Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA THỊ TRƯỜNG MỸ PHẨM VIỆT NAM
ỤC LỤ
LỜI MỞ ĐẦU ...........................................................................................1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA THỊ
TRƯỜNG MỸ PHẨM..............................................................................7
I/_BẢN CHẤT, VAI TRÒ CỦA MỸ PHẨM .............................................. 7
1)Bản chất: ................................................................................................ 7
2)Vai trò: ................................................................................................. 10
II/_NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA THỊ TRƯỜNG MỸ PHẨM: .................. 11
1)Thương hiệu: ....................................................................................... 11
2)Hệ thống phân phối và chiến lược xúc tiến hỗn hợp: ........................ 12
3)Chất lượng của mỹ phẩm: .................................................................. 15
4)Cầu của thị trường: ............................................................................. 16
III/_CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỊ TRƯỜNG MỸ
PHẨM: ........................................................................................................ 17
1)Nhân tố về thu nhập: ........................................................................... 17
2)Nhân tố về nhân khẩu và địa lý .......................................................... 18
3)Nhân tố thị hiếu và văn hóa: ............................................................... 19
4)Nhân tố về môi trường chính trị - luật pháp: .................................... 19
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA THỊ TRƯỜNG
MỸ PHẨM VIỆT NAM ......................................................................... 21
I) ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT
TRIỂN CỦATHỊ TRƯỜNG MỸ PHẨM: ................................................ 21
1)Đặc điểm kinh tế kỹ thuật: ................................................................. 21
2)Quá trình phát triển của thị trường mỹ phẩm Việt Nam: ................ 23
II/_THỰC TRẠNG CỦA THỊ TRƯỜNG MỸ PHẨM Ở VIỆT NAM: ........ 26
1)Thương hiệu: ....................................................................................... 26
2)Cầu của thị trường: ............................................................................. 30
3)Hệ thống phân phối và chiến lược xúc tiến hỗn hợp: ........................ 34
4)Chất lượng của mỹ phẩm trên thị trường Việt Nam: ....................... 39
III) NHỮNG KẾT LUẬN,đánh giá rút ra từ nghiên cứu thực trạng: .... 46
1)Những mặt tích cực và tiềm năng càn khai thác: .............................. 46
2)Những hạn chế gặp phải và cách khắc phục: .................................... 48
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN TOÀN DIỆN CHO THỊ TRƯỜNG MỸ PHẨM ..................... 51
I) MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA THỊ
TRƯỜNG MỸ PHẨM VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI: ............ 51
1)Mục tiêu phát triển: ............................................................................ 52
2)Phương hướng phát triển của thị trường mỹ phẩm Việt Nam
trong những năm tới: ............................................................................. 53
II) GIẢI PHÁP CHO VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU: ...................................... 54
1)Đối với các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước: ........................... 54
2)Đối với các doanh nghiệp: ................................................................... 55
3)Đối với người tiêu dùng: ..................................................................... 58
KẾT LUẬN ............................................................................................. 59
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................... 61
Nền kinh tế Việt Nam sau một năm gia nhập WTO đã có những
bước phát triển lớn và đạt được nhiều thành tựu nhất định.Riêng đối với
hoạt động thương mại,nước ta được hưởng quy chế thành viên của
WTO,điều này tạo cơ hội cho việc mở rộng thị trường ,nâng cao kim ngạch
xuất nhập khẩu ,tăng tổng mức lưu chuyển bán lẻ hàng hóa và doanh thu
dịch vụ.Thị trường trong nước phát triển sôi động với nhiều chủng loại
hàng hóa đa dạng ,phong phú.Trong sự phát triển chung đó sẽ là thiếu sót
nếu không nhắc đến thị trường mỹ phẩm Việt Nam với tốc độ tăng trưởng
bình quân là 20%/năm.
Kinh tế phát triển,thu nhập của người dân ngày càng được cải thiện,
nhu cầu chăm sóc bản thân cũng được nâng cao. Mối quan tâm của cả hai
giới tới ngoại hình ngày càng lớn do đó mỹ phẩm dần dần trở thành sản
phẩm tiêu dùng quen thuộc.Không những thế,ngày nay nó đã trở thành một
loại hình sản phẩm không thể thiếu được với tất cả mọi người ở mọi lứa
tuổi,tầng lớp khác nhau.Ảnh hưởng của nó không chỉ dừng lại ở khía cạnh
thẩm mỹ mà còn qua đó gián tiếp tác động đến nhiều khía cạnh khác
nữa.Đó là một mặt hàng tiềm năng và cần được khai thác một cách đúng
hướng và hiệu quả.Theo nhận xét của các chuyên gia,Thị trường mỹ phẩm
Việt Nam được nhìn nhận như một thị trường phát triển nhanh và sẽ còn
phát triển mạnh trong những năm tiếp theo.Bên cạnh những thuận lợi
không thể không nói đến những thách thức đặt ra.Thị trường luôn tiềm ẩn
nhiều yếu tố tác động bất lợi đến nền kinh tế như giá cả biến động cần
có nhiều nỗ lực để kiểm soát;công tác quản lý thị trường còn nhiều hạn
chế;nhiều khâu còn buông lỏng quản lý đặc biệt là việc xử lý kinh doanh
hàng giả ,hàng nhái hàng kém chất lượng còn chưa triệt để.Đặc biệt riêng
với loại sản phẩm mỹ phẩm còn có mối liên hệ mật thiết với sức khỏe của
người tiêu dùng.Bởi vậy viêc nghiên cứu thị trường mỹ phẩm có nhiều ý
nghĩa cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn.
Trước hết,việc nghiên cứu sẽ đưa ra nhiều thông tin chính xác,cần
thiết ,giúp người đọc có hiểu biết đúng đắn hơn về loại hình sản phẩm
thông dụng này.Trên thực tế thị trường mỹ phẩm Việt Nam còn rất nhiều
bất cập trong viêc cung cấp thông tin cụ thể về sản phẩm cho người tiêu
dùng,đề tài nghiên cứu sẽ là một tài liệu hữu ích trong quá trình mua và sử
dụng sản phẩm.Góp phần đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng là một
phần trong mục tiêu nghiên cứu của đề tài.Thứ hai,trong quá trình nghiên
cứu ,hiểu được nhu cầu của khách hàng ,có thêm số liệu về lượng cầu sản
phẩm,đó sẽ là tài liệu quan trọng trong cân đối cung cầu ,tăng tính hiệu quả
của thị trường.Bên cạnh đó,thông qua việc nghiên cứu,nhận thức được mặt
mạnh mặt yếu của thị trường ta sẽ tìm ra được cách khắc phục những hạn
chế,đồng thời phát huy được những ưu thế,khai thác hiệu quả các tiềm
năng,mở rộng thị trường.
Riêng đối với bản thân em là người trực tiếp nghiên cứu đề tài này,em
nhận thấy đây là một thị trường có rất nhiều tiêm năng để phát triển.Việc
thu đươc một khoản thu nhập lớn từ việc kinh doanh mặt hàng này rất khả
quan.Bên cạnh nhu cầu kinh doanh,lấy mục tiêu lợi nhuận là chủ yếu thi
việc quan tâm đến sức khỏe của người tiêu dùng là vấn đề hết sức quan
trọng.Trong khi đó đại bộ phận người tiêu dùng vẫn chưa nhận thức được
tầm quan trọng của việc sử dụng hiệu quả sản phẩm mỹ phẩm.Ngoài
ra,theo hiểu biết của em thì thị trường mỹ phẩm Việt Nam còn khá xô bồ và
chưa được quan tâm đúng tầm,theo một khía cạnh nào đó thì đây chính là
một sự lãng phí nguồn lực,bởi nếu có được những quan tâm sát sao của các
cơ quan quản lý của nhà nước thì đây sẽ là một thị trường có đóng góp
không nhỏ vào nguồn thu của nhà nước.
Dưới đây là phần trình bày đề tài của em,nội dung nghiên cứu gồm ba
phần chính như sau:
Chương I:Những vấn đề lý luận cơ bản của đề thị trường mỹ phẩm
Chương IIhân tích thực trạng của thị trường mỹ phẩm
Chương IIIhương hướng và giải pháp cho thị trường nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu của em con có nhiều sai sót do tầm hiểu
biết còn hạn chế,thời gian nghiên cứu ngắn.cách sử dụng từ ngữ chuyên
môn còn đôi chỗ chưa hợp lý.Em mong nhận được sự góp ý ,chỉ bảo tận
tình của thầy để có thể hoàn thiện được đề tài của mình.
Em xin chân thành Thank thầy.
Ngày 2/9/2003, Bộ trưởng Bộ Thương mại Trương Đình Tuyển đã ký
kết "Hiệp định về Hệ thống hòa hợp ASEAN trong quản lý mỹ phẩm". Các
quốc gia của Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) đã tham gia hiệp
định này ngoại trừ Đông Timor. Hiệp định này có hiệu lực vào ngày
1/1/2008. Theo đó tất cả doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu, phân phối mỹ
phẩm tại các nước thuộc khối ASEAN se phải tuân thủ các quy định chung
của ASEAN về Công bố chất lượng (Notification), và các yêu cầu khác
như Thực hành sản xuất tốt mỹ phẩm (ASEAN GMP), Hồ sơ Thông tin
Sản phẩm (PIF), Đánh giá an toàn, Thông tin về tác dụng phụ… theo hệ
thống quản lý mỹ phẩm của ASEAN.
Ngày 31/12/2007, Bộ Y tế ban hành quyết định số 48/2007/QĐ-BYT
về việc ban hành "Quy chế quản lý mỹ phẩm." Quyết định này có hiệu lực
từ ngày 10/3/2008. Quy chế mới về quản lý mỹ phẩm có hiệu lực thi hành,
mỹ phẩm sản xuất trong nước và mỹ phẩm nhập khẩu đều phải công bố
chất lượng trước khi lưu hành, thay cho 2 hình thức công bố chất lượng với
mỹ phẩm trong nước và đăng ký lưu hành với mỹ phẩm nước ngoài như
trước đây.
Theo Quy chế, tổ chức, cá nhân chỉ được phép đưa sản phẩm ra thị
trường sau khi đã công bố và được tiếp nhận của Cục Quản lý Dược Việt
Nam và chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính an toàn, hiệu quả của sản phẩm
mỹ phẩm đưa ra thị trường. Nội dung của nhãn mỹ phẩm phản ánh đúng
chức năng sản phẩm
Nhãn mỹ phẩm phải được gắn trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của
hàng hóa với đầy đủ các nội dung theo quy định: Tên của sản phẩm, chức
năng, hướng dẫn sử dụng, thành phần đầy đủ, tên nước sản xuất, tên và địa
chỉ của tổ chức hay cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường,
số lô sản xuất, ngày sản xuất (hạn dùng), lưu ý về an toàn khi sử dụng...
Các đơn vị kinh doanh mỹ phẩm tại Việt Nam muốn quảng cáo mỹ
phẩm phải gửi hồ sơ quảng cáo về Sở Y tế nơi đặt trụ sở của tổ chức, cá
nhân công bố sản phẩm mỹ phẩm. Nội dung quảng cáo phải phù hợp với
các tài liệu chứng minh tính an toàn và hiệu quả của mỹ phẩm Tổ chức, cá
nhân đưa sản phẩm mỹ phẩm lưu hành trên thị trường có trách nhiệm theo
dõi, phát hiện và thu hồi ngay mỹ phẩm không đạt tiêu chuẩn chất lượng;
giải quyết kịp thời khiếu nại của khách hàng về chất lượng mỹ phẩm; bồi
thường thiệt hại cho khách hàng theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp phát hiện những tác dụng phụ trầm trọng có ảnh
hưởng đến tính mạng người tiêu dùng do chất lượng sản phẩm mỹ phẩm, tổ
chức và cá nhân đưa sản phẩm đó ra thị trường phải báo cáo tới Cục Quản
lý dược Việt Nam trong vòng 7 ngày kể từ ngày nhận được thông tin đầu
tiên về tác dụng phụ này.
Người tiêu dùng có quyền được thông tin về mỹ phẩm, có quyền
khiếu nại, tố cáo và yêu cầu đơn vị kinh doanh mỹ phẩm bồi thường thiệt
hại do sử dụng mỹ phẩm sản xuất, lưu thông không đảm bảo chất lượng,
không an toàn.
III) NHỮNG KẾT LUẬN,đánh giá rút ra từ nghiên cứu thực trạng:
1)Những mặt tích cực và tiềm năng càn khai thác:
_Theo thống kê của các chuyên gia mỹ phẩm,Người Việt Nam mới
chỉ chi 4USD/người/năm cho mỹ phẩm, quá ít khi so với thị trường khu
vực Đông Nam Á(người Thái Lan chi 20USD/người/năm). Đây là điểm
yếu nhưng cũng là cơ hội cho các hãng mỹ phẩm nước ngoài xâm nhập vào
thị trường Việt Nam. Điều này tạo điều kiện cho người tiêu dùng trong
nước có cơ hội sử dụng nhiều loại sản phẩm phong phú,cao cấp hơn. Đối
với các doanh nghiệp trong nước thì đây là cơ hội để học hỏi về các
cách kinh doanh, học hỏi thêm kinh nghiệm nâng cao chất lượng
cũng như mẫu mã sản phẩm.
_Quá trình phân khúc thị trường mỹ phẩm ngày càng rõ ràng hơn sẽ
giúp người tiêu dùng dễ dàng và tự tin hơn với sự lựa chọn của mình
_hệ thống phân phối đa dạng giúp người tiêu dùng dễ dàng hơn trong
việc tìm mua và sử dụng sản phẩm
_Nhu cầu của khách hàng trong việc sử dụng sản phẩm mỹ phẩm
ngày càng nâng cao,tạo cơ hội cho thị trường này phát triển ngày càng
mạnh.Đặc biệt nhu cầu sử dụng mỹ phẩm của nam giới ngày càng gia tăng
.Đây thực sự là một nhóm khách hàng có tiềm năng,hứa hẹn cho một
hướng đi mới có sức hấp dẫn đối với các công ty mỹ phẩm.
_Chất lượng các dịch vụ chăm sóc khách hàng không ngừng được
phát triển,đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của người tiêu dùng.Bên cạnh đó
các hãng mỹ phẩm cũng liên tục nâng cao chất lượng sản phẩm,cho ra đời
nhiều loại sản phẩm mới với chức năng cao cấp,tân tiến hơn,phù hợp với
nhiều đối tượng khách hàng hơn.
Trên đây là những mặt tích cực của thị trường mỹ phẩm Việt Nam.Đó
cũng chính là những đặc điểm của một thị trường hứa hẹn nhiều tiềm năng
phát triển.Thu nhập của người Việt Nam đang tăng nhanh với GDP năm
2007 vừa qua là 8,5% ,theo dự báo của ADB thi năm 2008 sẽ là 7,3%.Tăng
trưởng kinh tế đạt 7,3% của Việt Nam được đánh giá vẫn ở mức cao và
không đáng phải bi quan trong xu thế chung của toàn cầu, đặc biệt là sự sụt
giảm tăng trưởng từ các nền kinh tế phát triển. Dó đó đây sẽ vẫn là một thị
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA THỊ TRƯỜNG MỸ PHẨM VIỆT NAM
ỤC LỤ
LỜI MỞ ĐẦU ...........................................................................................1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA THỊ
TRƯỜNG MỸ PHẨM..............................................................................7
I/_BẢN CHẤT, VAI TRÒ CỦA MỸ PHẨM .............................................. 7
1)Bản chất: ................................................................................................ 7
2)Vai trò: ................................................................................................. 10
II/_NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA THỊ TRƯỜNG MỸ PHẨM: .................. 11
1)Thương hiệu: ....................................................................................... 11
2)Hệ thống phân phối và chiến lược xúc tiến hỗn hợp: ........................ 12
3)Chất lượng của mỹ phẩm: .................................................................. 15
4)Cầu của thị trường: ............................................................................. 16
III/_CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỊ TRƯỜNG MỸ
PHẨM: ........................................................................................................ 17
1)Nhân tố về thu nhập: ........................................................................... 17
2)Nhân tố về nhân khẩu và địa lý .......................................................... 18
3)Nhân tố thị hiếu và văn hóa: ............................................................... 19
4)Nhân tố về môi trường chính trị - luật pháp: .................................... 19
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA THỊ TRƯỜNG
MỸ PHẨM VIỆT NAM ......................................................................... 21
I) ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT
TRIỂN CỦATHỊ TRƯỜNG MỸ PHẨM: ................................................ 21
1)Đặc điểm kinh tế kỹ thuật: ................................................................. 21
2)Quá trình phát triển của thị trường mỹ phẩm Việt Nam: ................ 23
II/_THỰC TRẠNG CỦA THỊ TRƯỜNG MỸ PHẨM Ở VIỆT NAM: ........ 26
1)Thương hiệu: ....................................................................................... 26
2)Cầu của thị trường: ............................................................................. 30
3)Hệ thống phân phối và chiến lược xúc tiến hỗn hợp: ........................ 34
4)Chất lượng của mỹ phẩm trên thị trường Việt Nam: ....................... 39
III) NHỮNG KẾT LUẬN,đánh giá rút ra từ nghiên cứu thực trạng: .... 46
1)Những mặt tích cực và tiềm năng càn khai thác: .............................. 46
2)Những hạn chế gặp phải và cách khắc phục: .................................... 48
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN TOÀN DIỆN CHO THỊ TRƯỜNG MỸ PHẨM ..................... 51
I) MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA THỊ
TRƯỜNG MỸ PHẨM VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI: ............ 51
1)Mục tiêu phát triển: ............................................................................ 52
2)Phương hướng phát triển của thị trường mỹ phẩm Việt Nam
trong những năm tới: ............................................................................. 53
II) GIẢI PHÁP CHO VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU: ...................................... 54
1)Đối với các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước: ........................... 54
2)Đối với các doanh nghiệp: ................................................................... 55
3)Đối với người tiêu dùng: ..................................................................... 58
KẾT LUẬN ............................................................................................. 59
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................... 61
Nền kinh tế Việt Nam sau một năm gia nhập WTO đã có những
bước phát triển lớn và đạt được nhiều thành tựu nhất định.Riêng đối với
hoạt động thương mại,nước ta được hưởng quy chế thành viên của
WTO,điều này tạo cơ hội cho việc mở rộng thị trường ,nâng cao kim ngạch
xuất nhập khẩu ,tăng tổng mức lưu chuyển bán lẻ hàng hóa và doanh thu
dịch vụ.Thị trường trong nước phát triển sôi động với nhiều chủng loại
hàng hóa đa dạng ,phong phú.Trong sự phát triển chung đó sẽ là thiếu sót
nếu không nhắc đến thị trường mỹ phẩm Việt Nam với tốc độ tăng trưởng
bình quân là 20%/năm.
Kinh tế phát triển,thu nhập của người dân ngày càng được cải thiện,
nhu cầu chăm sóc bản thân cũng được nâng cao. Mối quan tâm của cả hai
giới tới ngoại hình ngày càng lớn do đó mỹ phẩm dần dần trở thành sản
phẩm tiêu dùng quen thuộc.Không những thế,ngày nay nó đã trở thành một
loại hình sản phẩm không thể thiếu được với tất cả mọi người ở mọi lứa
tuổi,tầng lớp khác nhau.Ảnh hưởng của nó không chỉ dừng lại ở khía cạnh
thẩm mỹ mà còn qua đó gián tiếp tác động đến nhiều khía cạnh khác
nữa.Đó là một mặt hàng tiềm năng và cần được khai thác một cách đúng
hướng và hiệu quả.Theo nhận xét của các chuyên gia,Thị trường mỹ phẩm
Việt Nam được nhìn nhận như một thị trường phát triển nhanh và sẽ còn
phát triển mạnh trong những năm tiếp theo.Bên cạnh những thuận lợi
không thể không nói đến những thách thức đặt ra.Thị trường luôn tiềm ẩn
nhiều yếu tố tác động bất lợi đến nền kinh tế như giá cả biến động cần
có nhiều nỗ lực để kiểm soát;công tác quản lý thị trường còn nhiều hạn
chế;nhiều khâu còn buông lỏng quản lý đặc biệt là việc xử lý kinh doanh
hàng giả ,hàng nhái hàng kém chất lượng còn chưa triệt để.Đặc biệt riêng
với loại sản phẩm mỹ phẩm còn có mối liên hệ mật thiết với sức khỏe của
người tiêu dùng.Bởi vậy viêc nghiên cứu thị trường mỹ phẩm có nhiều ý
nghĩa cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn.
Trước hết,việc nghiên cứu sẽ đưa ra nhiều thông tin chính xác,cần
thiết ,giúp người đọc có hiểu biết đúng đắn hơn về loại hình sản phẩm
thông dụng này.Trên thực tế thị trường mỹ phẩm Việt Nam còn rất nhiều
bất cập trong viêc cung cấp thông tin cụ thể về sản phẩm cho người tiêu
dùng,đề tài nghiên cứu sẽ là một tài liệu hữu ích trong quá trình mua và sử
dụng sản phẩm.Góp phần đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng là một
phần trong mục tiêu nghiên cứu của đề tài.Thứ hai,trong quá trình nghiên
cứu ,hiểu được nhu cầu của khách hàng ,có thêm số liệu về lượng cầu sản
phẩm,đó sẽ là tài liệu quan trọng trong cân đối cung cầu ,tăng tính hiệu quả
của thị trường.Bên cạnh đó,thông qua việc nghiên cứu,nhận thức được mặt
mạnh mặt yếu của thị trường ta sẽ tìm ra được cách khắc phục những hạn
chế,đồng thời phát huy được những ưu thế,khai thác hiệu quả các tiềm
năng,mở rộng thị trường.
Riêng đối với bản thân em là người trực tiếp nghiên cứu đề tài này,em
nhận thấy đây là một thị trường có rất nhiều tiêm năng để phát triển.Việc
thu đươc một khoản thu nhập lớn từ việc kinh doanh mặt hàng này rất khả
quan.Bên cạnh nhu cầu kinh doanh,lấy mục tiêu lợi nhuận là chủ yếu thi
việc quan tâm đến sức khỏe của người tiêu dùng là vấn đề hết sức quan
trọng.Trong khi đó đại bộ phận người tiêu dùng vẫn chưa nhận thức được
tầm quan trọng của việc sử dụng hiệu quả sản phẩm mỹ phẩm.Ngoài
ra,theo hiểu biết của em thì thị trường mỹ phẩm Việt Nam còn khá xô bồ và
chưa được quan tâm đúng tầm,theo một khía cạnh nào đó thì đây chính là
một sự lãng phí nguồn lực,bởi nếu có được những quan tâm sát sao của các
cơ quan quản lý của nhà nước thì đây sẽ là một thị trường có đóng góp
không nhỏ vào nguồn thu của nhà nước.
Dưới đây là phần trình bày đề tài của em,nội dung nghiên cứu gồm ba
phần chính như sau:
Chương I:Những vấn đề lý luận cơ bản của đề thị trường mỹ phẩm
Chương IIhân tích thực trạng của thị trường mỹ phẩm
Chương IIIhương hướng và giải pháp cho thị trường nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu của em con có nhiều sai sót do tầm hiểu
biết còn hạn chế,thời gian nghiên cứu ngắn.cách sử dụng từ ngữ chuyên
môn còn đôi chỗ chưa hợp lý.Em mong nhận được sự góp ý ,chỉ bảo tận
tình của thầy để có thể hoàn thiện được đề tài của mình.
Em xin chân thành Thank thầy.
Ngày 2/9/2003, Bộ trưởng Bộ Thương mại Trương Đình Tuyển đã ký
kết "Hiệp định về Hệ thống hòa hợp ASEAN trong quản lý mỹ phẩm". Các
quốc gia của Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) đã tham gia hiệp
định này ngoại trừ Đông Timor. Hiệp định này có hiệu lực vào ngày
1/1/2008. Theo đó tất cả doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu, phân phối mỹ
phẩm tại các nước thuộc khối ASEAN se phải tuân thủ các quy định chung
của ASEAN về Công bố chất lượng (Notification), và các yêu cầu khác
như Thực hành sản xuất tốt mỹ phẩm (ASEAN GMP), Hồ sơ Thông tin
Sản phẩm (PIF), Đánh giá an toàn, Thông tin về tác dụng phụ… theo hệ
thống quản lý mỹ phẩm của ASEAN.
Ngày 31/12/2007, Bộ Y tế ban hành quyết định số 48/2007/QĐ-BYT
về việc ban hành "Quy chế quản lý mỹ phẩm." Quyết định này có hiệu lực
từ ngày 10/3/2008. Quy chế mới về quản lý mỹ phẩm có hiệu lực thi hành,
mỹ phẩm sản xuất trong nước và mỹ phẩm nhập khẩu đều phải công bố
chất lượng trước khi lưu hành, thay cho 2 hình thức công bố chất lượng với
mỹ phẩm trong nước và đăng ký lưu hành với mỹ phẩm nước ngoài như
trước đây.
Theo Quy chế, tổ chức, cá nhân chỉ được phép đưa sản phẩm ra thị
trường sau khi đã công bố và được tiếp nhận của Cục Quản lý Dược Việt
Nam và chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính an toàn, hiệu quả của sản phẩm
mỹ phẩm đưa ra thị trường. Nội dung của nhãn mỹ phẩm phản ánh đúng
chức năng sản phẩm
Nhãn mỹ phẩm phải được gắn trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của
hàng hóa với đầy đủ các nội dung theo quy định: Tên của sản phẩm, chức
năng, hướng dẫn sử dụng, thành phần đầy đủ, tên nước sản xuất, tên và địa
chỉ của tổ chức hay cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường,
số lô sản xuất, ngày sản xuất (hạn dùng), lưu ý về an toàn khi sử dụng...
Các đơn vị kinh doanh mỹ phẩm tại Việt Nam muốn quảng cáo mỹ
phẩm phải gửi hồ sơ quảng cáo về Sở Y tế nơi đặt trụ sở của tổ chức, cá
nhân công bố sản phẩm mỹ phẩm. Nội dung quảng cáo phải phù hợp với
các tài liệu chứng minh tính an toàn và hiệu quả của mỹ phẩm Tổ chức, cá
nhân đưa sản phẩm mỹ phẩm lưu hành trên thị trường có trách nhiệm theo
dõi, phát hiện và thu hồi ngay mỹ phẩm không đạt tiêu chuẩn chất lượng;
giải quyết kịp thời khiếu nại của khách hàng về chất lượng mỹ phẩm; bồi
thường thiệt hại cho khách hàng theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp phát hiện những tác dụng phụ trầm trọng có ảnh
hưởng đến tính mạng người tiêu dùng do chất lượng sản phẩm mỹ phẩm, tổ
chức và cá nhân đưa sản phẩm đó ra thị trường phải báo cáo tới Cục Quản
lý dược Việt Nam trong vòng 7 ngày kể từ ngày nhận được thông tin đầu
tiên về tác dụng phụ này.
Người tiêu dùng có quyền được thông tin về mỹ phẩm, có quyền
khiếu nại, tố cáo và yêu cầu đơn vị kinh doanh mỹ phẩm bồi thường thiệt
hại do sử dụng mỹ phẩm sản xuất, lưu thông không đảm bảo chất lượng,
không an toàn.
III) NHỮNG KẾT LUẬN,đánh giá rút ra từ nghiên cứu thực trạng:
1)Những mặt tích cực và tiềm năng càn khai thác:
_Theo thống kê của các chuyên gia mỹ phẩm,Người Việt Nam mới
chỉ chi 4USD/người/năm cho mỹ phẩm, quá ít khi so với thị trường khu
vực Đông Nam Á(người Thái Lan chi 20USD/người/năm). Đây là điểm
yếu nhưng cũng là cơ hội cho các hãng mỹ phẩm nước ngoài xâm nhập vào
thị trường Việt Nam. Điều này tạo điều kiện cho người tiêu dùng trong
nước có cơ hội sử dụng nhiều loại sản phẩm phong phú,cao cấp hơn. Đối
với các doanh nghiệp trong nước thì đây là cơ hội để học hỏi về các
cách kinh doanh, học hỏi thêm kinh nghiệm nâng cao chất lượng
cũng như mẫu mã sản phẩm.
_Quá trình phân khúc thị trường mỹ phẩm ngày càng rõ ràng hơn sẽ
giúp người tiêu dùng dễ dàng và tự tin hơn với sự lựa chọn của mình
_hệ thống phân phối đa dạng giúp người tiêu dùng dễ dàng hơn trong
việc tìm mua và sử dụng sản phẩm
_Nhu cầu của khách hàng trong việc sử dụng sản phẩm mỹ phẩm
ngày càng nâng cao,tạo cơ hội cho thị trường này phát triển ngày càng
mạnh.Đặc biệt nhu cầu sử dụng mỹ phẩm của nam giới ngày càng gia tăng
.Đây thực sự là một nhóm khách hàng có tiềm năng,hứa hẹn cho một
hướng đi mới có sức hấp dẫn đối với các công ty mỹ phẩm.
_Chất lượng các dịch vụ chăm sóc khách hàng không ngừng được
phát triển,đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của người tiêu dùng.Bên cạnh đó
các hãng mỹ phẩm cũng liên tục nâng cao chất lượng sản phẩm,cho ra đời
nhiều loại sản phẩm mới với chức năng cao cấp,tân tiến hơn,phù hợp với
nhiều đối tượng khách hàng hơn.
Trên đây là những mặt tích cực của thị trường mỹ phẩm Việt Nam.Đó
cũng chính là những đặc điểm của một thị trường hứa hẹn nhiều tiềm năng
phát triển.Thu nhập của người Việt Nam đang tăng nhanh với GDP năm
2007 vừa qua là 8,5% ,theo dự báo của ADB thi năm 2008 sẽ là 7,3%.Tăng
trưởng kinh tế đạt 7,3% của Việt Nam được đánh giá vẫn ở mức cao và
không đáng phải bi quan trong xu thế chung của toàn cầu, đặc biệt là sự sụt
giảm tăng trưởng từ các nền kinh tế phát triển. Dó đó đây sẽ vẫn là một thị
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: