girlgeneration_13
New Member
Luận văn Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty ắc qui tia sáng Hải Phòng
Mục lục
Lời nói đầu
Chương I. Lý luận về hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường 1
1.1. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm 1
1.1.1 Khái niệm về hoạt động tiêu thụ sản phẩm 1
1.1.2. Vai trò của hoạt động tiêu thụ sản phẩm 2
1.1.2.1. Sự cần thiết của tiêu thụ sản phẩm 2
1.1.2.2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm 3
1.2. Nội dung hoạt động tiêu thụ sản phẩm 4
1.2.1. Nghiên cứu thị trường 5
1.2.2. Xây dựng chiến lược tiêu thụ sản phẩm 8
1.2.2.1. Những căn cứ xây dựng chiến lược tiêu thụ sản phẩm 8
1.2.2.2. Nội dung chiến lược tiêu thụ sản phẩm 9
1.2.3.Chuẩn bị hàng hoá để xuất bán 12
1.2.4. Lựa chọn kênh tiêu thụ 13
1.2.5. Tổ chức các hoạt động xúc tiến, yểm trợ công tác bán hàng 18
1.2.6. Tổ chức hoạt động bán hàng 19
1.2.7. Phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm 19
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm 22
1.3.1. Các yếu tố khách quan 22
1.3.1.1. Giá cả hàng hóa 22
1.3.1.2. Đối thủ cạnh tranh 23
1.3.1.3. Luật pháp - Chính sách quản lý của nhà nước 23
1.3.1.4. Các yếu tố về tiêu dùng 24
1.3.1.5. Yếu tố thuộc về thị trường 25
1.3.2. Yếu tố chủ quan thuộc về doanh nghiệp 25
1.3.2.1. Giá cả sản phẩm 25
1.3.2.2. Chất lượng sản phẩm và bao bì 26
1.3.2.3. Các yếu tố nguồn lực 26
1.3.2.4. Mặt hàng và chính sách mặt hàng kinh doanh 27
1.3.2.5. Các hoạt động dịch vụ hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm 28
1.3.2.6. Mạng lưới phân phối của doanh nghiệp 30
1.3.2.7. Vị trí điểm bán 30
Chương II. Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty ắc qui tia sáng Hải Phòng 32
2.1. Khái quát về công ty ắc qui Tia sáng Hải Phòng 32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty 32
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ 33
2.1.2.1. Chức năng 33
2.1.2.2. Nhiệm vụ 34
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty 34
2.1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh 38
2.1.4.1. Mặt hàng sản xuất 38
2.1.4.2. Công nghệ sản xuất 40
2.1.5. Cơ cấu tổ chức hoạt động tiêu thuu sản phẩm của Công ty 42
2.1.6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 03 năm
2000 2002 43
2.1.6.1. Kết quả thực hiện chỉ tiêu sản xuất kinh doanh năm 2000 43
2.1.6.2. Kết quả thực hiện chỉ tiêu sản xuất kinh doanh năm 2001 46
2.1.6.3. Kết quả thực hiện chỉ tiêu sản xuất kinh doanh năm 2002 49
2.2. Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty 51
2.2.1. Cơ cấu sản phẩm tiêu thụ 51
2.2.2. Các thị trường tiêu thụ 56
2.2.2.1. Thị trường trong nước 57
2.2.2.2. Thị trường xuất khẩu 59
2.2.3. Các hình thức tiêu thụ sản phẩm 62
2.2.4. Tình hình tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty 67
2.2.5. Tổ chức các hoạt động xúc tiến, hỗ trợ bán hàng 69
2.3. Đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm 70
2.3.1. Đánh giá chung 70
2.3.2. Những thành tựu đạt được trong công tác tiêu thụ sản phẩm 71
2.3.3. Những khó khăn, hạn chế của Công ty 73
2.3.4. Một số nguyên nhân tồn tại 74
Chương III: Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty ắc quy tia sáng Hải Phòng 76
3.1. Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới 76
3.2. Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của
Công ty 77
3.3. Một số kiến nghị đối với Nhà nước và ngành chủ quản 90
Kết luận
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho
ắc qui xe gắn máy: dùng để khởi động động cơ, chạy đền, xinh nhan và cân bằng điện áp.
Các loại ắc qui dân dụng: được sử dụng làm nguồn điện chiếu sáng, chạy radio cassett, tivi...
ắc qui tàu hoả: dùng làm nguồn điện thắp sáng và chạy quạt trên tàu.
ắc qui cố định: dùng ở các nhà máy điện, trạm biến áp, làm nguồn điện cung cấp cho máy cắt , hệ thống điều khiển, hệ thống tín hiệu và bảo vệ rơle... và dùng làm nguồn điện cho các thiết bị thông tin liên lạc ngành bưu điện.
Mỗi loại nhóm mặt hàng có nhiều chủng loại :
- Nhóm ắc qui khởi động gồm : chủng loại có thông số từ 12v-35Ah đến 12v-215Ah bằng 03 loại vỏ bình nhựa PP, ABS và ebonite.
- Nhóm ắc qui xe gắn máy bao gồm 04 chủng loại : 6v-4Ah; 12v-4Ah; 12v-5Ah và loại 12v-4Ah loại kín khí (MF).
- Nhóm ắc qui kín khí rất đa dạng gồm 26 chủng loại có dung lượng từ 1,2 đến 200 Ah.
- Nhóm ắc qui dân dụng gồm 03 chủng loại : 6v-25Ah; 12v-25Ah và 12v- 30Ah.
- Nhóm ắc qui tàu hoả gồm 03 loại dung lượng lớn 2v-210Ah; 2v-240Ah; 2v-350Ah và đang triển khai sản xuất loại 2v-420Ah; 2v-460Ah.
- Nhóm ắc qui cố định chủ yếu là các chủng loại :2v-100Ah; 2v-200Ah; 2v-300Ah; 2v-400Ah; 2v-500Ah.
- Việc phân loại các nhóm hàng này dựa vào chức năng tác dụng và đặc tính kỹ thuật của từng loại ắc qui .
Mặt hàng ắc qui ngày nay đã được cải thiện chất lượng rất nhiều. Toàn bộ sản phẩm ắc qui hiện nay đều là loại ắc qui tích điên khô, tức là ắc qui trước khi sử dụng chỉ việc rót dung dịch axít sulfuric vào,sau 1 thời gian ngắn là sử dụng được ngay, không phải nạp điện đầu 72 giờ như trước. Hình thức sảp phẩm cũng được cải thiện, hiện nay phần lớn ắc qui là loại vỏ nhựa PP và nhựa ABS nên hình thức rất đẹp, được khách hàng ưa chuộng.
Thị trường lớn nhất hiện nay của Công ty là thị trường trong nước, tập trung chủ yếu là các tỉnh phía Bắc, sau đó là miền Trung và miền Nam. Các khách hàng lớn của Công ty là Bộ quốc phòng, Ngành than, Ngành điện lực và Bộ tư lệnh Hải quân. Bên cạnh đó Công ty đã và đang nỗ lực thực hiện quá trình xúc tiến thương mại, nhằm đưa sản phẩm của mình ra thị trường Quốc tế. Hiện nay, sản phẩm của Công ty đã có mật thường xuyên và ổn định ở thị trường Hàn Quốc, thị trường Anh quốc và gần đây Công ty đã xuất những lô hàng đầu tiên của mình sang thị trường Ucraina.
2.1.4.2 Công nghệ sản xuất.
ắc quy chì axít được cấu tạo từ các tấm cực dương và cực âm, ngăn cách nhau bởi các tấm cách làm từ nhựa PVC hay PE hay cao su xốp. Tấm cách cách ly giữa tấm cực dương và âm nhưng cho phép dung dịch axít sulfuric đi qua. Các tấm cực được hàn thành chùm, số lượng tấm cực trong từng chùm tuỳ theo dung lượng bình ắc qui . Chùm cách được đựng trong bình làm bằng cao su cứng, nhựa PP hay nhựa ABS.
Tấm cực được chế tạo từ tấm sườn cực bằng hợp kim chì - antimoan, trên sườn cực được trát phủ 01 lớp cao su chì hoạt tính có thành phần là oxit chì, bột chì kim loại, axít sulfuric và các phụ gia khác. Các tấm cực này khi hoá thành sẽ được oxy hoá hay bị khử tương ứng thành chì hoá trị bốn hay chì hoá trị không để tạo thành tấm cực dương hay tấm cực âm tương ứng.
Lượng tạp chất trong tấm cực được kiểm tra một cách chặt chẽ và tuân theo nhưng tiêu chuẩn hết sức nghiêm ngặt để sản phẩm đạt chất lượng cao.
Trong thời gian gần đây để đáp ưng yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng về chất lượng và tính tiện lợi khi sử dụng ắc qui , Công ty đã đầu tư và đưa vào hoạt động thiết bị công nghệ sản xuất ắc qui tích điện khô. Đây là loại sản phẩm mới cho phép lưu trữ bình ắc qui trong điều kiện nạp điện nhưng không có dung dịch axít sulfuric. Khi cần sử dụng, chỉ cần rót dung dịch đã cho sẵn vào bình là có thể sử dụng được ngay, không phải nạp điện đầu 72 giờ như trước đây, vừa tiện lợi kinh tế cho người tiêu dùng, loại bỏ được công đoạn nạp điện đầu dễ gây ô nhiễm cho môi trường.
Về mặt công nghệ sản xuất ắc qui nạp điện đầu và ắc qui tích điện khô cơ bản là giống nhau trừ công đoạn trộn cao và sấy hoá thành lá cực tích điện khô khi trộn cao có thêm phụ gia ức chế, khi sấy hoá thành thực hiện trong máy khí trơ , kín có tác dụng ngăn cản quá trình ôxy hoá, đảm bảo chất lượng lá cực âm.
Sơ đồ 2: Công nghệ sản xuất ắc qui
Pha chế cao su + phối liệu
trộn cao
trát cao
sấy
hoá thành
sấy khí trơ
gia công
kiểm tra cl
kho lá cực
lắp ráp
NGHIềN BộT
đúc sườn
đúcphụ Tùng
NấU
HợP
KIM
Pb + Sb
luyện
lưu hoá
gia công
kiểm tra cl
nhập kho vỏ bình
kiểm tra cl
nhập kho
sản phẩm
pha chế dung dịch h2so4
đóng can
vận chuyển và phân phối
Pb
Lá cách, vỏ nhựa
2.1.5. Cơ cấu tổ chức hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty
Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức hoạt động tiêu thụ sản phẩm
Phó giám đốc kinh doanh
Trưởng phòng thị trường
Thị trường khu vực miền Bắc
Thị trường khu vực miền Trung
Thị trường khu vực miền Nam
Dịch vụ sau bán hàng
Các đại lý
Các đơn vị lắp ráp xe maý
Chi nhánh
Chi nhánh
Các đại lý
Cấc đại lý
Quảng cáo, xúc tiến bán hàng
Các cửa hàng bán lẻ
* Phó giám đốc kinh doanh:
- Trực tiếp chỉ đạo , đôn đốc, kiểm tra các bộ phận trực tiếp tham gia vào các hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
- Tiếp nhận các đề xuất, kiến nghị của cấp dưới, lập kế hoạch trình lên giám đốc về các phương án , chiến lược tiêu thụ sản phẩm.
- Chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về công tác thực hiện các kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
* Trưởng phòng kinh doanh:
- Giúp phó giám đốc kinh doanh đôn đốc, kiểm tra các bộ phận trực tiếp tham gia vào hoạt động tiêu thụ sản phẩm như các chi nhánh, đại lý.
- Lập các kế hoạch, phương án tiêu thụ sản phẩm trình lên phó giám đốc kinh doanh.
- Nghiên cứu, tổ chức quảng cáo về Công ty , sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng, tham gia các hội chợ thương mại...
* Dịch vụ sau bán hàng:
- Tiếp nhận các thông tin kiến nghị, khiếu nại của khách hàng phản ánh len trưởng phòng kinh doanh
- Hướng dẫn khách hàng cách sử dung sản phẩm , lắp đặt , bảo dưỡng, bảo hành sản phẩm
* Các chi nhánh:
- Tổ chức hoạt động tiêu thụ một cách độc lập tại địa bàn mà chi nhánh phụ trách
- Thực hiện hoạt động quảng cáo, xúc tiến bán hàng, các hoạt động sau bán hàng tại địa bàn hoạt động.
- Cùng với trưởng phòng kinh doanh quản lý các đại lý tại địa bàn.
* Các đại lý, cửa hàng:
- Phục vụ tốt khách hàng, thu nhận thông tin về thị trường giá cả, chất lượng mẫu mã sản phẩm và nhu cấu sở thích của khách hàng.
- Nhận thông tin điều hành từ Giám đốc và phòng nghiệp vụ.
2.1.6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 03 năm 2000 á 2002.
2.1.6.1. Kết quả thực hiện chỉ tiêu sản xuất kinh doanh năm 2000.
Bước vào thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2000, Công ty gặp rất nhiều khó khăn, nền kinh tế đất nước có chiều hướng phát triển chậm, đặc biệt là nền công nghiệp. Một số ngành kinh tế mũi nhọn gặp khó khăn trong sản xuất , phần nào có tác động ảnh hưởng tới ...
Download Luận văn Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty ắc qui tia sáng Hải Phòng miễn phí
Mục lục
Lời nói đầu
Chương I. Lý luận về hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường 1
1.1. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm 1
1.1.1 Khái niệm về hoạt động tiêu thụ sản phẩm 1
1.1.2. Vai trò của hoạt động tiêu thụ sản phẩm 2
1.1.2.1. Sự cần thiết của tiêu thụ sản phẩm 2
1.1.2.2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm 3
1.2. Nội dung hoạt động tiêu thụ sản phẩm 4
1.2.1. Nghiên cứu thị trường 5
1.2.2. Xây dựng chiến lược tiêu thụ sản phẩm 8
1.2.2.1. Những căn cứ xây dựng chiến lược tiêu thụ sản phẩm 8
1.2.2.2. Nội dung chiến lược tiêu thụ sản phẩm 9
1.2.3.Chuẩn bị hàng hoá để xuất bán 12
1.2.4. Lựa chọn kênh tiêu thụ 13
1.2.5. Tổ chức các hoạt động xúc tiến, yểm trợ công tác bán hàng 18
1.2.6. Tổ chức hoạt động bán hàng 19
1.2.7. Phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm 19
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm 22
1.3.1. Các yếu tố khách quan 22
1.3.1.1. Giá cả hàng hóa 22
1.3.1.2. Đối thủ cạnh tranh 23
1.3.1.3. Luật pháp - Chính sách quản lý của nhà nước 23
1.3.1.4. Các yếu tố về tiêu dùng 24
1.3.1.5. Yếu tố thuộc về thị trường 25
1.3.2. Yếu tố chủ quan thuộc về doanh nghiệp 25
1.3.2.1. Giá cả sản phẩm 25
1.3.2.2. Chất lượng sản phẩm và bao bì 26
1.3.2.3. Các yếu tố nguồn lực 26
1.3.2.4. Mặt hàng và chính sách mặt hàng kinh doanh 27
1.3.2.5. Các hoạt động dịch vụ hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm 28
1.3.2.6. Mạng lưới phân phối của doanh nghiệp 30
1.3.2.7. Vị trí điểm bán 30
Chương II. Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty ắc qui tia sáng Hải Phòng 32
2.1. Khái quát về công ty ắc qui Tia sáng Hải Phòng 32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty 32
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ 33
2.1.2.1. Chức năng 33
2.1.2.2. Nhiệm vụ 34
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty 34
2.1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh 38
2.1.4.1. Mặt hàng sản xuất 38
2.1.4.2. Công nghệ sản xuất 40
2.1.5. Cơ cấu tổ chức hoạt động tiêu thuu sản phẩm của Công ty 42
2.1.6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 03 năm
2000 2002 43
2.1.6.1. Kết quả thực hiện chỉ tiêu sản xuất kinh doanh năm 2000 43
2.1.6.2. Kết quả thực hiện chỉ tiêu sản xuất kinh doanh năm 2001 46
2.1.6.3. Kết quả thực hiện chỉ tiêu sản xuất kinh doanh năm 2002 49
2.2. Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty 51
2.2.1. Cơ cấu sản phẩm tiêu thụ 51
2.2.2. Các thị trường tiêu thụ 56
2.2.2.1. Thị trường trong nước 57
2.2.2.2. Thị trường xuất khẩu 59
2.2.3. Các hình thức tiêu thụ sản phẩm 62
2.2.4. Tình hình tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty 67
2.2.5. Tổ chức các hoạt động xúc tiến, hỗ trợ bán hàng 69
2.3. Đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm 70
2.3.1. Đánh giá chung 70
2.3.2. Những thành tựu đạt được trong công tác tiêu thụ sản phẩm 71
2.3.3. Những khó khăn, hạn chế của Công ty 73
2.3.4. Một số nguyên nhân tồn tại 74
Chương III: Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty ắc quy tia sáng Hải Phòng 76
3.1. Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới 76
3.2. Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của
Công ty 77
3.3. Một số kiến nghị đối với Nhà nước và ngành chủ quản 90
Kết luận
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho
Tóm tắt nội dung:
ng cơ.ắc qui xe gắn máy: dùng để khởi động động cơ, chạy đền, xinh nhan và cân bằng điện áp.
Các loại ắc qui dân dụng: được sử dụng làm nguồn điện chiếu sáng, chạy radio cassett, tivi...
ắc qui tàu hoả: dùng làm nguồn điện thắp sáng và chạy quạt trên tàu.
ắc qui cố định: dùng ở các nhà máy điện, trạm biến áp, làm nguồn điện cung cấp cho máy cắt , hệ thống điều khiển, hệ thống tín hiệu và bảo vệ rơle... và dùng làm nguồn điện cho các thiết bị thông tin liên lạc ngành bưu điện.
Mỗi loại nhóm mặt hàng có nhiều chủng loại :
- Nhóm ắc qui khởi động gồm : chủng loại có thông số từ 12v-35Ah đến 12v-215Ah bằng 03 loại vỏ bình nhựa PP, ABS và ebonite.
- Nhóm ắc qui xe gắn máy bao gồm 04 chủng loại : 6v-4Ah; 12v-4Ah; 12v-5Ah và loại 12v-4Ah loại kín khí (MF).
- Nhóm ắc qui kín khí rất đa dạng gồm 26 chủng loại có dung lượng từ 1,2 đến 200 Ah.
- Nhóm ắc qui dân dụng gồm 03 chủng loại : 6v-25Ah; 12v-25Ah và 12v- 30Ah.
- Nhóm ắc qui tàu hoả gồm 03 loại dung lượng lớn 2v-210Ah; 2v-240Ah; 2v-350Ah và đang triển khai sản xuất loại 2v-420Ah; 2v-460Ah.
- Nhóm ắc qui cố định chủ yếu là các chủng loại :2v-100Ah; 2v-200Ah; 2v-300Ah; 2v-400Ah; 2v-500Ah.
- Việc phân loại các nhóm hàng này dựa vào chức năng tác dụng và đặc tính kỹ thuật của từng loại ắc qui .
Mặt hàng ắc qui ngày nay đã được cải thiện chất lượng rất nhiều. Toàn bộ sản phẩm ắc qui hiện nay đều là loại ắc qui tích điên khô, tức là ắc qui trước khi sử dụng chỉ việc rót dung dịch axít sulfuric vào,sau 1 thời gian ngắn là sử dụng được ngay, không phải nạp điện đầu 72 giờ như trước. Hình thức sảp phẩm cũng được cải thiện, hiện nay phần lớn ắc qui là loại vỏ nhựa PP và nhựa ABS nên hình thức rất đẹp, được khách hàng ưa chuộng.
Thị trường lớn nhất hiện nay của Công ty là thị trường trong nước, tập trung chủ yếu là các tỉnh phía Bắc, sau đó là miền Trung và miền Nam. Các khách hàng lớn của Công ty là Bộ quốc phòng, Ngành than, Ngành điện lực và Bộ tư lệnh Hải quân. Bên cạnh đó Công ty đã và đang nỗ lực thực hiện quá trình xúc tiến thương mại, nhằm đưa sản phẩm của mình ra thị trường Quốc tế. Hiện nay, sản phẩm của Công ty đã có mật thường xuyên và ổn định ở thị trường Hàn Quốc, thị trường Anh quốc và gần đây Công ty đã xuất những lô hàng đầu tiên của mình sang thị trường Ucraina.
2.1.4.2 Công nghệ sản xuất.
ắc quy chì axít được cấu tạo từ các tấm cực dương và cực âm, ngăn cách nhau bởi các tấm cách làm từ nhựa PVC hay PE hay cao su xốp. Tấm cách cách ly giữa tấm cực dương và âm nhưng cho phép dung dịch axít sulfuric đi qua. Các tấm cực được hàn thành chùm, số lượng tấm cực trong từng chùm tuỳ theo dung lượng bình ắc qui . Chùm cách được đựng trong bình làm bằng cao su cứng, nhựa PP hay nhựa ABS.
Tấm cực được chế tạo từ tấm sườn cực bằng hợp kim chì - antimoan, trên sườn cực được trát phủ 01 lớp cao su chì hoạt tính có thành phần là oxit chì, bột chì kim loại, axít sulfuric và các phụ gia khác. Các tấm cực này khi hoá thành sẽ được oxy hoá hay bị khử tương ứng thành chì hoá trị bốn hay chì hoá trị không để tạo thành tấm cực dương hay tấm cực âm tương ứng.
Lượng tạp chất trong tấm cực được kiểm tra một cách chặt chẽ và tuân theo nhưng tiêu chuẩn hết sức nghiêm ngặt để sản phẩm đạt chất lượng cao.
Trong thời gian gần đây để đáp ưng yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng về chất lượng và tính tiện lợi khi sử dụng ắc qui , Công ty đã đầu tư và đưa vào hoạt động thiết bị công nghệ sản xuất ắc qui tích điện khô. Đây là loại sản phẩm mới cho phép lưu trữ bình ắc qui trong điều kiện nạp điện nhưng không có dung dịch axít sulfuric. Khi cần sử dụng, chỉ cần rót dung dịch đã cho sẵn vào bình là có thể sử dụng được ngay, không phải nạp điện đầu 72 giờ như trước đây, vừa tiện lợi kinh tế cho người tiêu dùng, loại bỏ được công đoạn nạp điện đầu dễ gây ô nhiễm cho môi trường.
Về mặt công nghệ sản xuất ắc qui nạp điện đầu và ắc qui tích điện khô cơ bản là giống nhau trừ công đoạn trộn cao và sấy hoá thành lá cực tích điện khô khi trộn cao có thêm phụ gia ức chế, khi sấy hoá thành thực hiện trong máy khí trơ , kín có tác dụng ngăn cản quá trình ôxy hoá, đảm bảo chất lượng lá cực âm.
Sơ đồ 2: Công nghệ sản xuất ắc qui
Pha chế cao su + phối liệu
trộn cao
trát cao
sấy
hoá thành
sấy khí trơ
gia công
kiểm tra cl
kho lá cực
lắp ráp
NGHIềN BộT
đúc sườn
đúcphụ Tùng
NấU
HợP
KIM
Pb + Sb
luyện
lưu hoá
gia công
kiểm tra cl
nhập kho vỏ bình
kiểm tra cl
nhập kho
sản phẩm
pha chế dung dịch h2so4
đóng can
vận chuyển và phân phối
Pb
Lá cách, vỏ nhựa
2.1.5. Cơ cấu tổ chức hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty
Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức hoạt động tiêu thụ sản phẩm
Phó giám đốc kinh doanh
Trưởng phòng thị trường
Thị trường khu vực miền Bắc
Thị trường khu vực miền Trung
Thị trường khu vực miền Nam
Dịch vụ sau bán hàng
Các đại lý
Các đơn vị lắp ráp xe maý
Chi nhánh
Chi nhánh
Các đại lý
Cấc đại lý
Quảng cáo, xúc tiến bán hàng
Các cửa hàng bán lẻ
* Phó giám đốc kinh doanh:
- Trực tiếp chỉ đạo , đôn đốc, kiểm tra các bộ phận trực tiếp tham gia vào các hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
- Tiếp nhận các đề xuất, kiến nghị của cấp dưới, lập kế hoạch trình lên giám đốc về các phương án , chiến lược tiêu thụ sản phẩm.
- Chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về công tác thực hiện các kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
* Trưởng phòng kinh doanh:
- Giúp phó giám đốc kinh doanh đôn đốc, kiểm tra các bộ phận trực tiếp tham gia vào hoạt động tiêu thụ sản phẩm như các chi nhánh, đại lý.
- Lập các kế hoạch, phương án tiêu thụ sản phẩm trình lên phó giám đốc kinh doanh.
- Nghiên cứu, tổ chức quảng cáo về Công ty , sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng, tham gia các hội chợ thương mại...
* Dịch vụ sau bán hàng:
- Tiếp nhận các thông tin kiến nghị, khiếu nại của khách hàng phản ánh len trưởng phòng kinh doanh
- Hướng dẫn khách hàng cách sử dung sản phẩm , lắp đặt , bảo dưỡng, bảo hành sản phẩm
* Các chi nhánh:
- Tổ chức hoạt động tiêu thụ một cách độc lập tại địa bàn mà chi nhánh phụ trách
- Thực hiện hoạt động quảng cáo, xúc tiến bán hàng, các hoạt động sau bán hàng tại địa bàn hoạt động.
- Cùng với trưởng phòng kinh doanh quản lý các đại lý tại địa bàn.
* Các đại lý, cửa hàng:
- Phục vụ tốt khách hàng, thu nhận thông tin về thị trường giá cả, chất lượng mẫu mã sản phẩm và nhu cấu sở thích của khách hàng.
- Nhận thông tin điều hành từ Giám đốc và phòng nghiệp vụ.
2.1.6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 03 năm 2000 á 2002.
2.1.6.1. Kết quả thực hiện chỉ tiêu sản xuất kinh doanh năm 2000.
Bước vào thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2000, Công ty gặp rất nhiều khó khăn, nền kinh tế đất nước có chiều hướng phát triển chậm, đặc biệt là nền công nghiệp. Một số ngành kinh tế mũi nhọn gặp khó khăn trong sản xuất , phần nào có tác động ảnh hưởng tới ...