Đề tài Thực trạng thanh toán Điện tử ở Việt Nam
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế toàn cầu hoá hiện nay ,thương mại điện tử đã trở thành một cách kinh doanh không thể thiếu được .sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin và điển hình là mạng toàn cầu Internet khiến các công ty trên thế giới chạy đua nhau lên mạng nhằm mục đích quảng bá cho hoạt đọng kinh doanh của mình .Hiêu quả của nó đương nhiên là rất lớn.Trái ngược với không khí sôi đông áy, ở việt nam thương mại điện tử vẫn còn là một khái niêm vô cùng mới mẻ ngay cả với nhiền doanh nghiệp kinh doanh ,sinh viên kinh tế của các trường đại học và cao đẳng.Điều này cũng dễ hiểu vì trong số 78 triệu dân mới chỉ có khoảng 100.000 Internet ,đó là chưa kể nhiều người vào mạng với mục đích duy nhất là chat(tán gẫu qua mạng ).Hoạt động mua bán qua mạng đóng góp rất đáng kể vào doanh thu của thương maị điện tử .
Trước đây, với cách mua bán “tay trao ttay’ đã bộc lộ nhữnh mặt hạn chế như:không đảm bảo độ chính xác,tiện lợi ,chi phí cho việc phát hanh ,bảo quản rất cao .mặt khác việc vận chuyển khối lượng lớn tiền mặt là rất khó khăn và độ rủi ro cao .
Do cách mua bán như trên gặp nhiều bất lợi cho nên vào năm 1950 tấm thẻ nhựa đầu tiên đựơc phát hành do một sự tình cờ là khi ông Frank Mcnamara đang dự một buổi tiệc thì phát hiện ra mình quên mang theo ví tiền .Chình vì vậy ,ông đã có ý nghĩ là phát hành nhưng tấm thẻ nhựa để cho phép khách hàng có thể thanh toán sau .cùng với sự bùng nổ của công nghệ thông tin và việc áp dụng nhũng tiến bộ khoa học kỹ thuật ,tâm thẻ nhựa ấy đã không ngừng được cải thiện và đáp ứng được các tiêu chuẩn cần có của cách thanh toán hiện đại ngày nay.Đó là thanh toán điện tử.
Với cách thanh toán này nó đã khắc phục được những mặt hạn chế của cách mua bán”tay trao tay” đồng thời nó còn đáp ứng được các yêu cầu của nền kinh tế tri thức.
NỘI DUNG
CHƯƠNG I : MỘT SỐ LÍ LUẬN CHUNG VỀ THANH TOÁN ĐIỆN TỬ TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
I. Thẻ ngân hàng- Một cách thanh toán không dùng tiền mặt
Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã kéo theo hiệu ứng vi tình hoá mọi hoạt động giao tiếp của con người và cộng đồng; với những chiếc thẻ điện tử nhỏ, gọn ( kích thước chỉ như con bài tú lơ khơ) và thông minh chúng ta có thể thực hiện mọi giao dịch của mình từ ra vào cổng cơ quan, gọi điện thoại công cộng,đi tàu xe ... rồi đến việc thanh toán mua hàng hay rút tiền gửi để chi tiêu.Đó là sự tiện lợi, tính hơn hẳn của thẻ điện tử trong thế giới hiện đại
Trên thế giới hiện có nhiều loại thẻ thanh toán khấc nhau như: thẻ khắc chữ nổi( embossing card),thẻ băng từ( magnetic stripe) và thẻ thông minh - thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán-dựa trên kĩ thuật vi sử lí nhờ gắn trên thẻ một chíp điện tử đang ngày càng trở nên phổ biến . Về nghiệp vụ, có thể chia thẻ ngân hàng thành 3 loại: thẻ tín dụng ( credit card- như master card,visa card) ; thẻ thanh toán( debit card- như Diner’s club,American express); thẻ rút tiền tự động( ATM card).
Thẻ tín dụng( Credit Card) một hình thức thanh toán hiện đại, kĩ thuật cao, không dùng tiền mặt mang lại nhiều lợi ích knh tế và tiện dụng đối với người sử dụng thẻ nói riêng và toàn xã hội nói chung.Thẻ tín dụng ra đời từ những năm của thập kỷ40 ,50 của thế kỷ 20 đến nay đã được phổ cập rộng rãi ở nhiều quốc gia trên thế giới.ở nước ta, ngân hàng Ngoại thương, Vietcombank và ngân hàng Thương mại á châu, ACB và một số ngân hàng thương mại khác đã bắt đầu triển khai nghiệp vụ thanh toán thẻ tín dụng mang lại kết quả ban đầu và cũng đã nổi lên những vấn đề thách thức kể cả việc phòng chống giả mạo, gian lận để bảo vệ an toàn cho khách hàng và ngân hàng tham gia nghiệp vụ thanh toán thẻ. Bên lề thiên niên kỷ mới,Vietcombank và ACB đang có những kế hoạch đầy tham vọng.Ngân hàng Acb đang thực hiện kế hoạch phát hành 10 nghìn thẻ tín dụng cho thị trường nội địa trong vòng 12 tháng tới và 40000 thẻ tín dụng đến năm 2005.Kế hoạch của Acb được phối hợp với “ Sài Gòn Tourít” để phục vụ chiến dịch:”Việt nam điểm hẹn thiên niên kỷ mới”. Trong tháng 12-2000, ngân hàng ACB đã phát hành được 500 thẻ-Thẻ của ACB với định mức tối thiểu 2000000 đồng nhằm vào các khách hàng có thu nhập ổn định và có tài khoản tiền gửi, tài khoản vãng lai đã được mở tại ACB. Ngân hàng sẽ cung ứng dịch vụ tín dụng đến các khách hàng là đại lí du lịch, khách sạn, nhà hàng, vận tải hàng không,của hàng,cửa hiệu, siêu thị câu lạc bộ v.v...Khách hàng dùng thẻ phải thanh toán trong hạn 15 ngày với lãi suất 0,85%/tháng.Người sử dụng thẻ phải trả phí mỗi năm 100000 đồng .Để khuyến khích người sử dụng thẻ được hưởng mức giảm giá từ các dịch vụ của Sai Gòn Tourist theo tỉ lệ=20% giá thuê phòng khách sạn;10% giá tiền ăn ,uống tại khách sạn,nhà hàng;5% du lịch” Tours” nội địa và 3% du lịch”tours” ra nước ngoài.Ngoài ra, người sử dụng thẻ được rút tiền mặt từng lần với dịch vụ phí 2%.Kế hoạch mở rộng thẻ nói trên của ngân hàng ACB là bước tiến tích cực thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt tại Viêt nam phù hợp với chủ trương của ngân hàng Nhà nước Việt nam.Vietcombank trong năm qua cũng đã triển khai nhiều dịch vụ về thanh toán thẻ tín dụng kể cả Siminar, hội thảo ,huấn luện đào tạo cán bộ và đổi mới trang thiết bị kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu hiện đại hoá, nâng cao hiệu quả thanh toán thẻ tín dụng.Trong thục tể, một số khách hàng còn ngần ngại sử dụng thẻ tín dụng và cho rằng chi phí thanh toán thẻ còn cao, thời gian thanh toán chưa thạt nhanh chóng.Đó là những tồn tại thực tế nhưng cách thanh toán nào cũng có giá thàng của nó.Vấn đề là phải làm sao có giá thành phù hợp và được xã hội chấp nhận.Vừa qua các ngân hàng thương mại kể cả Viêtcombank và ACB đã có nhiều cố gắng trong việc hạ thấp chi phí, thậm chí có ngân hàng đã phải chịu lổi trong đầu tư trang thiết bị, kỹ thuật mới về thanh toán thẻ , nhưng vẫn chưa tỏ ra hấp dẫn đối với khách hàng sử dụng thẻ tín dụng.Có lẽ,đây là vấn đề các ngân hàng và khách hàng phải cố gắng, nỗ lực cao hơn nữa để từng bước mở rộng thanh toán thẻ tín dụng trên toàn cõi đất nước ta.
Thẻ thanh toán là gì? Một cách đơn giản nhất ,thẻ thanh toán là một loại giấy tờ có giá đặc biệt được làm bằng chất dẻo tổng hợp được nhà phát hành ấn định giá trị, dùng để trả tiền hàng hoá ,dịch vụ hay để rút tiền mặt thông qua các máy đọc thẻ.Thẻ thanh toán lần đầu tiên mang tên” Diners club”, được ngưòi Mỹ sử dụng vào năm 1949 để trả tiền ăn tại 27 nhà hàng ttrong hay ven thành phố New york. Ngày nay, trên 70% gia đình tại mỹ đã sử dụng thẻ thanh toán để trả tiền hàng hoá và dịch vụ thay vì họ phải trả bằng tiền mặt hay dùng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt khác.Chỉ tính riêng tại Mỹ, hiện nay có khoảng 800 triệu thẻ các loại đang được lưu hành với tổng giá trị khoảng 300 tỷ dola Mỹ. Cùng với sssự pháp triển nhanh chóng của nền văn minh nhân loại và kỹ thuật máy tính phát triển như vũ bão thẻ thanh toán ngày càng thu hút sự chú ý và nghiên cứu ứng dụng ccủa nhiều nước kể cả những nước đang phát triển . ở Viẹt nam ,ngân hàng đầu tiên thực hiện dịch vụ này là ngân hàng ngoại thương Viẹtnam.Lần đầu tiên VCD nhận làm đại lí thanh toán thẻ Visa cho ngân hàng BFCE của Singapore vào năm 1990.Năm1991 có thêm MasterCard của tổ chức tầi chính BFCE của Malaysia, sau đó là các loại thẻ JCB của Nhật, Amex của Mỹ. Năm 1993, VCD đã phát hành được MasterCard sử dụng đồng tiền trong nước ,sau đó là thẻ Visa cũng được phát hành vào năm 1979.Cho đến nay, VCD vẫn là ngân hàng duy nhất tại Việt nam chấp nhận thanh toán cả 4 loại thẻ tín dụng quốc tể phổ cập nhất thế giới là Visa, MasterCard ,Amex và JCB. Hiện nay các ngân hàng như: ngân hàng ACB,First Vinabark, ngân hàng Xuất nhập khẩu (EXIMBANK),ngân hàng Sài Gòn Công Thương ,ngân hàng Công Thuơng, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn(NHNo),... cũng đã tổ chức thực hiện dịch vụ thanh toán bằng thẻ, nhưng chủ yếu là làm đại lí thanh toán. Hiện chỉ có VCB và ACB là đã phát hành MASTERCARD và VISACARD trong nước, còn NHNo phát hành và thanh toán thẻ nội bộ.Tính đến nay, hai ngân hàng phát hành thể là VCB và ACB đã phát hành được khoảng 5000 thẻ tín dụng quốc tế với doanh số sử dụng năm 1999 khoảng 100 tỉ đôngf Việt nam .Tuy nhiên tỉ trọng doang số sử dụng trong nước chỉ chiếm khoảng 35%.
Lợi ích khi sử dụng thẻ thanh toán : qua nửa thế kỷ không ngừng được các nhà phát hành( bao gồm các công ty, các tập đoàn tài chính mạnh, các ngân hàng trên thế giới) hoàn thiện, ngày nay, thẻ thanh toán đã đạt tới khả năng tiện lợi và an toàn cao.Nhiều loại thể đã được phát hành và sử dụng hầu như trên toàn cầu vì những ưu điểm nổi bật của nó.Trước hết về mặt xã hội và nhà nước , thanh toán bằng thẻ giúp loại bỏ một khối lượng tiền mặt rất lớn lẽ ra phải lưu chuyển trực tiếp trong lưu thông để thanh toán các khoản mua hàng ,trả tiền dịch vụ trong cơ chế thị trường ngày càng sôi động ,phát triển ở tất cả các nước.Đói với người sử dụng thẻ, những lợi ích từ việc sử dụng thẻ thanh toán nổi rõ hơn khi sử dụng tiền mặt hay các cách thanh toán không dùng tiền mặt khác như vừ tiện lợi( gọn nhẹ, nhanh chóng), an toàn, tiết kiệm, vừ văn minh ,hiện đại nhưng vẫn không bị phân biệt giá so với khi trả bằng tiền mặt- pháp luật đã quy định cụ thể như vậy.Còn trong việc vận chuyển ,mang tiền đi, không cách nào tiện bằng cách gửi tiền vào một nơi( ví dụ ở Hà nội) rút tiền mặt ở nhiều nơi khác( ví dụ TP.Hồ Chí Minh...) thông qua hệ thống rút tiền tự động ,vừa an toàn, vừa đơn giản, chi phí lại thấp hơn nhiều lần so với việc phải mang theo tiền mật.Đối với các cơ sở bán hàng, cung ứng dịch vụ chấp nhận thẻ sẽ giúp tăng nhanh doanh số hơn, làm cho nơi bán hàng trở nên văn minh ,hiện đại hơn, thu hút khách hàng nhiều hơn.Còn đối với ngân hàng ( ngân hàng phát hành và ngân hàng thanh toán) cững có những lợi ích lớn như: làm phong phú các hình thức thanh toán tăng hiệu quả nghiệp vụ thanh toán, mở rộng đối tượng thanh toán, tăng doanh số thanh toán và tăng lợi nhuận. Hiện nay thị trường Việt nam chỉ mới có tỉ lệ rất nhỏ sử dụng thẻ thanh toán.Nếu ngân hàng có thể phổ biến được đến khoảng 10% dân số cả nước thì doanh số sử dụng thẻ trong nuức sẻ lên tới con số hàng nghìn tỉ đồng mỗi năm, gấp hàng trăm lần con số sử dụng thẻ hiện nay.Nếu được như vậy ,một khối lượng lớn tiền mặt lẽ ra phải được in ấn, lưu chuyển, bảo quản, kiểm đếm.. sẽ được giảm bớt đáng kể, góp phần tiết kiệm một khối lượng tiền mặt lớn cho xã hội bởi việc tiét giảm các chi phí phát sinh khi sử dụng tiền mặt. Đó cững là một mục tiêu của chính sách tiền tệ của các nước khi lựa chọn loại công cụ để đạt các mục tiêu vĩ mô.
Ai được quyền sử dụng thẻ thanh toán? Nói chung, những người có thu nhập ổn định, đạo đứcc tốt, có lý lịch rõ ràng và chấp nhận những điều kiện rằng buộc của ngân hàng phát hành thẻ đều có thể được cấp thẻ thanh toán.Về điều kiện tài chính đối với ứng viên chủ thể, có nhiều loại thẻ, song chung quy có hai loại chủ yếu: thẻ có ký quỹ và thẻ không có ký quỹ.Theo quy chế phát hành và sử dụng thẻ ngân hàng hiện hành do ngân hàng Nhà nước ban hành, chỉ cần người sử dụng thẻ đủ năng lực hành vi dân sự, có tài khoản mở tại ngân hàng phát hành thẻ và chấp nhận các điều kiện do ngân hàng phát hành thẻ quy định- đều có thể được cấp thẻ thanh toán để sử dụng cho nhu cầu thanh toán hàng hoá, dịch vụ hay rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động .
Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU
NỘI DUNG :
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ
THANH TOÁN ĐIỆN TỬ
I.Thẻ thanh toán - một cách thanh toán không dùng tiền mặt
-Thẻ thanh toán là gì
-Lợi ích khi sử dụng thẻ thanh toán
-Ai được quyền sử dụng thẻ thanh toán
-Những yêu cầu đối với ứng dụng công nghệ thẻ điện tử
-Một số qui định chung cho việc phát hành sử dụng,bảo quản và thanh toán thẻ
II. Hệ thống thanh toán tài chính tự động
-Mã hoá thương mại
-Tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt
III. Vai trò của thanh toán điện tử trong thương mại điện tử
-Là một yếu tố rất quan trong thúc đẩy thuong mại điện tử phát triển
-Tiếc kiệm được chi phí và thời gian cho khách hàng thay vì phải thanh toán trựcc tiếp
-Tạo thuận lợi cho khach hàng khi mua bán qua mạng
CHƯƠNG 2:THỰC TRANG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM
I.Thực trang thanh toán bằng thẻ
-Thị trường thẻ ở việt nam
-Số người sử dụng thẻ
-Số cơ sở chấp nhận thẻ
-Số ngân hàng tham gia dịch vụ thanh toán bằng thẻ
II.Thực trạng cơ sở thanh toán tự động ở nước ta
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐỂ THÚC ĐẨY THANH TOÁN ĐIỆN TỬ PHÁT TRIỂN Ở VIỆT NAM
I. Phải phát triển hoạt đong kinh doanh thẻ ở việt nam
-Các ngân hàng cần mạnh dạn phát triển hoạt đọng phát hành thẻ
-Cần phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng cho hoạt đọng kinh doanh thẻ
-Đẩy mạnh quảng cáo ,tiếp thẻ
-Các ngân hàng có sự hợp tác đẻ quản lý và kiểm soát rủi do có hiệu quả
II. Muốn tăng cường thanh toán không dùng tiền mặt cần bác bỏ loại ngân phiếu thanh toa
-Bắt buộc các đon vị vay vốn ngân hang ,trên 100 triệu đồng phải thanh toán bằng chuyển khoản
-Dùng thuế xuất cao đối với những doanh nghiệp thanh toán bằng tiền mặt
-Nâng cao thể thức và cách thanh toán của ta ngang tầm thế giới
III. Mở rộng dịch vụ thanh toán bằng thẻ qua ngân hàng
-Về cơ sở vật chất
- Công tác tuyên truyền
-Cơ sở pháp lý
IV. Một số giải pháp thu hút dân cư mở tài khoản và thanh toán qua ngân hàng
KẾT LUẬN CHUNG
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế toàn cầu hoá hiện nay ,thương mại điện tử đã trở thành một cách kinh doanh không thể thiếu được .sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin và điển hình là mạng toàn cầu Internet khiến các công ty trên thế giới chạy đua nhau lên mạng nhằm mục đích quảng bá cho hoạt đọng kinh doanh của mình .Hiêu quả của nó đương nhiên là rất lớn.Trái ngược với không khí sôi đông áy, ở việt nam thương mại điện tử vẫn còn là một khái niêm vô cùng mới mẻ ngay cả với nhiền doanh nghiệp kinh doanh ,sinh viên kinh tế của các trường đại học và cao đẳng.Điều này cũng dễ hiểu vì trong số 78 triệu dân mới chỉ có khoảng 100.000 Internet ,đó là chưa kể nhiều người vào mạng với mục đích duy nhất là chat(tán gẫu qua mạng ).Hoạt động mua bán qua mạng đóng góp rất đáng kể vào doanh thu của thương maị điện tử .
Trước đây, với cách mua bán “tay trao ttay’ đã bộc lộ nhữnh mặt hạn chế như:không đảm bảo độ chính xác,tiện lợi ,chi phí cho việc phát hanh ,bảo quản rất cao .mặt khác việc vận chuyển khối lượng lớn tiền mặt là rất khó khăn và độ rủi ro cao .
Do cách mua bán như trên gặp nhiều bất lợi cho nên vào năm 1950 tấm thẻ nhựa đầu tiên đựơc phát hành do một sự tình cờ là khi ông Frank Mcnamara đang dự một buổi tiệc thì phát hiện ra mình quên mang theo ví tiền .Chình vì vậy ,ông đã có ý nghĩ là phát hành nhưng tấm thẻ nhựa để cho phép khách hàng có thể thanh toán sau .cùng với sự bùng nổ của công nghệ thông tin và việc áp dụng nhũng tiến bộ khoa học kỹ thuật ,tâm thẻ nhựa ấy đã không ngừng được cải thiện và đáp ứng được các tiêu chuẩn cần có của cách thanh toán hiện đại ngày nay.Đó là thanh toán điện tử.
Với cách thanh toán này nó đã khắc phục được những mặt hạn chế của cách mua bán”tay trao tay” đồng thời nó còn đáp ứng được các yêu cầu của nền kinh tế tri thức.
NỘI DUNG
CHƯƠNG I : MỘT SỐ LÍ LUẬN CHUNG VỀ THANH TOÁN ĐIỆN TỬ TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
I. Thẻ ngân hàng- Một cách thanh toán không dùng tiền mặt
Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã kéo theo hiệu ứng vi tình hoá mọi hoạt động giao tiếp của con người và cộng đồng; với những chiếc thẻ điện tử nhỏ, gọn ( kích thước chỉ như con bài tú lơ khơ) và thông minh chúng ta có thể thực hiện mọi giao dịch của mình từ ra vào cổng cơ quan, gọi điện thoại công cộng,đi tàu xe ... rồi đến việc thanh toán mua hàng hay rút tiền gửi để chi tiêu.Đó là sự tiện lợi, tính hơn hẳn của thẻ điện tử trong thế giới hiện đại
Trên thế giới hiện có nhiều loại thẻ thanh toán khấc nhau như: thẻ khắc chữ nổi( embossing card),thẻ băng từ( magnetic stripe) và thẻ thông minh - thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán-dựa trên kĩ thuật vi sử lí nhờ gắn trên thẻ một chíp điện tử đang ngày càng trở nên phổ biến . Về nghiệp vụ, có thể chia thẻ ngân hàng thành 3 loại: thẻ tín dụng ( credit card- như master card,visa card) ; thẻ thanh toán( debit card- như Diner’s club,American express); thẻ rút tiền tự động( ATM card).
Thẻ tín dụng( Credit Card) một hình thức thanh toán hiện đại, kĩ thuật cao, không dùng tiền mặt mang lại nhiều lợi ích knh tế và tiện dụng đối với người sử dụng thẻ nói riêng và toàn xã hội nói chung.Thẻ tín dụng ra đời từ những năm của thập kỷ40 ,50 của thế kỷ 20 đến nay đã được phổ cập rộng rãi ở nhiều quốc gia trên thế giới.ở nước ta, ngân hàng Ngoại thương, Vietcombank và ngân hàng Thương mại á châu, ACB và một số ngân hàng thương mại khác đã bắt đầu triển khai nghiệp vụ thanh toán thẻ tín dụng mang lại kết quả ban đầu và cũng đã nổi lên những vấn đề thách thức kể cả việc phòng chống giả mạo, gian lận để bảo vệ an toàn cho khách hàng và ngân hàng tham gia nghiệp vụ thanh toán thẻ. Bên lề thiên niên kỷ mới,Vietcombank và ACB đang có những kế hoạch đầy tham vọng.Ngân hàng Acb đang thực hiện kế hoạch phát hành 10 nghìn thẻ tín dụng cho thị trường nội địa trong vòng 12 tháng tới và 40000 thẻ tín dụng đến năm 2005.Kế hoạch của Acb được phối hợp với “ Sài Gòn Tourít” để phục vụ chiến dịch:”Việt nam điểm hẹn thiên niên kỷ mới”. Trong tháng 12-2000, ngân hàng ACB đã phát hành được 500 thẻ-Thẻ của ACB với định mức tối thiểu 2000000 đồng nhằm vào các khách hàng có thu nhập ổn định và có tài khoản tiền gửi, tài khoản vãng lai đã được mở tại ACB. Ngân hàng sẽ cung ứng dịch vụ tín dụng đến các khách hàng là đại lí du lịch, khách sạn, nhà hàng, vận tải hàng không,của hàng,cửa hiệu, siêu thị câu lạc bộ v.v...Khách hàng dùng thẻ phải thanh toán trong hạn 15 ngày với lãi suất 0,85%/tháng.Người sử dụng thẻ phải trả phí mỗi năm 100000 đồng .Để khuyến khích người sử dụng thẻ được hưởng mức giảm giá từ các dịch vụ của Sai Gòn Tourist theo tỉ lệ=20% giá thuê phòng khách sạn;10% giá tiền ăn ,uống tại khách sạn,nhà hàng;5% du lịch” Tours” nội địa và 3% du lịch”tours” ra nước ngoài.Ngoài ra, người sử dụng thẻ được rút tiền mặt từng lần với dịch vụ phí 2%.Kế hoạch mở rộng thẻ nói trên của ngân hàng ACB là bước tiến tích cực thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt tại Viêt nam phù hợp với chủ trương của ngân hàng Nhà nước Việt nam.Vietcombank trong năm qua cũng đã triển khai nhiều dịch vụ về thanh toán thẻ tín dụng kể cả Siminar, hội thảo ,huấn luện đào tạo cán bộ và đổi mới trang thiết bị kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu hiện đại hoá, nâng cao hiệu quả thanh toán thẻ tín dụng.Trong thục tể, một số khách hàng còn ngần ngại sử dụng thẻ tín dụng và cho rằng chi phí thanh toán thẻ còn cao, thời gian thanh toán chưa thạt nhanh chóng.Đó là những tồn tại thực tế nhưng cách thanh toán nào cũng có giá thàng của nó.Vấn đề là phải làm sao có giá thành phù hợp và được xã hội chấp nhận.Vừa qua các ngân hàng thương mại kể cả Viêtcombank và ACB đã có nhiều cố gắng trong việc hạ thấp chi phí, thậm chí có ngân hàng đã phải chịu lổi trong đầu tư trang thiết bị, kỹ thuật mới về thanh toán thẻ , nhưng vẫn chưa tỏ ra hấp dẫn đối với khách hàng sử dụng thẻ tín dụng.Có lẽ,đây là vấn đề các ngân hàng và khách hàng phải cố gắng, nỗ lực cao hơn nữa để từng bước mở rộng thanh toán thẻ tín dụng trên toàn cõi đất nước ta.
Thẻ thanh toán là gì? Một cách đơn giản nhất ,thẻ thanh toán là một loại giấy tờ có giá đặc biệt được làm bằng chất dẻo tổng hợp được nhà phát hành ấn định giá trị, dùng để trả tiền hàng hoá ,dịch vụ hay để rút tiền mặt thông qua các máy đọc thẻ.Thẻ thanh toán lần đầu tiên mang tên” Diners club”, được ngưòi Mỹ sử dụng vào năm 1949 để trả tiền ăn tại 27 nhà hàng ttrong hay ven thành phố New york. Ngày nay, trên 70% gia đình tại mỹ đã sử dụng thẻ thanh toán để trả tiền hàng hoá và dịch vụ thay vì họ phải trả bằng tiền mặt hay dùng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt khác.Chỉ tính riêng tại Mỹ, hiện nay có khoảng 800 triệu thẻ các loại đang được lưu hành với tổng giá trị khoảng 300 tỷ dola Mỹ. Cùng với sssự pháp triển nhanh chóng của nền văn minh nhân loại và kỹ thuật máy tính phát triển như vũ bão thẻ thanh toán ngày càng thu hút sự chú ý và nghiên cứu ứng dụng ccủa nhiều nước kể cả những nước đang phát triển . ở Viẹt nam ,ngân hàng đầu tiên thực hiện dịch vụ này là ngân hàng ngoại thương Viẹtnam.Lần đầu tiên VCD nhận làm đại lí thanh toán thẻ Visa cho ngân hàng BFCE của Singapore vào năm 1990.Năm1991 có thêm MasterCard của tổ chức tầi chính BFCE của Malaysia, sau đó là các loại thẻ JCB của Nhật, Amex của Mỹ. Năm 1993, VCD đã phát hành được MasterCard sử dụng đồng tiền trong nước ,sau đó là thẻ Visa cũng được phát hành vào năm 1979.Cho đến nay, VCD vẫn là ngân hàng duy nhất tại Việt nam chấp nhận thanh toán cả 4 loại thẻ tín dụng quốc tể phổ cập nhất thế giới là Visa, MasterCard ,Amex và JCB. Hiện nay các ngân hàng như: ngân hàng ACB,First Vinabark, ngân hàng Xuất nhập khẩu (EXIMBANK),ngân hàng Sài Gòn Công Thương ,ngân hàng Công Thuơng, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn(NHNo),... cũng đã tổ chức thực hiện dịch vụ thanh toán bằng thẻ, nhưng chủ yếu là làm đại lí thanh toán. Hiện chỉ có VCB và ACB là đã phát hành MASTERCARD và VISACARD trong nước, còn NHNo phát hành và thanh toán thẻ nội bộ.Tính đến nay, hai ngân hàng phát hành thể là VCB và ACB đã phát hành được khoảng 5000 thẻ tín dụng quốc tế với doanh số sử dụng năm 1999 khoảng 100 tỉ đôngf Việt nam .Tuy nhiên tỉ trọng doang số sử dụng trong nước chỉ chiếm khoảng 35%.
Lợi ích khi sử dụng thẻ thanh toán : qua nửa thế kỷ không ngừng được các nhà phát hành( bao gồm các công ty, các tập đoàn tài chính mạnh, các ngân hàng trên thế giới) hoàn thiện, ngày nay, thẻ thanh toán đã đạt tới khả năng tiện lợi và an toàn cao.Nhiều loại thể đã được phát hành và sử dụng hầu như trên toàn cầu vì những ưu điểm nổi bật của nó.Trước hết về mặt xã hội và nhà nước , thanh toán bằng thẻ giúp loại bỏ một khối lượng tiền mặt rất lớn lẽ ra phải lưu chuyển trực tiếp trong lưu thông để thanh toán các khoản mua hàng ,trả tiền dịch vụ trong cơ chế thị trường ngày càng sôi động ,phát triển ở tất cả các nước.Đói với người sử dụng thẻ, những lợi ích từ việc sử dụng thẻ thanh toán nổi rõ hơn khi sử dụng tiền mặt hay các cách thanh toán không dùng tiền mặt khác như vừ tiện lợi( gọn nhẹ, nhanh chóng), an toàn, tiết kiệm, vừ văn minh ,hiện đại nhưng vẫn không bị phân biệt giá so với khi trả bằng tiền mặt- pháp luật đã quy định cụ thể như vậy.Còn trong việc vận chuyển ,mang tiền đi, không cách nào tiện bằng cách gửi tiền vào một nơi( ví dụ ở Hà nội) rút tiền mặt ở nhiều nơi khác( ví dụ TP.Hồ Chí Minh...) thông qua hệ thống rút tiền tự động ,vừa an toàn, vừa đơn giản, chi phí lại thấp hơn nhiều lần so với việc phải mang theo tiền mật.Đối với các cơ sở bán hàng, cung ứng dịch vụ chấp nhận thẻ sẽ giúp tăng nhanh doanh số hơn, làm cho nơi bán hàng trở nên văn minh ,hiện đại hơn, thu hút khách hàng nhiều hơn.Còn đối với ngân hàng ( ngân hàng phát hành và ngân hàng thanh toán) cững có những lợi ích lớn như: làm phong phú các hình thức thanh toán tăng hiệu quả nghiệp vụ thanh toán, mở rộng đối tượng thanh toán, tăng doanh số thanh toán và tăng lợi nhuận. Hiện nay thị trường Việt nam chỉ mới có tỉ lệ rất nhỏ sử dụng thẻ thanh toán.Nếu ngân hàng có thể phổ biến được đến khoảng 10% dân số cả nước thì doanh số sử dụng thẻ trong nuức sẻ lên tới con số hàng nghìn tỉ đồng mỗi năm, gấp hàng trăm lần con số sử dụng thẻ hiện nay.Nếu được như vậy ,một khối lượng lớn tiền mặt lẽ ra phải được in ấn, lưu chuyển, bảo quản, kiểm đếm.. sẽ được giảm bớt đáng kể, góp phần tiết kiệm một khối lượng tiền mặt lớn cho xã hội bởi việc tiét giảm các chi phí phát sinh khi sử dụng tiền mặt. Đó cững là một mục tiêu của chính sách tiền tệ của các nước khi lựa chọn loại công cụ để đạt các mục tiêu vĩ mô.
Ai được quyền sử dụng thẻ thanh toán? Nói chung, những người có thu nhập ổn định, đạo đứcc tốt, có lý lịch rõ ràng và chấp nhận những điều kiện rằng buộc của ngân hàng phát hành thẻ đều có thể được cấp thẻ thanh toán.Về điều kiện tài chính đối với ứng viên chủ thể, có nhiều loại thẻ, song chung quy có hai loại chủ yếu: thẻ có ký quỹ và thẻ không có ký quỹ.Theo quy chế phát hành và sử dụng thẻ ngân hàng hiện hành do ngân hàng Nhà nước ban hành, chỉ cần người sử dụng thẻ đủ năng lực hành vi dân sự, có tài khoản mở tại ngân hàng phát hành thẻ và chấp nhận các điều kiện do ngân hàng phát hành thẻ quy định- đều có thể được cấp thẻ thanh toán để sử dụng cho nhu cầu thanh toán hàng hoá, dịch vụ hay rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động .
Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU
NỘI DUNG :
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ
THANH TOÁN ĐIỆN TỬ
I.Thẻ thanh toán - một cách thanh toán không dùng tiền mặt
-Thẻ thanh toán là gì
-Lợi ích khi sử dụng thẻ thanh toán
-Ai được quyền sử dụng thẻ thanh toán
-Những yêu cầu đối với ứng dụng công nghệ thẻ điện tử
-Một số qui định chung cho việc phát hành sử dụng,bảo quản và thanh toán thẻ
II. Hệ thống thanh toán tài chính tự động
-Mã hoá thương mại
-Tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt
III. Vai trò của thanh toán điện tử trong thương mại điện tử
-Là một yếu tố rất quan trong thúc đẩy thuong mại điện tử phát triển
-Tiếc kiệm được chi phí và thời gian cho khách hàng thay vì phải thanh toán trựcc tiếp
-Tạo thuận lợi cho khach hàng khi mua bán qua mạng
CHƯƠNG 2:THỰC TRANG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM
I.Thực trang thanh toán bằng thẻ
-Thị trường thẻ ở việt nam
-Số người sử dụng thẻ
-Số cơ sở chấp nhận thẻ
-Số ngân hàng tham gia dịch vụ thanh toán bằng thẻ
II.Thực trạng cơ sở thanh toán tự động ở nước ta
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐỂ THÚC ĐẨY THANH TOÁN ĐIỆN TỬ PHÁT TRIỂN Ở VIỆT NAM
I. Phải phát triển hoạt đong kinh doanh thẻ ở việt nam
-Các ngân hàng cần mạnh dạn phát triển hoạt đọng phát hành thẻ
-Cần phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng cho hoạt đọng kinh doanh thẻ
-Đẩy mạnh quảng cáo ,tiếp thẻ
-Các ngân hàng có sự hợp tác đẻ quản lý và kiểm soát rủi do có hiệu quả
II. Muốn tăng cường thanh toán không dùng tiền mặt cần bác bỏ loại ngân phiếu thanh toa
-Bắt buộc các đon vị vay vốn ngân hang ,trên 100 triệu đồng phải thanh toán bằng chuyển khoản
-Dùng thuế xuất cao đối với những doanh nghiệp thanh toán bằng tiền mặt
-Nâng cao thể thức và cách thanh toán của ta ngang tầm thế giới
III. Mở rộng dịch vụ thanh toán bằng thẻ qua ngân hàng
-Về cơ sở vật chất
- Công tác tuyên truyền
-Cơ sở pháp lý
IV. Một số giải pháp thu hút dân cư mở tài khoản và thanh toán qua ngân hàng
KẾT LUẬN CHUNG
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: