a_thien_lc
New Member
Download miễn phí Khóa luận Thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh của công ty vải sợi Nghĩa Hưng
MỤC LỤC
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VẢI SỢI NGHĨA HƯNG Trang 1
I: Vài nét về quá trình hình thành và phát triển . 1
1. Quá trình hình thành 1
2. Quá trình phát triển . 1
3. Cơ cấu tổ chứcbộ máy quản lý hoạt động SXKD. 2
II: Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm cơ cấu tỏ chức SXKD. 5
1. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm sản xuất. 5
2. Đặc điểm công nghệ sản xuất. 5
3. Đặc điểm thông tin. 6
4. Đặc điểm sản phẩm . 7
5. Đặc điểm lao động 7
6. Đặc điểm nguyên vật liệu 8
7. Tình hình vốn và nguồn vốn của Công ty vải sợi Nghĩa Hưng
PHẦN II: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SXKD CỦA CÔNG TY VẢI SỢI NGHĨA HƯNG
I. Xây dựng, thực hiện chiến chiến lược và kế hoạch KD 12
II. Quản trị nguồn nhân lực . 14
III. Quản trị marketing . 16
1. Thu thập và sử lý thông tin . 16
2. Các chính sách 17
IV. Quản trị vật tư . 19
V. Quản trị sản xuất. 21
VI. Quản trị chất lượng . 23
VII. Quản trị chi phí. 25
VIII. Một số chỉ tiêu phản ánh quá trình hoạt động SXKD . 26
Phần III: Một số kết luận rút ra trong quá trình thực tập tại Cty
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2014-03-23-khoa_luan_thuc_trang_tinh_hinh_san_xuat_kinh_doanh.Enptlsjw78.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-65096/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
g 2: Tình hình sử dụng vốn tại công ty.ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
So sánh 2002/2001
Số tiền
TTrọng
Số tiền
TTrọng
Số tiền
Tỷ lệ
TTrọng
I. TSLĐ và ĐTNH
41.043
64,86
60.727
73,04
19.684
47,96
8,18
1. Vốn bằng tiền
892
1,41
2.632
3,17
1.740
195,1
1,76
2. Đầu tư ngắn hạn
0
0
0
0
0
3.Phải thu
21.494
33,97
21.232
25,53
-262
-1,22
-8,43
4. Tồn kho
17.396
27,49
35.868
43,14
18.472
106,2
15,65
5. TSLĐ khác
1.261
1,99
995
1,2
-266
-21,1
-0,79
II. TSCĐ và ĐTDH
22.237
35,14
22.418
26,96
181
0,81
-8,18
1.TSCĐ hữu hình
15.134
23,91
16.476
19,82
1.342
8,87
-4,1
2.TSCĐ vô hình
0
0
0
0
0
3.TSCD thuê T/chính
0
0
0
0
0
4.Các khoản ĐTDH
5.896
9,32
5.896
7,09
0
0
-2,23
5.TSCD khác
1.207
1,91
46
0,05
-1.161
-96,3
-1,85
Tổng cộng
63.280
100
83.145
100
19.865
31,39
0
Với số liệu bảng trên ta thấy tổng vốn sản xuất kinh doanh tăng 31,39% tương ứng số tiền tăng 19.865 tr.đ. Tỷ lệ tăng của vốn cố định và đầu tư dài hạn tăng ít hơn tỷ lệ tăng của vốn lưu động và đầu tư ngắn hạn. Nhưng xét về cơ cấu vốn của đơn vị thì chưa thật hợp lý, vì trong doanh nghiệp sản xuất vốn cố định và đầu tư dài hạn phải chiếm tỷ trọng cao, nhưng ở đây vốn lưu động lại chiếm tỷ trọng cao hơn vốn cố định. Không những thế tỷ trọng vốn cố định năm 2002 so với năm 2001 còn giảm 8,18%.
Doanh nghiệp đã để tồn kho quá lớn, cần chú ý giảm tồn kho. Khách hàng chiếm dụng vốn quá nhiều đơn vị nên sử dụng nhiều biện pháp để thu hồi bớt công nợ.
Bảng 3: Tình hình sử dụng nguồn vốn tại đơn vị.
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
So sánh 2002/2001
Số tiền
TT
Số tiền
TT
Số tiền
TL
TT
A. Nợ phả trả
54.358
85,9
73.118
87,94
18,760
34,51
2,04
I. Nợ ngắn hạn
54.358
85,9
73.118
87,94
18,760
34,51
2,04
1.Vay ngắn hạn
25.690
47,26
48.577
66,44
22.887
89,09
19,18
2. Chiếm dụng
26.699
42,19
23.256
27,97
-3.443
-12,9
-14,2
II. Nợ dài hạn
0
0
0
0
0
0
0
III. Nợ khác
1.969
3,11
1.285
1,55
-684
-0,35
-1,56
B. Nguồn vốn CSH
8.921
14,1
10.026
12,06
1.105
12,39
-2,04
I. Nguồn vốn
10.521
16,63
10.521
12,65
0
0
-3,98
II. Lợi nhuận
-1.647
-2,6
-544
-0,65
1.104
3.461
III Nguồn vốn khác
134
0,2
134
0,16
0
0
IV. Các quỹ
-87
-0,1
-87
-0,1
0
0
Tổng cộng
63.280
100
83.145
100
19.865
31,39
0
Với số liệu bảng trên ta thấy tình hình thiếu vốn phải huy động vốn của công ty là rất lớn. Nợ phải trả tăng lên rất nhiều, cụ thể là tăng 34,51% tương ứng số tiền 18.760 tr.đ, mà chủ yếu là tiền vay ngắn hạn tăng 89,09% tương ứng số tiền tăng 22.887 tr.đ. Trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu có tăng nhưng rất ít, cụ thể tăng 12,39% tương ứng số tiền tăng 1.105 tr.đ. Nhưng tỷ trọng lại giảm 2,04%.
phần II : thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh tại công ty vải sợi nghĩa hưng
I - Xây dựng, thực hiện chiến lược kinh doanh tại công ty
Vải Sợi NgHĩa hưng.
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là tập hợp những chủ trương, phương châm về kinh doanh có tính lâu dài và quyết định tới sự thành đạt ở mọi doanh nghiệp. Chính vì vậy chiến lược kinh doanh thực chất là một chương trình hành động tổng quát hướng tới việc thực hiện những mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp.Trên cơ sở nhận định tầm quan trọng của chiến lược kinh doanh như vậy thì Công ty vải sợi Nghĩa Hưng hoạch định cho mình một chiến lược kinh doanh tương đối hợp lý dựa vào các căn cứ chủ yếu đó là tam giác chiến lược gồm: khách hàng, khả năng của công ty và đối thủ cạnh tranh. Nội dung chiến lược kinh doanh của công ty thể hiện ở hai mặt:
- Thể hiện bằng những mục tiêu cụ thể.
- Chỉ ra hướng đi cho quá trình hoạt động của công ty đạt hiệu quả.
* Chiến lược tổng quát của công ty có nhiệm vụ xác định hướng đi cùng với những mục tiêu chủ yếu cần đạt tới. Nội dung chiến lược tổng quát của công ty tập trung vào ba mục tiêu chủ yếu là khả năng sinh lợi, thế lực trên thị trường và an toàn trong kinh doanh.
* Các mục tiêu chủ yếu trong chiến lược kinh doanh quy định nội dung của các chiến lược bộ phận, vì chiến lược bộ phận chỉ là sự cụ thể hoá thêm một bước của chiến lược tổng quát. Trên cơ sở nội dung chiến lược tổng quát thì công ty đã xây dựng cho mình các chiến lược bộ phận, gồm: Chiến lược sản phẩm, chiến lược giá cả, chiến lược phân phối, chiến lược quảng cáo tiếp thị, chiến lược thị trường, chiến lược kinh doanh, chiến lược cạnh tranh…
* Những nguyên tắc thẩm định và đánh giá chiến lược kinh doanh mà công ty đã sử dụng là dựa vào ba nguyên tắc chủ yếu sau: chiến lược kinh doanh đảm bảo mục tiêu bao trùm của công ty, chiến lược kinh doanh có tính khả thi và đảm bảo mối quan hệ biện chứng giữa công ty với thị trường về mặt lợi ích.
* Những tiêu chuẩn thẩm định và đánh giá chiến lược kinh doanh mà công ty đang áp dụng gồm hai nhóm:
- Nhóm tiêu chuẩn định tính dựa trên các chỉ tiêu số lượng như số lượng bán, thị phần, tổng doanh thu và tổng lợi nhuận…Vì đây là những tiêu chuẩn dễ xác định, phản ánh khả năng bán hàng, khả năng sinh lợi, khả năng cung cấp nguồn lực.
- Nhóm tiêu chuẩn định tính làm căn cứ để lựa chọn , là thế lực trên thị trường, độ an toàn trong kinh doanh và sự thích ứng của chiến lược với thị trường.
* Phương pháp lựa chọn và quyết định chiến lược kinh doanh của công ty là phương pháp cho điểm theo tiêu chuẩn. Nội dung của phương pháp gồm các bước sau:
- Bước một, chọn ra một số các tiêu chuẩn đặc trưng cho mục tiêu chủ yếu của công ty.
- Bước hai, cho điểm cho mỗi tiêu chuẩn theo năm mức điểm và theo nguyên tắc mức điểm càng thấp phản ánh mức đáp ứng càng thấp và ngược lại.
- Bước ba, tiến hành đánh giá và cho điểm từng tiêu chuẩn, từng chiến lược kinh doanh dự kiến.
- Bước bốn, tiến hành so sánh và lựa chọn. Về nguyên tắc, chiến lược được chọn là chiến lược có tổng số điểm cao nhất.
Mặc dù trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của thị trường nhưng Công ty vải sợi Nghĩa Hưng vẫn đứng vững và ngày càng tăng thêm uy tín cho sản phẩm của công ty, tăng khả năng cạnh tranh đối với các hãng cùng ngành trên thị trường trong nước và nước ngoài. Bên cạnh đó thì công ty cũng gặp không ít những khó khăn như vấn đề vốn, công ty đã phải huy động các nguồn vốn từ ngân hàng, kêu gọi nguồn đầu tư từ các đối tác làm ăn. Thị trường vải sợi và hàng may mặc hiện nay là thị trường sôi động cạnh tranh quyết liệt cả về giá cả lẫn chất lượng vì vậy công ty tìm cho mình nguồn cung hợp lý để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục và mở rộng quy mô sản xuất. Và hiện nay công ty đã và đang tập trung vào việc nâng cao chất lượng và giảm chi phí sản xuất kinh doanh để có cơ hội xâm nhập trường quốc tế và khu vực.
II. Quản trị nguồn nhân lực
Nhân lực là một trong những yếu tố cơ bản và là nhân tố đóng vai trò sáng tạo trong quá trình sản xuất, kinh doanh của công ty. Lao động luôn được coi là nhân tố có ý nghĩa quyết định đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp, đối vơi việc sáng tạo ra và sử dụng các yếu tố khác của quá trình sản xuất. Vì vậy nguồn nhân l