Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
A . Mở Đầu
Tài nguyên thiên nhiên của Việt Nam là khá phong phú và đa dạng .Ba phần tư lãnh thổ là đồi núi với nhiều cảnh quan thiên nhiên ngoạn mục ,những cảnh nhiệt đới với nhiều cây cỏ chim muông, những hệ thống sông hồ tạo nên bức tranh thuỷ mặc sinh động .Năm mươi tư dân tộc anh em sống trên một địa bàn rộng lớn, có những phong tục ,tập quán khác lạ….Tất cả những cái đó có sức hấp dẫn mạnh mẽ đối với những con người ưa khám phá .Lợi dụng thế mạnh đó,dưới sự chỉ đạo sáng suốt của Đảng ,nhân dân ta đã khai phá những vùng đất thiên nhiên giàu có ấy để hình thành nên tiềm năng Du Lịch. Đồng thời chất lượng cuộc sống của người dân trên khắp mọi miền Tổ quốc cũng ngày càng được cải thiện, điều đó một phần nào cũng kích thích ngành Du Lịch phát triển .Tuy nhiên hoạt động Du Lịch cũng ngày càng đa dạng và phong phú,nó ứng biến theo nhu cầu của chính du khách .Niềm đam mê du lịch của du khách trong thời điểm đi du lịch không chỉ dừng lại ngày một ngày hai ,nó có thể là lưu trú trong một thời gian dài .Tất nhiên như vậy thì họ cần có nơi ngủ, nghỉ, giải trí …Nắm bắt được thực trạng đó,nhiều cơ sở kinh doanh đã thành lập nên các khách sạn để đáp ứng nhu cầu đó .Sự đáp ứng kịp thời đó đã mang lại cho ngành du lịch nước ta nhiều kết quả đáng kể, ngành du lịch bắt đầu khởi sắc và phát triển .

B .NỘI DUNG

I : Vài nét về Du Lịch và việc kinh doanh khách sạn phục vụ ngành Du Lịch


1/ . Khái niệm Du Lịch :
Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi liên quan đến sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi ,chữa bệnh ,phát triển thể chất và tinh thần nâng cao trình độ nhận thức văn hoá và thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hoá .

2/ .Lịch sử hình thành, xu hướng phát triển và tác động kinh tế - xã hội của Du Lịch:
2.1 Lịch sử hình thành :
Từ thời cổ đại đã có những tài liệu nói về những chuyến du hành đầu tiên có tổ chức nhằm mục đích lịch sử,văn hoá và thiên nhiên nước khác :từ thế kỷ VI trước công nguyên, người Hy Lạp và người La Mã cổ đại thường hay sang Ai Cập,họ bị cuốn hút tới đó bởi những cảnh thiên nhiên khác thường ,bởi lịch sử cổ xưa, bởi những công trình nguy nga của đất nước này.Nhiều khi sự mở rộng buôn bán của giới thương nhân đòi hỏi phải có dữ kiện chính xác về tập quán hay ngôn ngữ của từng đất nước, nhằm mục đích này họ đã thực hiên những chuyến đi xa.Do có những chuyến đi xa ngày một nhiều đó,nên thế kỷ V sau công nguyên,một số tiện nghi du lịch đã được phát triển như :giao thông ,nhà hàng, quán trọ…tạo điều kiên thuận lợi cho các chuyến đi du hành của lữ khách.
Thời kì cận đại, hiện tượng du lịch xuất hiện rộng rãi hơn. Thời kì này do có sự tiến bộ khoa học kĩ thuật trong ngành giao thông vận tải đã tạo ra một kỷ nguyên mới cho sự phát triển của du lịch.Năm 1841 Thomas Cook-người Anh tổ chức chuyến đi đông người đầu tiên,tổ chức cho 570 người đi dự hội nghị bằng đường sắt .Họ được phục vụ ca nhạc,các món ăn nhẹ. Nhờ sự việc đó Thomas Cook đạt được thành công lớn chứng tỏ việc tổ chức các chuyến đi du lịch sẽ mang lại nguồn thu nhập cao và ông đã thành lập văn phòng du lịch đầu tiên ở Anh,có chức năng cầu nối giữa khách du lịch với các cơ sở kinh doanh du lịch.
Từ những năm 1950 trở về đây ngành du lịch đã phát triển mạnh mẽ và trở thành ngành kinh tế quan trọng của hầu hết quốc gia trên thế giới.Năm 1979, đại hội của tổ chức du lịch thế giới (WTO) đã thông qua hiến chương du lịch và chọn ngày 27 tháng 07 làm ngày Du lịch thế giới. Đến nay du lịch đã trở thành một nhu cầu có tính phổ biến trong quảng đại quần chúng trên thế giới và ngành du lịch đã được nhiều quốc gia quan tâm đầu tư và được coi là ngành công nghiệp không ống khói.

* quá trình hình thành và phát triển ở Việt Nam :
Công ty du lịch Việt Nam, tiền thân của Tổng cục du lịch sau này được thành lập vào năm 1960.Tính đến nay ngành du lịch nước ta đã có hơn 30 năm xây dựng và phát triển. Có thể nói bước phát triển của ngành du lịch Việt Nam đã trải qua những thăng trầm – lý do chủ yếu là phụ thuộc vào tình hình chung của đất nước,tình hình chính trị của thế giới, tình hình phát triển du lịch khu vực, và một lí do không kém phần quan trọng là phụ thuộc vào năng lực quản lí, điều hành của những người làm công tác du lịch. Có thể tạm chia bước phát triển của ngành du lịch Việt Nam thành 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1 ( từ năm 1960 đến 1975) :thời kì này nước ta còn đang bị chia cắt làm 2 miền. Ở miền Bắc,với nghị định số 26/CP ngày 9/7/1960 của chính phủ về “thành lập Công ty Du lịch Việt Nam “.Chức năng chủ yếu của công ty là phục vụ đón tiếp , ăn nghỉ cho số khách của Đảng và Nhà nước,các tổ chức quốc tế làm việc ở Việt Nam. Ở giai đoạn này khách vào nước ta rất ít ,phần đông là khách từ Liên Xô cũ và một số nước XHCN ở Đông Âu.
Giai đoạn II (Từ 1975 đến 1986 ) :tình hình đát nước đã thống nhất,ngành du lịch Việt Nam tiếp thu được 1 hệ thống khách sạn được xây dưng từ thời kì Mỹ đô hộ. lượng khách du lịch nước ngoài vào Việt Nam có tăng hơn nhiêu .Năm 1986 ngành du lịch đã đón 8638 khách quốc tế.Ngày 27/6/1978, uỷ ban Thường vụ quốc hội ban hành nghị quyết số 282-NQ-QHK6 phê chuẩn việc thành lập Tổng cục Du lịch Việt Nam
Giai đoạn III ( từ năm 1986 đến nay ) :Năm 1986 đối với đát nước Việt Nam là một mốc quan trọng . Đó là thời kì nhà nước đề ra chính sách đổi mới mở cửa hợp tác với bên ngoài. Đây là chiếc chìa khoá quan trọng tạo điều kiện cho ngành du lịch Việt Nam có cơ hội phát triển. Do chính sách mở cửa, Nhà nước ta đã ban hành một số chính sách khuyến khích khách du lịch vào tham quan Việt Nam .Việc xuất nhập cảnh cho khách du lịch đơn giản hơn nhiều so với trước .Nhiều tuyến bay tới các nước trên thế giới đã được mở thêm, đặc biệt các tuyến bay đến các nước gần Việt Nam, nhiều cơ sở hạ tầng du lịch được cải tạo nâng cấp, xây dưng để đón khách du lịch . Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài vào liên doanh xây dựng khách sạn và các lĩnh vực dịch vụ khác .Ngành du lịch Việt Nam bắt đầu khởi sắc, phát triển .
2.2 Xu hướng phát triển của Du Lịch Việt Nam :
Theo nhận định của nhiều chuyên gia trong lĩnh vực du lịch thi thế kỷ 21 là thế kỷ của du lịch Châu Á trong đó du lịch Đông Á – Thái Bình Dương có một vị trí quan trọng.Việt Nam nằm ở khu vực Đông Nam Á do đó trong tương lai cùng với xu hướng phát triển du lịch toàn cầu du lịch Việt Nam chắc chắn sẽ phát triển mạnh mẽ và đem lại nhiều đóng góp cho nền kinh tế quốc dân. Đại hội Đảng lần thứ IX đã khẳng định : “Phát triển du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn ,khai thác lợi thế điều kiện tự nhiên ,sinh thái ,truyền thống, văn hoá, lịch sử đáp ứng nhu cầu du lịch trong nước và phát triển nhanh du lịch quốc tế, đạt trình độ phát triển du lịch khu vực. “
2.3 Tác động Kinh Tế - Xã Hội:
* Về kinh tế : Ngành du lịch phát triển là động lực thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh của nhiều ngành nghề khác trong nền kinh tế quốc dân như : nông nghiệp ,sản xuất vật liệu xây dựng.sản xuất hàng tiêu dùng ,tiểu thủ công nghiệp v v …Do nhu cầu của khách du lịch là rất đa dạng và phong phú cho nên ngành du lịch tạo điều kiện cho các ngành này đa dạng hoá sản phẩm,mở rộng thị trường tiêu thụ ngay tại chỗ giúp cho quá trình lưu thông được nhanh hơn, tăng vòng quay của vốn,từ đó sử dụng vốn có hiệu quả hơn .
Ngành du lịch phát triển còn thúc đẩy sự phát triển của các ngành giao thông vận tải,bưu điện, ngân hàng,…..thông qua 2 con đường : khách du lịch trực tiếp sử dụng các dịch vụ của các ngành này như vận chuyển , chuyển tiền..Còn các cơ sở kinh doanh du lịch cũng tiêu thụ các sản phẩm của ngành đó : công trình xây dựng. dịch vụ bưu điện …
Du lịch phát triển còn kích thích đầu tư : do du lịch là ngành được tạo nên bởi nhiều doanh nghiệp nhỏ và nhiều loại hình dịch vụ khác nhau .Vì vậy sự đầu tư của nhà nước vào cơ sở hạ tầng (đường xá .công viên..) và đôi khi cả kiến trúc thượng tầng ( nghẹ thuật ,lễ hội, văn hoá dân gian …)nhằm tạo điều kiện cho du lịch phát triển sẽ kích thích sự đầu tư rộng rãi của tầng lớp nhân dân, của các doanh nghiệp nhỏ và cả đầu tư nước ngoài .Sự phát triển du lịch sẽ tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới cho người lao động .Hàng năm vào mùa du lịch chính xác các cơ sở kinh doanh du lịch thương tiếp nhận một lượng lớn lao động vào làm hợp đồng.Ngoài ra nó còn kích thích các ngành khác phát triển do đó còn tạo nhiều việc làm cho các lĩnh vực khác.
Sự phát triển du lịch quốc tế còn có vai trò to lớn trong việc mở rộng và củng cố mối quan hệ kinh tế quốc tế : việc kí kết hợp đồng trao đổi khác giữa các nước , các tổ chức và các hãng du lịch,tham gia các tổ chức quốc tế về du lịch để thúc đẩy sự phát triển của những ngành này .Phát triển du lịch nội địa và du lịch quốc tế thụ động sẽ tăng cường sức khoẻ cho người dân lao động từ đó góp phần tăng năng suất lao động xã hội
*Về xã hội :
Thông qua du lịch,con người được thay đổi môi trường,có các ấn tượng mới cảm xúc mới,thoả mãn được trí tò mò, đồng thời mở mang kiến thức…góp phần hình thành phương hướng đúng đắn trong ước mơ sáng tạo.cho kế hoạch trong tương lai của con người.
Thông qua các cuộc hành trình đến điểm du lịch mà con người hiểu biết thêm về phong tục,văn hoá,kinh tế, lịch sử…Du lịch làm giàu phong phú khả năng thẩm mỹ của con người. Do đó mà trình độ dân trí được nâng cao. Từ đó tăng cường hiểu biết lẫn nhau.tôn trọng lẫn nhau.tăng cường tình đoàn kết hữu nghị giữa các dân tộc.
Du lịch còn là phương tiện giáo dục lòng yêu nước đất nước,giữ gìn và nâng cao truyền thống của dân tộc.Thông qua các chuyến đi tham quan,vãn cảnh ,nghỉ mát… giúp người dân làm quen với cảnh đẹp,với lịch sử,qua đó thêm yêu đất nước mình. Sự phát triển của du lịch còn góp phần bảo tồn và tôn trọng và tôn tạo các di tích lịch sử, văn hoá các danh lam thắng cảnh của địa phương đất nước ,khôi phục các làng nghề truyền thống…

3/. Tổng quan về việc kinh doanh khách sạn phục vụ ngành Du Lịch :
Mức độ khai thác các tiềm năng du lịch cũng như mức độ thoả mãn nhu cầu của khách du lịch phụ thuộc nhiều vào cơ sở vật chất kĩ thuật .Nó giữ vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm du lịch .Chính vì vậy ma sự phát triển của ngành du lịch nói chung và các doanh nghiệp du lịch – khách sạn bao giờ cũng gắn liền với việc xây dựng và hoàn thiện cơ sở vật chất kĩ thuật .Bên trong việc kinh doanh khách sạn thường là bao gồm các công trình phục vụ cho việc ăn uống và lưu trú của khách tại điểm du lịch. Như vậy nội dung bên trong khách sạn là các toà nhà và toàn bộ hệ thống trang thiết bị trong đó .
Các toà nhà :tuỳ theo quy mô của khách sạn mà các toà nhà có thể là to nhỏ khác nhau nhưng nhìn chung trong các toà nhà thường gồm có : tầng đón nhận khách, tầng ở của khách,phòng dành cho sử dụng công cộng,phòng ăn,khu vực bổ trợ và hệ thống trang thiết bị.
Trang thiết bị thường được sử dụng trong khách sạn như là :thang máy, thiết bị ghi nhận thông tin giúp cho việc dăng kí chỗ hay tình hình sử dụng buồng,máy lạnh, điều hoà nhiệt độ,thiết bị đong kho,ti vi , giường , bàn, tủ ,ghế, tủ lạnh ….
Cơ sở phục vụ lưu trú và ăn uống không đáp ứng nhu cầu dặc trưng cua du khách mà chỉ tạo điều kiện để thoả mãn chúng.Cơ sở vật chất kĩ thuật trong khách sạn thường có giá trị lớn,lịch sự,sang trọng,yêu cầu luôn luôn được bổ sung và đổi mới .Vì vậy mà giá trị của một công suất sử dụng bao giờ cũng rất cao.Mặt khác tính thời vụ của du lịch cũng là nhân tố gây nên giá trị cao của một đơn vị công suất sử dụng cơ sở vật chất kĩ thuật.Chi phí cho sự tạo ra và duy trì điều đó chiếm 1 tỷ trọng lớn trong giá thành của 1 phòng khách sạn .VD : 01 phong của khách sạn 3* chi phí xây dựng từ 60 – 90.000 USD
01 phòng của khách sạn 4* chi phí xây dựng từ 90 – 120.000 USD
01 phòng của khách sạn 5* chi phí xây dựng từ 120- 150.000 USD
Gần đây, các khách sạn 5 sao ở Hà Nội đã tăng cả về công suất sử dụng buồng phòng và giá phòng. Các khách sạn đó dẫn dầu với công suất sử dụng buồng phòng lên tới trên 73,1% và mức giá phòng trung bình là 69,06 USD/phòng/đêm. Thu nhập ròng (thu nhập trước khấu hao, lãi và thuế) của các khách sạn 4 sao và 5 sao trong tổng doanh thu lần lượt là 21,1% và 37,9%, cao hơn nhiều so với tỷ lệ 0,4% của các khách sạn 3 sao. Doanh thu từ dịch vụ phòng chiếm hơn 60% tổng doanh thu trong cả năm 2005 và 2006. Dịch vụ đặt phòng qua internet, các đại lý lữ hành và công ty du lịch cũng gia tăng, từ 44,76% trong năm 2005 lên 57,35% trong năm 2006 (tỷ lệ trong doanh thu từ bán phòng), trong khi đó đặt phòng trực tiếp giảm đáng kể từ 41,21% xuống còn 29,80%.Kết quả chỉ ra rằng Việt Nam đang trở thành một điểm đến ngày càng hấp dẫn đối với du khách Châu Á và Châu Âu.
Tỷ trọng khách lưu trú là người nước ngoài trong 2006 tăng mạnh 6% (từ 77% lên 81,6%). Số lượng du khách quốc tế đến Việt Nam trong năm 2006 đạt khoảng 3,6 triệu lượt, trong đó 22,7% là doanh nhân và 59,9% là khách du lịch. Đông Á vẫn là thị trường khách lớn nhất đối với ngành du lịch Việt Nam, chiếm khoảng 38%. Trong số 18 triệu lượt khách du lịch nội địa năm 2006, rất nhiều du khách đã lưu trú ở các khách sạn sang trọng. Doanh thu du lịch từ du khách nội địa trong năm 2006 đạt khoảng 2,25 tỷ đô la Mỹ. Kể từ cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á, xu hướng xây dựng các khách sạn mới bị chững lại, điều này dẫn tới tình trạng thiếu phòng trong thời gian cao điểm ở cả Hà Nội đặc biệt là thời gian diễn ra Hội nghị thượng đỉnh APEC vào cuối năm 2006 và tình hình này vẫn đang tồn tại. Điều đó cũng cho biết xu hướng các nhà đầu tư khách sạn và các công ty đang quan tâm tới thị trường khách sạn, khu nghỉ dưỡng 5 sao. Nhóm này bao gồm tập đoàn Kingdom Hotels với khu du lịch The Raffles, tập đoàn 4 Seasons và Movenpick, Banyan Tree, Colony Resorts và Intercontinental.
Với lượng lớn tiền đầu tư tập trung vào lĩnh vực bất động sản ở Việt Nam, trong 2 năm qua nhiều nhà đầu tư đã rót tiền vào việc chuyển nhượng, mua bán các khách sạn lớn, trong đó có Hilton, Sofitel Metropole và Guoman ở Hà Nội, The Duxton và Omni ở Hồ Chí Minh, và Furama ở Đà Nẵng.

II : Thực trạng khách sạn phục vụ Du Lịch ở Hà Nội

1/ Tiêu chuẩn đánh giá và xếp loại khách sạn ở Hà Nội :
Tình hình kinh doanh khách sạn ở địa bàn Hà Nội hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Sở Du Lịch Hà Nội .
* Hệ thống kinh doanh bao gồm : Doanh nghiệp Nhà nước :75
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài :17
Doanh nghiệp tư nhân :95
* Tổng số khách sạn hiện nay : 360 . Trong đó : khách sạn 5* :07
Khách sạn 4* :05
Khách sạn 3* :22
1 * Lữ hành : 253 đơn vị ( trong đó 92 đơn vị lữ hành quốc tế )
Hình thức bên ngoài của khách sạn quả là một vấn đề đáng quan tâm .Bởi nó đập ngay vào cảm giác của chúng ta .Cảm xúc đó có thể là một sự hài lòng hay làm một điều khó nghĩ .Bởi thế mà ngay khi xây dựng khách sạn, các nhà đầu tư đã rất chú ý tới cấu trúc xây dựng của khách sạn, bên cạnh đó họ còn quan tâm đến cả cơ sở vật chất của khách sạn đó .Tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn của Việt Nam được xây dựng hoàn toàn trên cơ sở khoa học, có tham khảo tiêu chuẩn xếp hạng của một số nước phát triển ở châu Âu, châu Á và ý kiến của chuyên gia nước ngoài. Những tập đoàn quản lý và các khách sạn lớn như Accor, Marriot, Starwood-Sheraton, Hilton, Hyatt, Nikko,… đang hoạt động tại Việt Nam đều đánh giá cao

MỤC LỤC
A . Mở Đầu 1
B .NỘI DUNG 1
I : Vài nét về Du Lịch và việc kinh doanh khách sạn phục vụ ngành Du Lịch 1
1/ . Khái niệm Du Lịch : 1
2/ .Lịch sử hình thành, xu hướng phát triển và tác động kinh tế - xã hội của Du Lịch: 1
2.1 Lịch sử hình thành : 1
2.2 Xu hướng phát triển của Du Lịch Việt Nam : 2
2.3 Tác động Kinh Tế - Xã Hội: 2
3/. Tổng quan về việc kinh doanh khách sạn phục vụ ngành Du Lịch : 3
II : Thực trạng khách sạn phục vụ Du Lịch ở Hà Nội 4
1/ Tiêu chuẩn đánh giá và xếp loại khách sạn ở Hà Nội : 4
2/ Khách sạn về mặt chất lượng : 7
3/ các mặt còn tồn tại : 8
III : Đường lối mở rộng và các biện pháp nâng cao chất lượng của khách sạn phục vụ Du Lịch của Sở Du Lịch Hà Nội 10
1/ Các chính sách của Sở Du Lịch Hà Nội về phát triển du lịch : 10
2/Các biện pháp đặt ra nhằm nâng cao chất lượng của khách sạn phục vụ du lịch dưới góc độ khả năng đến hiện thực: 10
D. PHẦN CAM KẾT 13
TÀI LIỆU THAM KHẢO 14



Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

thungan2808

New Member

Download Tiểu luận Thực trạng khách sạn phục vụ Du Lịch ở Hà Nội miễn phí





MỤC LỤC
A . Mở Đầu 1
B .NỘI DUNG 1
I : Vài nét về Du Lịch và việc kinh doanh khách sạn phục vụ ngành Du Lịch 1
1/ . Khái niệm Du Lịch : 1
2/ .Lịch sử hình thành, xu hướng phát triển và tác động kinh tế - xã hội của Du Lịch: 1
2.1 Lịch sử hình thành : 1
2.2 Xu hướng phát triển của Du Lịch Việt Nam : 2
2.3 Tác động Kinh Tế - Xã Hội: 2
3/. Tổng quan về việc kinh doanh khách sạn phục vụ ngành Du Lịch : 3
II : Thực trạng khách sạn phục vụ Du Lịch ở Hà Nội 4
1/ Tiêu chuẩn đánh giá và xếp loại khách sạn ở Hà Nội : 4
2/ Khách sạn về mặt chất lượng : 7
3/ các mặt còn tồn tại : 8
III : Đường lối mở rộng và các biện pháp nâng cao chất lượng của khách sạn phục vụ Du Lịch của Sở Du Lịch Hà Nội 10
1/ Các chính sách của Sở Du Lịch Hà Nội về phát triển du lịch : 10
2/Các biện pháp đặt ra nhằm nâng cao chất lượng của khách sạn phục vụ du lịch dưới góc độ khả năng đến hiện thực: 10
D. PHẦN CAM KẾT 13
TÀI LIỆU THAM KHẢO 14
 
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

ch là ngành được tạo nên bởi nhiều doanh nghiệp nhỏ và nhiều loại hình dịch vụ khác nhau .Vì vậy sự đầu tư của nhà nước vào cơ sở hạ tầng (đường xá .công viên..) và đôi khi cả kiến trúc thượng tầng ( nghẹ thuật ,lễ hội, văn hoá dân gian …)nhằm tạo điều kiện cho du lịch phát triển sẽ kích thích sự đầu tư rộng rãi của tầng lớp nhân dân, của các doanh nghiệp nhỏ và cả đầu tư nước ngoài .Sự phát triển du lịch sẽ tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới cho người lao động .Hàng năm vào mùa du lịch chính xác các cơ sở kinh doanh du lịch thương tiếp nhận một lượng lớn lao động vào làm hợp đồng.Ngoài ra nó còn kích thích các ngành khác phát triển do đó còn tạo nhiều việc làm cho các lĩnh vực khác.
Sự phát triển du lịch quốc tế còn có vai trò to lớn trong việc mở rộng và củng cố mối quan hệ kinh tế quốc tế : việc kí kết hợp đồng trao đổi khác giữa các nước , các tổ chức và các hãng du lịch,tham gia các tổ chức quốc tế về du lịch để thúc đẩy sự phát triển của những ngành này .Phát triển du lịch nội địa và du lịch quốc tế thụ động sẽ tăng cường sức khoẻ cho người dân lao động từ đó góp phần tăng năng suất lao động xã hội
*Về xã hội :
Thông qua du lịch,con người được thay đổi môi trường,có các ấn tượng mới cảm xúc mới,thoả mãn được trí tò mò, đồng thời mở mang kiến thức…góp phần hình thành phương hướng đúng đắn trong ước mơ sáng tạo.cho kế hoạch trong tương lai của con người.
Thông qua các cuộc hành trình đến điểm du lịch mà con người hiểu biết thêm về phong tục,văn hoá,kinh tế, lịch sử…Du lịch làm giàu phong phú khả năng thẩm mỹ của con người. Do đó mà trình độ dân trí được nâng cao. Từ đó tăng cường hiểu biết lẫn nhau.tôn trọng lẫn nhau.tăng cường tình đoàn kết hữu nghị giữa các dân tộc.
Du lịch còn là phương tiện giáo dục lòng yêu nước đất nước,giữ gìn và nâng cao truyền thống của dân tộc.Thông qua các chuyến đi tham quan,vãn cảnh ,nghỉ mát… giúp người dân làm quen với cảnh đẹp,với lịch sử,qua đó thêm yêu đất nước mình. Sự phát triển của du lịch còn góp phần bảo tồn và tôn trọng và tôn tạo các di tích lịch sử, văn hoá các danh lam thắng cảnh của địa phương đất nước ,khôi phục các làng nghề truyền thống…
3/. Tổng quan về việc kinh doanh khách sạn phục vụ ngành Du Lịch :
Mức độ khai thác các tiềm năng du lịch cũng như mức độ thoả mãn nhu cầu của khách du lịch phụ thuộc nhiều vào cơ sở vật chất kĩ thuật .Nó giữ vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm du lịch .Chính vì vậy ma sự phát triển của ngành du lịch nói chung và các doanh nghiệp du lịch – khách sạn bao giờ cũng gắn liền với việc xây dựng và hoàn thiện cơ sở vật chất kĩ thuật .Bên trong việc kinh doanh khách sạn thường là bao gồm các công trình phục vụ cho việc ăn uống và lưu trú của khách tại điểm du lịch. Như vậy nội dung bên trong khách sạn là các toà nhà và toàn bộ hệ thống trang thiết bị trong đó .
Các toà nhà :tuỳ theo quy mô của khách sạn mà các toà nhà có thể là to nhỏ khác nhau nhưng nhìn chung trong các toà nhà thường gồm có : tầng đón nhận khách, tầng ở của khách,phòng dành cho sử dụng công cộng,phòng ăn,khu vực bổ trợ và hệ thống trang thiết bị.
Trang thiết bị thường được sử dụng trong khách sạn như là :thang máy, thiết bị ghi nhận thông tin giúp cho việc dăng kí chỗ hay tình hình sử dụng buồng,máy lạnh, điều hoà nhiệt độ,thiết bị đong kho,ti vi , giường , bàn, tủ ,ghế, tủ lạnh ….
Cơ sở phục vụ lưu trú và ăn uống không đáp ứng nhu cầu dặc trưng cua du khách mà chỉ tạo điều kiện để thoả mãn chúng.Cơ sở vật chất kĩ thuật trong khách sạn thường có giá trị lớn,lịch sự,sang trọng,yêu cầu luôn luôn được bổ sung và đổi mới .Vì vậy mà giá trị của một công suất sử dụng bao giờ cũng rất cao.Mặt khác tính thời vụ của du lịch cũng là nhân tố gây nên giá trị cao của một đơn vị công suất sử dụng cơ sở vật chất kĩ thuật.Chi phí cho sự tạo ra và duy trì điều đó chiếm 1 tỷ trọng lớn trong giá thành của 1 phòng khách sạn .VD : 01 phong của khách sạn 3* chi phí xây dựng từ 60 – 90.000 USD
01 phòng của khách sạn 4* chi phí xây dựng từ 90 – 120.000 USD
01 phòng của khách sạn 5* chi phí xây dựng từ 120- 150.000 USD
Gần đây, các khách sạn 5 sao ở Hà Nội đã tăng cả về công suất sử dụng buồng phòng và giá phòng. Các khách sạn đó dẫn dầu với công suất sử dụng buồng phòng lên tới trên 73,1% và mức giá phòng trung bình là 69,06 USD/phòng/đêm. Thu nhập ròng (thu nhập trước khấu hao, lãi và thuế) của các khách sạn 4 sao và 5 sao trong tổng doanh thu lần lượt là 21,1% và 37,9%, cao hơn nhiều so với tỷ lệ 0,4% của các khách sạn 3 sao. Doanh thu từ dịch vụ phòng chiếm hơn 60% tổng doanh thu trong cả năm 2005 và 2006. Dịch vụ đặt phòng qua internet, các đại lý lữ hành và công ty du lịch cũng gia tăng, từ 44,76% trong năm 2005 lên 57,35% trong năm 2006 (tỷ lệ trong doanh thu từ bán phòng), trong khi đó đặt phòng trực tiếp giảm đáng kể từ 41,21% xuống còn 29,80%.Kết quả chỉ ra rằng Việt Nam đang trở thành một điểm đến ngày càng hấp dẫn đối với du khách Châu Á và Châu Âu.
Tỷ trọng khách lưu trú là người nước ngoài trong 2006 tăng mạnh 6% (từ 77% lên 81,6%). Số lượng du khách quốc tế đến Việt Nam trong năm 2006 đạt khoảng 3,6 triệu lượt, trong đó 22,7% là doanh nhân và 59,9% là khách du lịch. Đông Á vẫn là thị trường khách lớn nhất đối với ngành du lịch Việt Nam, chiếm khoảng 38%. Trong số 18 triệu lượt khách du lịch nội địa năm 2006, rất nhiều du khách đã lưu trú ở các khách sạn sang trọng. Doanh thu du lịch từ du khách nội địa trong năm 2006 đạt khoảng 2,25 tỷ đô la Mỹ. Kể từ cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á, xu hướng xây dựng các khách sạn mới bị chững lại, điều này dẫn tới tình trạng thiếu phòng trong thời gian cao điểm ở cả Hà Nội đặc biệt là thời gian diễn ra Hội nghị thượng đỉnh APEC vào cuối năm 2006 và tình hình này vẫn đang tồn tại. Điều đó cũng cho biết xu hướng các nhà đầu tư khách sạn và các công ty đang quan tâm tới thị trường khách sạn, khu nghỉ dưỡng 5 sao. Nhóm này bao gồm tập đoàn Kingdom Hotels với khu du lịch The Raffles, tập đoàn 4 Seasons và Movenpick, Banyan Tree, Colony Resorts và Intercontinental.
Với lượng lớn tiền đầu tư tập trung vào lĩnh vực bất động sản ở Việt Nam, trong 2 năm qua nhiều nhà đầu tư đã rót tiền vào việc chuyển nhượng, mua bán các khách sạn lớn, trong đó có Hilton, Sofitel Metropole và Guoman ở Hà Nội, The Duxton và Omni ở Hồ Chí Minh, và Furama ở Đà Nẵng.
II : Thực trạng khách sạn phục vụ Du Lịch ở Hà Nội
1/ Tiêu chuẩn đánh giá và xếp loại khách sạn ở Hà Nội :
Tình hình kinh doanh khách sạn ở địa bàn Hà Nội hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Sở Du Lịch Hà Nội .
* Hệ thống kinh doanh bao gồm : Doanh nghiệp Nhà nước :75
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài :17
Doanh nghiệp tư nhân :95
* Tổng số khách sạn hiện nay : 360 . Trong đó : khách sạn 5* :07
Khách sạn 4* :05
Khách sạn 3* :22
* Lữ hành : 253 đơn vị ( trong đó 92 đơn vị lữ hành quốc tế )
Hình thức bên ngoài của khách sạn quả là ...
E xin bài với ạ
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
R Thực trạng về Phòng khách hàng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng dịch vụ vui chơi giải trí phục vụ khách du lịch tại hạ long Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình đặt phòng của khách sạn Sea and Sand Luận văn Kinh tế 2
N Thực trạng và hoạt động của bộ phận Lễ Tân khách sạn Anh Huy Luận văn Kinh tế 0
M Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện chất lượng phục vụ buồng tại khách sạn Hùng Vương Luận văn Kinh tế 0
N Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình đặt phòng cho khách đoàn nội địa tại khách sạn Tam Kỳ Luận văn Kinh tế 1
C Thực trạng và biện pháp quản lý nguồn nhân lực khách sạn Hoà Bình Luận văn Kinh tế 2
V Phân tích thực trạng nguồn khách và biện pháp nhằm nâng cao khả năng thu hút khách đến khách sạn Hương Giang Luận văn Kinh tế 0
K Thực trạng công tác tổ chức triển khai dự án phát triển du lịch của khách sạn Tây Hồ Luận văn Kinh tế 0
N Phân tích thống kê thực trạng lao động tại Công ty vận tải hành khách đường sắt Hà Nội giai đoạn 2004 – 2008 và giải pháp cho Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top