Download Khóa luận Thực trạng và giải pháp cho vấn đề bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam
MỤC LỤC
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN . 1
1.1 Thông tin là gì? . 1
1.2 Sự bất cân xứng thông tin trong thị trường tài chính. 1
1.2.1 Bất cân xứng thông tin (BCXTT) là gì? . 1
1.2.2 Các biểu hiện của BCXTT trong thị trường tài chính . 2
1.2.2.1 Sự lựa chọn trái ngược . 7
1.2.2.2 Tâm lý ỷ lại . 11
1.2.2.3 Chi phí quản lý . 11
1.2.3 Những biện pháp để hạn chế vấn đề BCXTT . 13
1.2.3.1 Giảm thiểu sự lựa chọn bất lợi . 13
a. Phát tín hiệu . . 13
b. Sàng lọc . . 13
1.2.3.2 Kiểm soát tâm lý ỷ lại . 14
a. Cơ chế trực tiếp . . 14
b. Cơ chế gián tiếp . . . 14
CHƯƠNG II: BẤT CÂN XỨNG THÔNG TIN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM . 16
2.1 Nhìn lại TTCK Việt Nam sau 8 năm hoạt động . 16
2.1.1 Phác họa bức tranh toàn cảnh . 16
2.1.2 Đánh giá tính hiệu quả của TTCK Việt Nam . 16
2.1.2.1 Trong TTCK Việt Nam có hiện tượng “tâm lý bầy đàn”
hay không? . 16
a. Giai đoạn sơ khai: từ 28/07/2000 đến 25/06/2001
b. Giai đoạn 2: từ 25/06/2001 đến 31/12/2003
c. Giai đoạn 3: từ 01/01/2004 đến 31/01/2006
d. Giai đoạn 4: từ 06/02/2006 đến 27/12/2007
2.1.2.2 Kiểm định tính độc lập của tỷ suất sinh lợi của các cổ phiếu . 22
a. Miêu tả dữ liệu . . 22
b. Phương pháp luận . 23
c. Các kết quả của kiểm nghiệm . 25
2.1.3 Nhìn nhận những vấn đề còn tồn tại . 27
2.2 Bất cân xứng thông tin trên TTCK Việt Nam . 29
2.2.1 Tính minh bạch thông tin . 29
2.2.1.1 Sự lựa chọn bất lợi . 29
a. Giao dịch nội gián . 29
b. Thiếu minh bạch trong IPO . 29
c. Các hiện tượng khác . . 32
2.2.1.2 Rủi ro đạo đức . 34
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP NHẰM GIẢI QUYẾT TÌNH TRẠNG BCXTT TRÊN
TTCK VIỆT NAM . . . 37
3.1. Các biện pháp đã thực hiện trong thời gian qua . 37
3.1.1 Giai đoạn trước khi Luật chứng khoán ra đời . 38
3.1.1.1 Nghị định 144/2004/NĐ-CP của Chính phủ về chứng khoán và
Thị trường Chứng khoán . 38
3.1.1.2 Nghị định 161/2004/NĐ-CP. 38
3.1.1.3 Quy ết định số 79/2000/QĐ-UBCK . 38
3.1.1.4 Thông tư 57/2004/TT-BTC . 38
3.1.2 Giai đoạn từ sau khi Luật chứng khoán ra đời vào ngày 29/6/2006 . 39
3.2 Những kiến nghị nhằm khắc phục tình trạng bất cân xứng thông tin trên thị trường
chứng khoán Việt Nam . 40
3.2.1 Giải pháp nhằm làm minh bạch thông tin . 40
3.2.1.1 Hoàn thiện khung pháp lý . 40
3.2.1.2 Cải thiện hệ thống kế toán, kiểm toán . . 42
3.2.1.3 Các công ty niêm yết . . 42
3.2.1.4 Các công ty chứng khoán . . 44
3.2.1.5 Đối với Sở giao dịch Chứng khoán . 44
3.2.1.6 Đối với Thị trường giao dịch Chứng khoán nói chung . 44
3.2.2 Giải pháp về cơ sở hạ tầng . . 45
3.2.2.1. Hướng tới việc xây dựng và phát triển một hệ thống
công bố thông tin số hóa sử dụng XML.(xem thêm ở phụ lục 2) . 45
3.2.2.2. Nâng cấp và phát triển hệ thống công nghệ
thông tin trong h ệ thống giao dịch . 46
3.2.2.3 Nâng cao chất lượng các bản tin thị trường chứng khoán,
các website của SGDCK , TTGDCK và UBCKNN . 47
3.2.2.4 Nâng cao năng lực của giới truyền thông . 48
3.2.3 Giải pháp về tiếp nhận thông tin . 48
PHẦN PHỤ LỤC
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
rất mạnh mẽ. Trên TTCK lúc này đã xuất hiện nhiều công ty với thương hiệu mạnh
như Công ty Kinh Đô miền Bắc (NKD), Công ty sữa Việt Nam (VNM). Đồng thời,
trong thời gian này, chứng khoán luôn là vấn đề “hot” trên những trang báo, những
mục điểm tin thời sự của truyền hình. Nhờ vậy, mức độ quan tâm về TTCK của người
dân được nâng cao đáng kể, trình độ hiểu biết về chứng khoán và kinh nghiệm đầu tư
cũng vượt trội hơn so với khoảng thời gian thị trường mới đi vào hoạt động. Tuy vậy,
chính vào thời điểm chứng kiến sự phát triển vượt bậc của TTCK, vấn đề “tâm lý bầy
đàn lại”” càng được thấy rõ ràng hơn khi hầu như tất cả các mã chứng khoán đều đi
theo một xu hướng chung nhất. Ta có thể thấy một cách trực quan thông qua đồ thị 4.5
sau.
Xét về hệ số tương quan của một số chứng khoán với nhau, dù đã có cải thiện,
một vài chứng khoán đã có hệ số tương quan cách xa 0 hơn nhưng biên độ thay đổi là
rất nhỏ, gần như không đáng kể. Nhìn chung trên thị trường, nhà đầu tư khó có thể
thực hiện mục tiêu giảm thiểu rủi ro bằng cách đa dạng hóa danh mục của họ.
Như vậy, qua 4 giai đoạn phát triển của TTCK Việt Nam, cả 2 phương pháp
trực quan và định lượng đều cho thấy kết quả: TTCK Việt Nam vẫn còn là một thị
trường chưa hiệu quả. Giá các mã CK không được phản ánh một cách chính xác những
thông tin, và những giá trị của doanh nghiệp. Hầu hết thị trường giao động bởi tác
động của tâm lý nhà đầu tư.
Hình 2.5a VN-Index (06/02/2006 đến 27/12/2007)
26
Hình 2.5b: REE, SAM, HAP, LAF, BBC, DPC (06/02/2006 đến 27/12/2007)
Bảng 2.4: Hệ số tương quan giữa các cổ phiếu REE, SAM, HAP, LAF, BBC, DPC,
VNM, SSI trong khoảng thời gian từ 06/02/2006 đến 27/12/2007
REE SAM HAP LAF BBC DPC FPT VNM SSI
REE 0.022 0.012 0.039 0.020 0.018 0.017 0.016 0.012 0.011
SAM 0.012 0.009 0.019 0.013 0.012 0.007 0.009 0.007 0.007
HAP 0.039 0.019 0.099 0.048 0.043 0.052 0.025 0.022 0.014
LAF 0.020 0.013 0.048 0.064 0.017 0.029 0.013 0.009 0.012
BBC 0.018 0.012 0.043 0.017 0.031 0.017 0.010 0.010 0.014
DPC 0.017 0.007 0.052 0.029 0.017 0.049 0.009 0.008 0.002
FPT 0.016 0.009 0.025 0.013 0.010 0.009 0.018 0.012 0.015
VNM 0.012 0.007 0.022 0.009 0.010 0.008 0.012 0.009 0.010
SSI 0.011 0.007 0.014 0.012 0.014 0.002 0.015 0.010 0.028
2.1.1.2 Kiểm định về tính độc lập của tỷ suất sinh lợi của các cổ phiếu
2.1.1.2.1. Miêu tả dữ liệu:
Dữ liệu được sử dụng trong phần này chủ yếu gồm giá trị hàng tuần và hàng
ngày của VN-Index và 5 cổ phiếu được niêm yết lâu nhất trên sàn giao dịch chứng
khoán Hồ Chí Minh (HOSE). Chỉ số thị trường VN-Index được tính toán bằng tất cả
các mức giá của tất cả cách chứng khoán niêm yết ở HOSE, các cổ phiếu riêng lẻ được
chọn là REE, SAM, HAP, TMS và LAF. Tất cả dữ liệu được thu thập thông trong
khoảng thời gian từ 28-06-2000 (giai đoạn đầu của của ttck Việt Nam) đến 31-12-2007
27
từ cơ sở dữ liệu của Công ty chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Tỷ suất sinh lợi hàng ngày của được tính theo công thức sau:
rt = log(pt) – log(pt-1) = log(pt/pt-1)
Trong đó p(t) và p(t-1) tương ứng là mức giá ngày t và ngày t-1.
Tương tự như vậy, tỷ suất sinh lợi hàng tuần được tính bằng log của hiệu số
giữa giá đóng cửa của thứ 4 tuần này và giá đóng cửa của thứ 4 tuần trước. Nếu giá
vào thứ 4 của một tuần nào đó không có (do rơi vào ngày nghỉ lễ) thì ta lấy giá thứ 5
(hay thứ 3 nếu thứ 5 cũng không có). Nếu cả 2 ngày thay thế đều không thể lấy thì dữ
liệu tuần đó xem như không có. Mục đích của việc lựa chọn ngày thứ 4 là để tránh
những ngày nghỉ cuối tuần và những ngày lễ.
Như chúng ta đã biết, trong giai đoạn đầu của thị trường, từ 28/06/2000 đến
01/03/2002, ttck Việt chỉ giao dịch 3 phiên/tuần. Sau đó, thị trường giao dịch hàng
ngày. Do đó, các mức giá hàng ngày của thị trường trong giai đoạn đầu không được sử
dụng trong phần này. Dữ liệu thống kê theo tuần và theo ngày của VN-Index và các cổ
phiếu lẻ được trình bày trong bảng 2.5
VN-
INDEX
REE SAM HAP TMS LAF
Daily returns
Observation 1330 1330 1330 1330 1330 1330
Mean 0.0001 -0.0000635 0.0002 -0.0003 -0.0000628 0.0000938
Median -0.0003 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000
Maximum 0.0204 0.1811 0.1798 0.2168 0.2942 0.1447
Minimum -0.0206 -0.1811 -0.1798 -0.2117 -0.2942 -0.1567
Std. dev 0.0046 0.0138 0.0152 0.0196 0.0182 0.0110
Skewness 0.9 -2.8 -2.0 -1.3 -1.1 -0.8
Kurtosis 7.9 121.5 106.2 83.5 204.3 100.3
Jarque-Bera 800.7a 415,586.2a 314,917.0a 191,786.
2a
1,196,997.
0a
279,808.7a
28
Weekly returns
Observation 240 240 240 240 240 240
Mean 0.0016 0.0007 0.0014 0.0007 0.0016 0.0013
Median 0.0003 0.0000 0.0011 0.0011 0.0000 0.0000
Maximum 0.0840 0.0834 0.0853 0.1718 0.2850 0.1567
Minimum -0.0894 -0.1774 -0.1768 -0.2553 -0.3010 -1467
Std. dev 0.0189 0.0259 0.0240 0.0365 0.0376 0.0283
Skewness -0.4 -1.5 -2.0 -3.1 -0.97 -0.1
Kurtosis 8.0 13.6 17.8 26.4 36.97 11.0
Jarque-Bera 239.9a 1,129.9a 2,201.8a 5485.9a 10,808.3a 543.5a
a: cho biết lý thuyết thị trường không hiệu quả bị phủ định ở mức ý nghĩa 1%.
2.1.1.2.2 Phương pháp luận:
Theo Fama (1970), thị trường hiệu quả trong mô hình quy luật bước đi ngẫu
nhiên chỉ ra thằng một những sự thay đổi giá liên tục của các cổ phiếu là độc lập và
được phân phối đồng nhất, do đó sự thay đổi của xu hướng chuyển động của giá hay
của cả thị trường trong tương lai không thể đoán được. Để kiểm định thị trường
hiệu quả dạng yếu , có nhiều kỹ thuật được sử dụng trong các nghiên cứu thực nghiệm.
Tiếp theo những công trình này, một loạt những kiểm định bổ sung được sử dụng để
xác định bước đi ngẫu nhiên của thị trường trong cơ sở dữ liệu được sử dụng trong
nghiên cứu này. Đầu tiên, kiểm định tính tự tương quan của các tham số được áp dụng
để xác định liệu các tỷ suất sinh lợi liên tiếp của các chứng khoán có độc lập với nhau
hay không. Hơn nữa, các kết quả của kiếm định Jarque-Bera (trình bày ở bảng 2.2), chỉ
ra rằng các tỷ suất sinh lợi được phân phối bình thường, do đó một kiểm định phi tham
số sẽ thích hợp hơn để kiểm định bước đi ngẫu nhiên. Kết quả là sử dụng kiểm định tỷ
lệ biến thiên của bởi Lo và MacKinlay (1988) để kiểm tra liệu có tồn tại các mức tỷ
suất sinh lợi không tương quan trong mẫu thử không.
- Kiểm định tự tương quan (Autocorrelation test)
Hướng tiếp cận đầu tiên để xác định các bước đi ngẫu nhiên của tỷ suất sinh lợi
của các cổ phiếu là kiểm định tính tự tương quan. Sự tự tương quan (hệ số tương quan
29
chuỗi) đo lường mối quan hệ giữa mức tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu ở mức giá hiện tại
với mức tỷ suất sinh lợi của nó ở kỳ trước đó. Công thức là:
N
t
t
kN
t
ktt
k
rr
rrrr
1
2
1
)(
))((
Trong đó, pk là hệ số tương quan của các tỷ suất sinh lợi theo độ trễ k, N là số
quan sát, rt là tỷ suất sinh lợi của ở kỳ t, rt+k là tỷ suất sinh lợi của chứng khoán vào kỳ
t+1. r là trung bình mẫu của các tỷ suất sinh lợi và k là độ trễ của thời kì đó.
Kiểm định này nhằm xác định hệ số tương quan của tỷ suất sinh lợi có khác biệt
đáng kể với 0 hay không (pk có khác 0 nhiều hay không). Theo t...
Download Khóa luận Thực trạng và giải pháp cho vấn đề bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam miễn phí
MỤC LỤC
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN . 1
1.1 Thông tin là gì? . 1
1.2 Sự bất cân xứng thông tin trong thị trường tài chính. 1
1.2.1 Bất cân xứng thông tin (BCXTT) là gì? . 1
1.2.2 Các biểu hiện của BCXTT trong thị trường tài chính . 2
1.2.2.1 Sự lựa chọn trái ngược . 7
1.2.2.2 Tâm lý ỷ lại . 11
1.2.2.3 Chi phí quản lý . 11
1.2.3 Những biện pháp để hạn chế vấn đề BCXTT . 13
1.2.3.1 Giảm thiểu sự lựa chọn bất lợi . 13
a. Phát tín hiệu . . 13
b. Sàng lọc . . 13
1.2.3.2 Kiểm soát tâm lý ỷ lại . 14
a. Cơ chế trực tiếp . . 14
b. Cơ chế gián tiếp . . . 14
CHƯƠNG II: BẤT CÂN XỨNG THÔNG TIN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM . 16
2.1 Nhìn lại TTCK Việt Nam sau 8 năm hoạt động . 16
2.1.1 Phác họa bức tranh toàn cảnh . 16
2.1.2 Đánh giá tính hiệu quả của TTCK Việt Nam . 16
2.1.2.1 Trong TTCK Việt Nam có hiện tượng “tâm lý bầy đàn”
hay không? . 16
a. Giai đoạn sơ khai: từ 28/07/2000 đến 25/06/2001
b. Giai đoạn 2: từ 25/06/2001 đến 31/12/2003
c. Giai đoạn 3: từ 01/01/2004 đến 31/01/2006
d. Giai đoạn 4: từ 06/02/2006 đến 27/12/2007
2.1.2.2 Kiểm định tính độc lập của tỷ suất sinh lợi của các cổ phiếu . 22
a. Miêu tả dữ liệu . . 22
b. Phương pháp luận . 23
c. Các kết quả của kiểm nghiệm . 25
2.1.3 Nhìn nhận những vấn đề còn tồn tại . 27
2.2 Bất cân xứng thông tin trên TTCK Việt Nam . 29
2.2.1 Tính minh bạch thông tin . 29
2.2.1.1 Sự lựa chọn bất lợi . 29
a. Giao dịch nội gián . 29
b. Thiếu minh bạch trong IPO . 29
c. Các hiện tượng khác . . 32
2.2.1.2 Rủi ro đạo đức . 34
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP NHẰM GIẢI QUYẾT TÌNH TRẠNG BCXTT TRÊN
TTCK VIỆT NAM . . . 37
3.1. Các biện pháp đã thực hiện trong thời gian qua . 37
3.1.1 Giai đoạn trước khi Luật chứng khoán ra đời . 38
3.1.1.1 Nghị định 144/2004/NĐ-CP của Chính phủ về chứng khoán và
Thị trường Chứng khoán . 38
3.1.1.2 Nghị định 161/2004/NĐ-CP. 38
3.1.1.3 Quy ết định số 79/2000/QĐ-UBCK . 38
3.1.1.4 Thông tư 57/2004/TT-BTC . 38
3.1.2 Giai đoạn từ sau khi Luật chứng khoán ra đời vào ngày 29/6/2006 . 39
3.2 Những kiến nghị nhằm khắc phục tình trạng bất cân xứng thông tin trên thị trường
chứng khoán Việt Nam . 40
3.2.1 Giải pháp nhằm làm minh bạch thông tin . 40
3.2.1.1 Hoàn thiện khung pháp lý . 40
3.2.1.2 Cải thiện hệ thống kế toán, kiểm toán . . 42
3.2.1.3 Các công ty niêm yết . . 42
3.2.1.4 Các công ty chứng khoán . . 44
3.2.1.5 Đối với Sở giao dịch Chứng khoán . 44
3.2.1.6 Đối với Thị trường giao dịch Chứng khoán nói chung . 44
3.2.2 Giải pháp về cơ sở hạ tầng . . 45
3.2.2.1. Hướng tới việc xây dựng và phát triển một hệ thống
công bố thông tin số hóa sử dụng XML.(xem thêm ở phụ lục 2) . 45
3.2.2.2. Nâng cấp và phát triển hệ thống công nghệ
thông tin trong h ệ thống giao dịch . 46
3.2.2.3 Nâng cao chất lượng các bản tin thị trường chứng khoán,
các website của SGDCK , TTGDCK và UBCKNN . 47
3.2.2.4 Nâng cao năng lực của giới truyền thông . 48
3.2.3 Giải pháp về tiếp nhận thông tin . 48
PHẦN PHỤ LỤC
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
đoạn này và còn tăngrất mạnh mẽ. Trên TTCK lúc này đã xuất hiện nhiều công ty với thương hiệu mạnh
như Công ty Kinh Đô miền Bắc (NKD), Công ty sữa Việt Nam (VNM). Đồng thời,
trong thời gian này, chứng khoán luôn là vấn đề “hot” trên những trang báo, những
mục điểm tin thời sự của truyền hình. Nhờ vậy, mức độ quan tâm về TTCK của người
dân được nâng cao đáng kể, trình độ hiểu biết về chứng khoán và kinh nghiệm đầu tư
cũng vượt trội hơn so với khoảng thời gian thị trường mới đi vào hoạt động. Tuy vậy,
chính vào thời điểm chứng kiến sự phát triển vượt bậc của TTCK, vấn đề “tâm lý bầy
đàn lại”” càng được thấy rõ ràng hơn khi hầu như tất cả các mã chứng khoán đều đi
theo một xu hướng chung nhất. Ta có thể thấy một cách trực quan thông qua đồ thị 4.5
sau.
Xét về hệ số tương quan của một số chứng khoán với nhau, dù đã có cải thiện,
một vài chứng khoán đã có hệ số tương quan cách xa 0 hơn nhưng biên độ thay đổi là
rất nhỏ, gần như không đáng kể. Nhìn chung trên thị trường, nhà đầu tư khó có thể
thực hiện mục tiêu giảm thiểu rủi ro bằng cách đa dạng hóa danh mục của họ.
Như vậy, qua 4 giai đoạn phát triển của TTCK Việt Nam, cả 2 phương pháp
trực quan và định lượng đều cho thấy kết quả: TTCK Việt Nam vẫn còn là một thị
trường chưa hiệu quả. Giá các mã CK không được phản ánh một cách chính xác những
thông tin, và những giá trị của doanh nghiệp. Hầu hết thị trường giao động bởi tác
động của tâm lý nhà đầu tư.
Hình 2.5a VN-Index (06/02/2006 đến 27/12/2007)
26
Hình 2.5b: REE, SAM, HAP, LAF, BBC, DPC (06/02/2006 đến 27/12/2007)
Bảng 2.4: Hệ số tương quan giữa các cổ phiếu REE, SAM, HAP, LAF, BBC, DPC,
VNM, SSI trong khoảng thời gian từ 06/02/2006 đến 27/12/2007
REE SAM HAP LAF BBC DPC FPT VNM SSI
REE 0.022 0.012 0.039 0.020 0.018 0.017 0.016 0.012 0.011
SAM 0.012 0.009 0.019 0.013 0.012 0.007 0.009 0.007 0.007
HAP 0.039 0.019 0.099 0.048 0.043 0.052 0.025 0.022 0.014
LAF 0.020 0.013 0.048 0.064 0.017 0.029 0.013 0.009 0.012
BBC 0.018 0.012 0.043 0.017 0.031 0.017 0.010 0.010 0.014
DPC 0.017 0.007 0.052 0.029 0.017 0.049 0.009 0.008 0.002
FPT 0.016 0.009 0.025 0.013 0.010 0.009 0.018 0.012 0.015
VNM 0.012 0.007 0.022 0.009 0.010 0.008 0.012 0.009 0.010
SSI 0.011 0.007 0.014 0.012 0.014 0.002 0.015 0.010 0.028
2.1.1.2 Kiểm định về tính độc lập của tỷ suất sinh lợi của các cổ phiếu
2.1.1.2.1. Miêu tả dữ liệu:
Dữ liệu được sử dụng trong phần này chủ yếu gồm giá trị hàng tuần và hàng
ngày của VN-Index và 5 cổ phiếu được niêm yết lâu nhất trên sàn giao dịch chứng
khoán Hồ Chí Minh (HOSE). Chỉ số thị trường VN-Index được tính toán bằng tất cả
các mức giá của tất cả cách chứng khoán niêm yết ở HOSE, các cổ phiếu riêng lẻ được
chọn là REE, SAM, HAP, TMS và LAF. Tất cả dữ liệu được thu thập thông trong
khoảng thời gian từ 28-06-2000 (giai đoạn đầu của của ttck Việt Nam) đến 31-12-2007
27
từ cơ sở dữ liệu của Công ty chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Tỷ suất sinh lợi hàng ngày của được tính theo công thức sau:
rt = log(pt) – log(pt-1) = log(pt/pt-1)
Trong đó p(t) và p(t-1) tương ứng là mức giá ngày t và ngày t-1.
Tương tự như vậy, tỷ suất sinh lợi hàng tuần được tính bằng log của hiệu số
giữa giá đóng cửa của thứ 4 tuần này và giá đóng cửa của thứ 4 tuần trước. Nếu giá
vào thứ 4 của một tuần nào đó không có (do rơi vào ngày nghỉ lễ) thì ta lấy giá thứ 5
(hay thứ 3 nếu thứ 5 cũng không có). Nếu cả 2 ngày thay thế đều không thể lấy thì dữ
liệu tuần đó xem như không có. Mục đích của việc lựa chọn ngày thứ 4 là để tránh
những ngày nghỉ cuối tuần và những ngày lễ.
Như chúng ta đã biết, trong giai đoạn đầu của thị trường, từ 28/06/2000 đến
01/03/2002, ttck Việt chỉ giao dịch 3 phiên/tuần. Sau đó, thị trường giao dịch hàng
ngày. Do đó, các mức giá hàng ngày của thị trường trong giai đoạn đầu không được sử
dụng trong phần này. Dữ liệu thống kê theo tuần và theo ngày của VN-Index và các cổ
phiếu lẻ được trình bày trong bảng 2.5
VN-
INDEX
REE SAM HAP TMS LAF
Daily returns
Observation 1330 1330 1330 1330 1330 1330
Mean 0.0001 -0.0000635 0.0002 -0.0003 -0.0000628 0.0000938
Median -0.0003 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000
Maximum 0.0204 0.1811 0.1798 0.2168 0.2942 0.1447
Minimum -0.0206 -0.1811 -0.1798 -0.2117 -0.2942 -0.1567
Std. dev 0.0046 0.0138 0.0152 0.0196 0.0182 0.0110
Skewness 0.9 -2.8 -2.0 -1.3 -1.1 -0.8
Kurtosis 7.9 121.5 106.2 83.5 204.3 100.3
Jarque-Bera 800.7a 415,586.2a 314,917.0a 191,786.
2a
1,196,997.
0a
279,808.7a
28
Weekly returns
Observation 240 240 240 240 240 240
Mean 0.0016 0.0007 0.0014 0.0007 0.0016 0.0013
Median 0.0003 0.0000 0.0011 0.0011 0.0000 0.0000
Maximum 0.0840 0.0834 0.0853 0.1718 0.2850 0.1567
Minimum -0.0894 -0.1774 -0.1768 -0.2553 -0.3010 -1467
Std. dev 0.0189 0.0259 0.0240 0.0365 0.0376 0.0283
Skewness -0.4 -1.5 -2.0 -3.1 -0.97 -0.1
Kurtosis 8.0 13.6 17.8 26.4 36.97 11.0
Jarque-Bera 239.9a 1,129.9a 2,201.8a 5485.9a 10,808.3a 543.5a
a: cho biết lý thuyết thị trường không hiệu quả bị phủ định ở mức ý nghĩa 1%.
2.1.1.2.2 Phương pháp luận:
Theo Fama (1970), thị trường hiệu quả trong mô hình quy luật bước đi ngẫu
nhiên chỉ ra thằng một những sự thay đổi giá liên tục của các cổ phiếu là độc lập và
được phân phối đồng nhất, do đó sự thay đổi của xu hướng chuyển động của giá hay
của cả thị trường trong tương lai không thể đoán được. Để kiểm định thị trường
hiệu quả dạng yếu , có nhiều kỹ thuật được sử dụng trong các nghiên cứu thực nghiệm.
Tiếp theo những công trình này, một loạt những kiểm định bổ sung được sử dụng để
xác định bước đi ngẫu nhiên của thị trường trong cơ sở dữ liệu được sử dụng trong
nghiên cứu này. Đầu tiên, kiểm định tính tự tương quan của các tham số được áp dụng
để xác định liệu các tỷ suất sinh lợi liên tiếp của các chứng khoán có độc lập với nhau
hay không. Hơn nữa, các kết quả của kiếm định Jarque-Bera (trình bày ở bảng 2.2), chỉ
ra rằng các tỷ suất sinh lợi được phân phối bình thường, do đó một kiểm định phi tham
số sẽ thích hợp hơn để kiểm định bước đi ngẫu nhiên. Kết quả là sử dụng kiểm định tỷ
lệ biến thiên của bởi Lo và MacKinlay (1988) để kiểm tra liệu có tồn tại các mức tỷ
suất sinh lợi không tương quan trong mẫu thử không.
- Kiểm định tự tương quan (Autocorrelation test)
Hướng tiếp cận đầu tiên để xác định các bước đi ngẫu nhiên của tỷ suất sinh lợi
của các cổ phiếu là kiểm định tính tự tương quan. Sự tự tương quan (hệ số tương quan
29
chuỗi) đo lường mối quan hệ giữa mức tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu ở mức giá hiện tại
với mức tỷ suất sinh lợi của nó ở kỳ trước đó. Công thức là:
N
t
t
kN
t
ktt
k
rr
rrrr
1
2
1
)(
))((
Trong đó, pk là hệ số tương quan của các tỷ suất sinh lợi theo độ trễ k, N là số
quan sát, rt là tỷ suất sinh lợi của ở kỳ t, rt+k là tỷ suất sinh lợi của chứng khoán vào kỳ
t+1. r là trung bình mẫu của các tỷ suất sinh lợi và k là độ trễ của thời kì đó.
Kiểm định này nhằm xác định hệ số tương quan của tỷ suất sinh lợi có khác biệt
đáng kể với 0 hay không (pk có khác 0 nhiều hay không). Theo t...