namviet_navico

New Member
Download Đề tài Thực trạng kích cầu đầu tư ở Việt Nam giai đoạn 2001 đến nay

Download Đề tài Thực trạng kích cầu đầu tư ở Việt Nam giai đoạn 2001 đến nay miễn phí





1. Thế nào là kích cầu?
Kích cầu đầu tư là tổng hợp tất cả các biện pháp chính sách, các công cụ pháp lý được sử dụng một cách có hệ thống và đồng bộ nhằm thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tư để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội trong một giai đoạn hay thời kì nhất định.
2.Ý nghĩa của kích cầu đầu tư
Kích cầu đầu tư có vai trò vô cùng quan trọng đối với mỗi quốc gia, nhất là một nước đang phát triển như Việt Nam. Ở các nước dang phát triển hiện nay tồn tại "cái vòng luẩn quẩn" với đặc điểm là : thu nhập thấp – tích lũy thấp – trình độ công nghệ lạc hậu – năng suất thấp, và cần các biện pháp kích cầu đầu tư để phá vỡ nó, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Có những biện pháp kích cầu đầu tư cụ thể và thích hợp sẽ làm tăng lượng vốn đầu tư toàn xã hội, tăng nhu cầu đầu tư xây dựng và cải thiện mức sống của người dân. Đầu tư tăng sẽ làm tăng tổng cung, kích cầu tiêu dùng. Đầu tư vừa là yếu tố duy trì sự ổn định, vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế. Vốn đầu tư được sử dụng hiệu quả sẽ có tác động đến tăng trưởng kinh tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu theo ngành, vùng lãnh thổ và theo thành phần kinh tế. Đầu tư nước ngoài còn thu hút khoa học công nghệ hiện đại, làm thay đổi bộ mặt của toàn bộ nền kinh tế, cải thiện các vấn đề xã hội. Như vậy kích cầu đầu tư có tác dụng rất quan trọng ở mỗi quốc gia, và mang tính tất yếu trong chiến lươc phát triển kinh tế xã hội dài hạn.
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

để tạo ra sự cân bằng trên thị trường vốn. Ngoài ra lãi suất cũng chịu ảnh hưởng của sự điều tiết của ngân hàng nhà nước thông qua chính sách tiền tệ như lãi suất cơ bản, nghiệp vụ thị trường mở, lãi suất chiết khấu, tỉ lệ dự trữ bắt buộc.
Lãi suất thực tế không chỉ phụ thuộc vào lãi suất danh nghĩa mà còn phụ thuộc vào tỉ lệ lạm phát.
Trong đó r là lãi suất thực tế; i là lãi suất danh nghĩa; π là tỷ lệ lạm phát
Chủ đầu tư sẽ chỉ quyết định đầu tư khi IRR của dự án lớn hơn lãi suất thực tế. Do đó khi lãi suất tăng sẽ có ít dự án đầu tư hơn, nhu cầu đầu tư sẽ giảm.
Đồ thị:
D
i
I
O
i0
i1
I0
I1
Hình 1: Lãi suất tiền vay là biến nội sinh của hàm cầu đầu tư
Tuy nhiên lãi suất thấp hơn thì sẽ có nhiều dự án có IRR thấp được triển khai, tức là các dự án ít hiệu quả, độ rủi ro cao. Khi đó nền kinh tế có thể tăng trưởng nhanh do tổng đầu tư tăng nhưng kết cục có thể dẫn đến lạm phát cao, chính phủ buộc phải thực thi các biện pháp kiểm soát tiền tệ, các dự án có hiệu quả thấp sẽ bị lỗ nếu tiếp tục vay vốn, nhiều dự án sẽ bị phá sản, nền kinh tế lại rơi vào suy thoái. Ngoài ra nếu lãi suất trong nước thấp hơn lãi suất thế giới thì có thể vốn đầu tư trong nước sẽ chảy ra nước ngoài do đó không làm tăng tổng đầu tư trong nước.
Do đó cần cân nhắc thận trọng khi điều tiết chính sách tiền tệ - lãi suất.
3. Tốc độ phát triển của sản lượng quốc gia
Đây là một chỉ tiêu vĩ mô ảnh hưởng sâu rộng đến nhiều yếu tố khác.
- Nhu cầu về sản lượng sản phẩm hay việc thay đổi sản lượng là nhân tố ảnh hưởng đến việc tăng hay giảm qui mô vốn đầu tư.
Ví dụ: Khi GDP tăng nhanh sẽ làm tăng thu nhập của người dân, do đó vừa kích thích tiêu dùng lại vừa làm tăng tiết kiệm.
Khi tiêu dùng tăng thì tổng cầu cũng tăng; tiết kiệm tăng thì cung vốn tăng làm giảm lãi suất, kích thích đầu tư.
Hơn nữa, khi toàn bộ nền kinh tế tăng trưởng sẽ tạo ra tâm lí hướng về đầu tư.
Quá trình này sẽ tạo ra hiệu ứng “số nhân”, tức là: một sự tăng thêm ban đầu trong sản lượng sẽ làm đầu tư và sản lượng tiếp tục tăng thêm nhiều lần.
- Tốc độ tăng sản lượng và tốc độ tăng vốn đầu tư không giống nhau, vấn đề này được đề cập trong lý thuyết gia tốc vốn đầu tư .Theo lý thuyết này, để sản xuất ra một đơn vị đầu ra cho trước cần có một lượng vốn đầu tư nhất định. Tương quan giữa sản lượng và vốn đầu tư có thể được biểu diễn theo công thức: x = K/Y (*)
Trong đó
K: vốn đầu tư tại thời kỳ nghiên cứu
Y: sản lượng tại thời kì nghiên cứu
x: hệ số gia tốc đầu tư
Từ công thức thức trên ta suy ra: K = x * Y
Như vậy nếu x không đổi thì khi qui mô sản lượng sản xuất tăng dẫn đến nhu cầu vốn đầu tư tăng theo và ngược lại. Theo công thức trên thì sản lượng phải tăng liên tục mới làm cho đầu tư tăng cùng tốc độ hay không đổi so với thời kì trước.
Đặc điểm của lí thuyết gia tốc đầu tư:
- Phản ánh quan hệ giữa sản lượng với đầu tư. Nếu x không đổi trong kì kế hoạch thì có thể sử dụng công thức để lập kế hoạch khá chính xác.
- Phản ánh sự tác động của tăng trưởng kinh tế đến đầu tứ. Khi kinh tế tăng trưởng cao, sản lượng nền kinh tế tăng , cơ hội kinh doanh lớn, dẫn đến tiết kiệm tăng cao và đầu tư tăng nhiều.
Tuy nhiên, nó còn có 1 số hạn chế :
Thứ nhất, ở đây giả định quan hệ giữa sản lượng và đầu tư là cố định. Thực tế đại lượng này (x) luôn biến động do sự tác động của nhiều nhân tố khác.
Thứ hai, thực chất lí thuyết đã xem xét sự biến động của đầu tư thuần (NI) chứ không phải sư biến động của tổng đầu tư do sự thay đổi của sản lượng. Thật vậy, từ công thức (*) ở trên có thể viết:
Tại thời điểm t: Kt =x . Yt (1)
Tại thời điểm (t-1): Kt-1 = x . Yt-1 (2)
Lấy (1) trừ (2) ta có :
Kt –Kt-1 = x.Yt –x.Yt-1 = x.(Yt –Yt-1)
Trong đó.(Yt –Yt-1) là đầu tư ròng và bằng (It – D), với D là khấu hao
Do đó, (It – D) = (Yt –Yt-1) = x.(Yt – Yt-1) = x.∆Y
Và đầu tư ròng : ∆I = x.∆Y
Như vậy theo lí thuyết này thì đầu tư ròng là hàm của sự gia tăng sản lượng đầu ra. Nếu sản lượng tăng, đầu tư ròng tăng (lớn hơn x lần).
Nếu sản lượng giảm, đầu tư thuần sẽ âm.
Nếu tổng cầu về sản lượng trong thời gian dài không đổi, đầu tư ròng sẽ bằng không. Khi .∆Y = 0 thì ∆I = 0
Thứ ba, theo lí thuyết này thì toàn bộ vốn đầu tư mong muốn đều được thực hiện ngay trong cùng 1 thời kì. Điều này không đúng vì nhiều lí do, chẳng hạn như do việc cung cấp các yếu tố có liên quan đến vốn đầu tư không đáp ứng, do cầu vượt quá cung…Do đó, lí thuyết gia tốc đầu tư tiếp tục được hoàn thiện qua thời gian. Theo lí thuyết đầu tư sau này thì vốn đầu tư mong muốn được xác định như là một hàm của mức sản lượng hiện tại và quá khứ, nghĩa là quy mô đầu tư mong muốn được xác định trong thời gian dài hạn.
4. Chu kì kinh doanh
- Thế nào là chu kì kinh doanh? Đó là những dao động của nền kinh tế xung quanh xu thế tăng trưởng dài hạn, bao gồm cả những thời kì tăng trưởng nhanh xen kẽ với những thời kì suy thoái của nền kinh tế.
0 t
Hình I.5. Chu kỳ kinh doanh
- Ở mỗi thời kỳ khác nhau của chu kỳ kinh doanh sẽ phản ánh các mức chi tiêu đầu tư khác nhau.
Khi nền kinh tế đang đi lên thì đầu tư tăng, vì sao?
Theo lý thuyết tính kinh tế của quy mô, trong những điều kiện nhất định thì việc gia tăng quy mô sản lượng sản xuất ra có thể giúp cho chủ đầu tư tiết kiệm chi phí sản xuất, gia tăng đầu tư.
Mặt khác, khi chu kỳ kinh doanh ở vào thời kỳ đi lên, quy mô của nền kinh tế mở rộng, nhu cầu đầu tư của toàn bộ nền kinh tế cũng như của các doanh nghiệp tư nhân gia tăng. Ngược lại, khi chu kì kinh doanh ở vào thời kì đi xuống, qui mô nền kinh tế thu hẹp, nhu cầu đầu tư của nền kinh tế và các doanh nghiệp tư nhân thu hẹp lại.
Khi nền kinh tế đi xuống thì tổng đầu tư giảm, nhưng xét từng nhà đầu tư lại chưa chắc đã giảm?
Thật vậy, không phải lúc nào sự tăng hay giảm chi tiêu của các doanh nghiệp cũng thuận chiều với xu hướng lên xuống của chu kì kinh doanh của toàn bộ nền kinh tế. Bởi vì mặc dù nền kinh tế suy thoái nhưng các doanh nghiệp vẫn đầu tư phát triển sản phẩm mới thay thế sản phẩm cũ khi sản phẩm cũ đã mất chỗ đứng trên thị trường hay đã kết thúc một chu kì sống, hay cũng có một số doanh nghiệp đầu tư vào các thị trường ngoài nước trong khi nền kinh tế của quốc gia đang trên đà đi xuống.
5. Đầu tư của Nhà nước
Trong tổng đầu tư xã hội bao gồm đầu tư của nhà nước và đầu tư của doanh nghiệp.
Các dự án đầu tư từ nguồn vốn của nhà nước không nhằm mục đích thu lợi mà tác dụng trợ giúp, điều tiết, định hướng cho đầu tư của toàn xã hội. Thông qua ngân sách, chính phủ có thể đầu tư phát triển mạng lưới giao thông, viễn thông, cơ sở hạ tầng, các khu công nghiệp…điều này nhằm cải thiện môi trường đầu tư, khuyến khích các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đầu tư vào các vùng, ngành theo quy hoạch của chính phủ, hướng...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
W Thực trạng vai trò kích thích lao động của các hình thức tiền lương - Tiền thưởng Luận văn Kinh tế 2
C Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến chi đầu tư và kích cầu đầu tư ở Việt Nam giai đoạn 1991 đến nay Luận văn Kinh tế 0
B Thực trạng và giải pháp kích cầu đầu tư trong giai đoạn suy thoái kinh tế tại BIDV Việt Nam – Lai Châu Tài liệu chưa phân loại 0
N Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh theo Luật hình sự Việt Nam – vấn đề lý luận và thực tiễn Tài liệu chưa phân loại 0
R Nghiên cứu thực trạng bệnh Thalassemia tại bệnh viện Trẻ em Hải Phòng Y dược 0
N Nghiên cứu thực trạng thiếu máu nhược sắc ở trẻ em dưới 10 tuổi tại bệnh viện Y dược 1
R Pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện - Thực trạng và giải pháp Luận văn Luật 0
D Thực trạng tổ chức hạch toán kết toán tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Hưng Phát Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng thi hành luật bình đẳng giới ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay Văn hóa, Xã hội 0
D Phân tích thực trạng hệ thống thông tin quản lý tại UBND huyện Thọ Xuân Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top