xuanlove_93
New Member
Download Đề tài Thực trạng và giải pháp cải thiện hệ thống kế toán chi phí tại công ty cổ phần xây dựng 204
Đơn vị tiền tệ được sử dụng để ghi chép công tác kế toán và lập Báo cáo tài chính là đồng Việt Nam (ký hiệu quốc tế : VND)
Phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác : những nghiệp vụ phát sinh trong năm bằng đồng tiền khác được qui đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ (riêng doanh thu bằng ngoại tệ được hạch toán theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng). Chênh lệch phát sinh do việc chuyển đổi được thể hiện trên tài khoản chênh lệch tỷ giá, cuối kỳ được kết chuyển vào doanh thu hay chi phí tài chính của năm hiện hành.
Những tài sản bằng tiền và các khoản phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ khác được chuyển đổi thành đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam công bố vào ngày lập Bảng cân đối kế toán.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Ban giám đốc : Bao gồm giám đốc, các Phó giám đốc có vai trò chỉ đạo phối hợp các hoạt động sản xuất kinh doanh, thiết lập mối quan hệ đối ngoại, liên kết với các cơ quan, các tổ chức khác, lập kế hoạch sản xuất và phát triển công ty.
Các phòng ban chức năng của công ty có chức năng nhiệm vụ chủ yếu sau :
Phòng kế hoạch đầu tư : Lập kế hoạch đầu tư của Công ty, thẩm định dự án đầu tư. Lập dự toán công trình, hạng mục công trình để chuẩn bị tham gia đấu thầu,…Lập định mức vật tư theo dự toán, duyệt dự toán và quyết toán các công trình, hạng mục công trình.
Phòng tổ chức hành chính : Có nhiệm vụ tổ chức, tuyển chọn lao động, phân công lao động, sắp xếp điều phối lao động, phụ trách công tác hành chính, hình thành các chứng từ về lao động tiền lương, các khoản phúc lợi khác theo chế độ qui định.
Phòng quản lí thi công : Quản lí kĩ thuật, mĩ thuật, tiến độ thi công, quản lí chất lượng công trình, tổng kết kinh nghiệm trong quá trình xây lắp, quản lí chướng dẫn các biện pháp về an toàn lao động.
Phòng kinh tế thị trường : Khảo sát giá cả nguyên vật liệu
Các đội xây dựng : Bao gồm các đội trưởng, nhân viên kĩ thuật, nhân viên kinh tế và công nhân trực tiếp xây lắp, các đội xây dựng thực hiện thi công công trình, hạng mục công trình theo hình thức nhận khoán từ Công ty, không tổ chức bộ máy kế toán riêng. ĐỊnh kì đội xây dựng sẽ nộp về Công ty các khoản phụ phí quản lí Công ty (thu cơ chế) tính theo tỉ lệ phần trăm ( % ) trên tổng trọ giá sản lượng thực hiện.
Phòng tài chính kế toán : Với chức năng là phòng chuyên môn tham gia mưu, giúp việc Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty quản lí và tổ chức thực hiện các công tác: Quản lí vốn và tài sản, hạch toán sản xuất kinh doanh. Tổng hợp phân tích đánh giá kết quả hoạt động tài chính hàng năm, đề xuất với Lãnh đạo Công ty những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của đơn vị.
Bộ phận kế toán của công ty :
+ Kế toán trưởng : quản lí chung đồng thời theo dõi lương, tính toán lương, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chi phí công đoàn, sau đó lập bảng tổng hợp tiền lương.
+ Kế toán tổng hợp : tổng hợp tất cả các chứng từ, lập chứng từ ghi sổ.
+ Kế toán thanh toán : theo dõi thu chi tại công ty, tập hợp tất cả các chứng từ thu chi, ghi vào sổ nhật kí thu chi, lập chứng từ ghi sau đó đưa qua kế toán tổng hợp. Các phiếu chi, phiếu thu gồm có 3 liên : 1 liên giao cho khách hàng, 1 liên lưu cùi, 1 liên lưu chứng từ gốc.
+ Kế toán ngân hàng, công nợ : theo dõi tiền ngân hàng và công nợ khách hàng, nhà cung cấp.
+ Kế toán vật tư, tiền mặt: tập hợp tất cả chứng từ của Công ty và các tổ đội về tiền mặt,vật tư, sau đó lập Chứng từ ghi sổ; sau đó chuyển qua kế toán tổng hợp.
+ Kế toán doanh thu - thuế: theo dõi doanh thu của công ty, thuế, báo cáo thuế.
Khi phát sinh doanh thu, kế toán doanh thu tiến hành lập Hoá đơn GTGT; Hoá đơn này gồm 3 liên: 1 liên giao cho khách hàng, 1 liên lưu vào chứng từ gốc, 1 liên lưu cùi.
+ Kế toán tài sản cố định (TSCĐ): ghi chép, phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình tăng giảm TSCĐ của công ty; tính toán số khấu hao TSCĐ đồng thời phân bổ chi phí khấu hao vào các đối tượng sử dụng TSCĐ; lập các báo cáo về TSCĐ, tham gia phân tích tình hình trang bị, sử dụng và bảo quản TSCĐ.
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán vật tư- tiền mặt
Kế toán doanh thu
Kế toán TSCĐ
Kế toán NH –công nợ
Kế toán thanh toán
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
2. Các chính sách kế toán đang áp dụng tại công ty :
2.1 Chế độ kế toán :
Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam theo Quyết định số 1141 TC/QĐ/ CĐKT ngày 01/11/1995, và Báo cáo tài chính đã được điều chỉnh theo Thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 về 4 chuẩn mực kế toán.
Niên độ kế toán : bắt đầu ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Hình thức sổ kế toán áp dụng : Chúng từ ghi sổ.
2.2 Phương pháp kế toán tài sản cố định :
Nguyên giá của một tài sản cố định bao gồm giá mua và các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản đó vào sử dụng.
Khấu hao tài sản cố định được tính theo phương pháp đường thẳng trong suốt thời gian hữu dụng dự tính của tài sản; tỉ lệ khấu hao theo Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ Tài chính.
2.3 Phương pháp kế toán hàng tồn kho :
Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho : theo giá thực tế và chi phí liên quan.
Phương pháp xác định giá trị hàng xuất kho, tồn kho cuối kỳ: Bình quân gia quyền.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
Giá vốn chủ yếu được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền và bao gồm cả những chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng.
2.4 Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác :
Đơn vị tiền tệ được sử dụng để ghi chép công tác kế toán và lập Báo cáo tài chính là đồng Việt Nam (ký hiệu quốc tế : VND)
Phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác : những nghiệp vụ phát sinh trong năm bằng đồng tiền khác được qui đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ (riêng doanh thu bằng ngoại tệ được hạch toán theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng). Chênh lệch phát sinh do việc chuyển đổi được thể hiện trên tài khoản chênh lệch tỷ giá, cuối kỳ được kết chuyển vào doanh thu hay chi phí tài chính của năm hiện hành.
Những tài sản bằng tiền và các khoản phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ khác được chuyển đổi thành đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam công bố vào ngày lập Bảng cân đối kế toán.
3.Trình tự ghi sổ kế toán :
Chứng từ gốc
Sổ quĩ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
Chứng từ - ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
-Bảng cân đối tài khoản
- Báo cáo tài chính
Phần II : Thực tế công tác ghi chép kế toán tại
công ty cổ phần xây dựng 204
Công ty cổ phần xây dựng 204 là một công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên các loại chi phí đang được hạch toán tại công ty cũng mang đầy đủ những tính chất đặc trưng của ngành xây dựng. Các loại chi phí chính đang được hạch toán tại công ty bao gồm :
Chi phí nguyên vật liệu
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí máy thi công
Chi phí sản xuất chung
Chi phí quản lí doanh nghiệp
Công ty không có chi phí bán hàng do chỉ hoạt động trong lĩnh vực xây lắp với các đối tác lớn thông qua hình thức đấu thầu .
I.Chi phí nhân công trực tiếp
1.Lương và tình hình trả lương
- Quĩ lương sử dụng : 22.267.988.655 đ
- Thu nhập bình quân : 1.500.000 đ
Căn cứ vào đặc điểm hoạt đ...
Download Đề tài Thực trạng và giải pháp cải thiện hệ thống kế toán chi phí tại công ty cổ phần xây dựng 204 miễn phí
Đơn vị tiền tệ được sử dụng để ghi chép công tác kế toán và lập Báo cáo tài chính là đồng Việt Nam (ký hiệu quốc tế : VND)
Phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác : những nghiệp vụ phát sinh trong năm bằng đồng tiền khác được qui đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ (riêng doanh thu bằng ngoại tệ được hạch toán theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng). Chênh lệch phát sinh do việc chuyển đổi được thể hiện trên tài khoản chênh lệch tỷ giá, cuối kỳ được kết chuyển vào doanh thu hay chi phí tài chính của năm hiện hành.
Những tài sản bằng tiền và các khoản phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ khác được chuyển đổi thành đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam công bố vào ngày lập Bảng cân đối kế toán.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
doanh khi Giám đốc đi vắng, trực tiếp phụ trách các mảng công việc cụ thể. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và giám đốc, Hội đồng quản trị về nhiệm vụ được phân công, ủy quyền. Hiện nay, Công ty có 3 phó giám đốc gồm : Phó giám đốc kỹ thuật thi công, Phó giám đốc phụ trách khu vực I, Phó giám đốc phụ trách khu vực II.Ban giám đốc : Bao gồm giám đốc, các Phó giám đốc có vai trò chỉ đạo phối hợp các hoạt động sản xuất kinh doanh, thiết lập mối quan hệ đối ngoại, liên kết với các cơ quan, các tổ chức khác, lập kế hoạch sản xuất và phát triển công ty.
Các phòng ban chức năng của công ty có chức năng nhiệm vụ chủ yếu sau :
Phòng kế hoạch đầu tư : Lập kế hoạch đầu tư của Công ty, thẩm định dự án đầu tư. Lập dự toán công trình, hạng mục công trình để chuẩn bị tham gia đấu thầu,…Lập định mức vật tư theo dự toán, duyệt dự toán và quyết toán các công trình, hạng mục công trình.
Phòng tổ chức hành chính : Có nhiệm vụ tổ chức, tuyển chọn lao động, phân công lao động, sắp xếp điều phối lao động, phụ trách công tác hành chính, hình thành các chứng từ về lao động tiền lương, các khoản phúc lợi khác theo chế độ qui định.
Phòng quản lí thi công : Quản lí kĩ thuật, mĩ thuật, tiến độ thi công, quản lí chất lượng công trình, tổng kết kinh nghiệm trong quá trình xây lắp, quản lí chướng dẫn các biện pháp về an toàn lao động.
Phòng kinh tế thị trường : Khảo sát giá cả nguyên vật liệu
Các đội xây dựng : Bao gồm các đội trưởng, nhân viên kĩ thuật, nhân viên kinh tế và công nhân trực tiếp xây lắp, các đội xây dựng thực hiện thi công công trình, hạng mục công trình theo hình thức nhận khoán từ Công ty, không tổ chức bộ máy kế toán riêng. ĐỊnh kì đội xây dựng sẽ nộp về Công ty các khoản phụ phí quản lí Công ty (thu cơ chế) tính theo tỉ lệ phần trăm ( % ) trên tổng trọ giá sản lượng thực hiện.
Phòng tài chính kế toán : Với chức năng là phòng chuyên môn tham gia mưu, giúp việc Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty quản lí và tổ chức thực hiện các công tác: Quản lí vốn và tài sản, hạch toán sản xuất kinh doanh. Tổng hợp phân tích đánh giá kết quả hoạt động tài chính hàng năm, đề xuất với Lãnh đạo Công ty những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của đơn vị.
Bộ phận kế toán của công ty :
+ Kế toán trưởng : quản lí chung đồng thời theo dõi lương, tính toán lương, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chi phí công đoàn, sau đó lập bảng tổng hợp tiền lương.
+ Kế toán tổng hợp : tổng hợp tất cả các chứng từ, lập chứng từ ghi sổ.
+ Kế toán thanh toán : theo dõi thu chi tại công ty, tập hợp tất cả các chứng từ thu chi, ghi vào sổ nhật kí thu chi, lập chứng từ ghi sau đó đưa qua kế toán tổng hợp. Các phiếu chi, phiếu thu gồm có 3 liên : 1 liên giao cho khách hàng, 1 liên lưu cùi, 1 liên lưu chứng từ gốc.
+ Kế toán ngân hàng, công nợ : theo dõi tiền ngân hàng và công nợ khách hàng, nhà cung cấp.
+ Kế toán vật tư, tiền mặt: tập hợp tất cả chứng từ của Công ty và các tổ đội về tiền mặt,vật tư, sau đó lập Chứng từ ghi sổ; sau đó chuyển qua kế toán tổng hợp.
+ Kế toán doanh thu - thuế: theo dõi doanh thu của công ty, thuế, báo cáo thuế.
Khi phát sinh doanh thu, kế toán doanh thu tiến hành lập Hoá đơn GTGT; Hoá đơn này gồm 3 liên: 1 liên giao cho khách hàng, 1 liên lưu vào chứng từ gốc, 1 liên lưu cùi.
+ Kế toán tài sản cố định (TSCĐ): ghi chép, phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình tăng giảm TSCĐ của công ty; tính toán số khấu hao TSCĐ đồng thời phân bổ chi phí khấu hao vào các đối tượng sử dụng TSCĐ; lập các báo cáo về TSCĐ, tham gia phân tích tình hình trang bị, sử dụng và bảo quản TSCĐ.
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán vật tư- tiền mặt
Kế toán doanh thu
Kế toán TSCĐ
Kế toán NH –công nợ
Kế toán thanh toán
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
2. Các chính sách kế toán đang áp dụng tại công ty :
2.1 Chế độ kế toán :
Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam theo Quyết định số 1141 TC/QĐ/ CĐKT ngày 01/11/1995, và Báo cáo tài chính đã được điều chỉnh theo Thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 về 4 chuẩn mực kế toán.
Niên độ kế toán : bắt đầu ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Hình thức sổ kế toán áp dụng : Chúng từ ghi sổ.
2.2 Phương pháp kế toán tài sản cố định :
Nguyên giá của một tài sản cố định bao gồm giá mua và các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản đó vào sử dụng.
Khấu hao tài sản cố định được tính theo phương pháp đường thẳng trong suốt thời gian hữu dụng dự tính của tài sản; tỉ lệ khấu hao theo Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ Tài chính.
2.3 Phương pháp kế toán hàng tồn kho :
Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho : theo giá thực tế và chi phí liên quan.
Phương pháp xác định giá trị hàng xuất kho, tồn kho cuối kỳ: Bình quân gia quyền.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
Giá vốn chủ yếu được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền và bao gồm cả những chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng.
2.4 Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác :
Đơn vị tiền tệ được sử dụng để ghi chép công tác kế toán và lập Báo cáo tài chính là đồng Việt Nam (ký hiệu quốc tế : VND)
Phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác : những nghiệp vụ phát sinh trong năm bằng đồng tiền khác được qui đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ (riêng doanh thu bằng ngoại tệ được hạch toán theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng). Chênh lệch phát sinh do việc chuyển đổi được thể hiện trên tài khoản chênh lệch tỷ giá, cuối kỳ được kết chuyển vào doanh thu hay chi phí tài chính của năm hiện hành.
Những tài sản bằng tiền và các khoản phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ khác được chuyển đổi thành đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam công bố vào ngày lập Bảng cân đối kế toán.
3.Trình tự ghi sổ kế toán :
Chứng từ gốc
Sổ quĩ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
Chứng từ - ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
-Bảng cân đối tài khoản
- Báo cáo tài chính
Phần II : Thực tế công tác ghi chép kế toán tại
công ty cổ phần xây dựng 204
Công ty cổ phần xây dựng 204 là một công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên các loại chi phí đang được hạch toán tại công ty cũng mang đầy đủ những tính chất đặc trưng của ngành xây dựng. Các loại chi phí chính đang được hạch toán tại công ty bao gồm :
Chi phí nguyên vật liệu
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí máy thi công
Chi phí sản xuất chung
Chi phí quản lí doanh nghiệp
Công ty không có chi phí bán hàng do chỉ hoạt động trong lĩnh vực xây lắp với các đối tác lớn thông qua hình thức đấu thầu .
I.Chi phí nhân công trực tiếp
1.Lương và tình hình trả lương
- Quĩ lương sử dụng : 22.267.988.655 đ
- Thu nhập bình quân : 1.500.000 đ
Căn cứ vào đặc điểm hoạt đ...