nhoccon_hocyeu23157
New Member
Download Chuyên đề Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh của công ty cao su Sao Vàng
Mục lục
Lời nói đầu 1
Chương I: Đầu tư với việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 3
I. Nhận thức cơ bản về cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 3
1. Cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 3
1.1 Khái niệm và phân loại cạnh tranh 3
1.2 Vai trò của cạnh tranh giữa các doanh nghiệp 5
1.3 Các công cụ cạnh tranh chủ yếu của doanh nghiệp 6
2. Nâng cao khả năng cạnh tranh là vấn đề tất yếu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường và tiến trình hội nhập 10
2.1 Quan niệm về khả năng cạnh tranh 10
2.2 Sự cần thiết khách quan của việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 11
2.3 Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 12
II. Đầu tư – yếu tố quan trọng để nâng cao sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp 20
1. Hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp 20
1.1 Khái niệm đầu tư 20
1.2 Vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp 21
2. Mối quan hệ giữa đầu tư và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 22
3. Nội dung của hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp 24
3.1 Đầu tư vào máy móc thiết bị (MMTB), dây chuyền công nghệ (DCCN), cơ sở hạ tầng (CSHT) 24
3.2 Đầu tư vào hàng tồn trữ 26
3.3 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực 27
3.4 Đầu tư cho tài sản vô hình khác 29
4. Các yếu tố ảnh hưởng chỉ tiêu đầu tư của doanh nghiệp 30
4.1. Lợi nhuận –thu nhập kì vọng trong tương lai 30
4.2. Chi phí đầu tư 30
4.3 Cầu tiêu dùng 30
Chương II: Thực trạng hoạt động đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty Cao su Sao vàng 32
I. Một số nét tổng quát về công ty Cao su Sao vàng 32
1. Qúa trình hình thành và phát triển 32
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty Cao su Sao vàng 36
3. Tình hình kinh doanh của công ty một số năm gần đây 40
II. Tình hình đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty Cao su Sao vàng 45
1. Đặc điểm về ngành nghề kinh doanh của công ty Cao su Sao vàng 45
1.1 Một số đặc điểm về thị trường sản phẩm. 45
1.2 Cơ cấu sản phẩm 47
1.3 Tình trạng của máy móc thiết bị và công nghệ sản xuất 47
1.4 Nguyên vật liệu sản xuất 49
1.5 Tình hình lao động thực tế của công ty 50
2. Khả năng cạnh tranh của Công ty Cao su Sao vàng 50
2.1 Tình hình cạnh tranh của Công ty trên thị trường 50
2.2.Khả năng cạnh tranh của Công ty Cao su Sao vàng 52
3. Tình hình đầu tư tăng cường khả năng cạnh tranh của Công ty Cao su Sao vàng 53
3.1.Tình hình vốn và nguồn vốn 53
3.2. Tình hình đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty Cao su Sao vàng 60
4. Kết quả và hạn chế trong hoạt động đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty Cao su Sao vàng 77
4.1 Những kết quả đạt được 77
4.2 Những mặt hạn chế ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty Cao su Sao vàng. 78
Chương III: Một số giải pháp chủ yếu về đầu tư nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty Cao su Sao vàng 82
I. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty Cao su Sao vàng trong những năm tới 82
II. Định hướng phát triển kinh doanh tới năm 2005 82
1. Định hướng về đầu tư sản xuất 82
1.1 Đầu tư chiều sâu nâng cao chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh. 82
1.2 Đầu tư mở rộng sản xuất theo hướng chuyên môn hoá 83
1.3 Đầu tư cho công tác tổ chức bộ máy quản lý 83
1.4 Đầu tư cho việc chăm sóc sức khoẻ cán bộ công nhân viên 84
2. Định hướng về phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm 84
3. Kế hoạch thực hiện đầu tư giai đoạn 2001- 2005 của công ty Cao su Sao vàng 85
III. Một số giải pháp về đầu tư góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty Cao su Sao vàng 87
1. Giải pháp về vốn đầu tư 88
1.1 Về vấn đề huy động vốn 88
1.2 Về vấn đề sử dụng vốn 89
2. Giải pháp về đầu tư phát triển khoa học công nghệ 90
3. Đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực 91
4. Đầu tư cho việc mở rộng thị trường và tăng cường hoạt động Marketing 92
4.1 Vấn đề nghiên cứu thị trường 92
4.2 Vấn đề hoàn thiện chính sách phân phối 92
4.3 Vấn đề hoàn chỉnh sản phẩm 93
4.4 Vấn đề hoàn thiện chính sách giá 93
4.5 Vấn đề hoàn thiện chính sách quảng cáo 94
Kết luận 96
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Về mặt doanh thu, doanh thu của năm 1999 giảm so với năm 1998 là 11.295 triệu đồng hay chỉ bằng 96,1% so với năm 1998 trong giá trị tổng sản lượng của năm 1999 lại tăng so với năm 1998. Như vậy, năm 1999 khả năng tiêu thụ của công ty là kém hơn rất nhiều so với năm 1998, số lượng sản phẩm tồn kho sẽ tăng lên. Danh thu của năm 2000 là 334.761 triệu đồng so với năm 1999 là 275.436 triệu tăng59.325 triệu đồng tương ứng với 21,5%. Năm 2001 tổng doanh thu đạt được là 341.461 triệu đồng tăng so với năm 2000 là 6.700 triệu đồng tương ứng với 2% và năm 2002 doanh thu là 368.732 triệu đồng tăng so với 2001 là 27.271 triệu đồng tương ứng với 7,9%. Từ phân tích đó ta thấy khả năng tiêu thụ của công ty trong những năm qua là không ổn định.
Về lợi nhuận, năm 1998 lợi nhuận của công ty là: 13.812 triệu đồng nhưng đến năm 1999 thì sụt giảm nghiêm trọng và chỉ còn 3.504 triệu đồng (tức chỉ bằng 25,37% so với lợi nhuận năm 1998) và năm 2001 lợi nhuận của công ty là 1.057 triệu đồng giảm 1.691 triệu đồng so với năm 2000). Năm 2002 lợi nhuận là 625 triệu đồng giảm 432 triệu đồng (tức là giảm 41,1% so với năm 2001). Từ phân tích lợi nhuận ở trên cho thấy lợi nhuận của công ty trong những năm gần đây giảm một cách rõ rệt phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh đang có những sự giảm sút lớn. Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh chính xác nhất kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, lợi nhuận càng cao thì công ty càng có điều kiện để tái đầu tư mở rộng sản xuất và ngược lại.
Nhìn chung, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đang có chiều hướng chững lại và gỉam sút về cả mặt giá trị tổng sản lượng và doanh thu.
Năm 2001 và 2002 hai chỉ tiêu này tăng không đáng kể còn lợi nhuận thì giảm sút trầm trọng (năm 2002 so với năm 2001 là 41,1%). Từ năm 2001 cho đến nay sản phẩm của công ty không được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt nam chất lượng cao và một số đoạn thị trường của công ty đã bị mất, năm 2002 lợi nhuận sụt giảm lớn.
Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh ác liệt và gay gắt như hiện nay, dể duy trì lợi nhuận và tăng cường khả năng cạnh tranh thì toàn bộ cán bộ công nhân viên chức trong toàn công ty đã cố gắng nỗ lực không ngừng, luôn tìm tòi, mạnh dạn và táo bạo, quyết đoán trong hành động, nhìn chung có một số điểm tích cực chính sau đây:
- Công ty đã chủ động tích cực trong việc đầu tư mới thiét bị hiện đại, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm luôn được nâng cao lên, hạ được giá thành sản phẩm do đó hạ được giá bán của sản phẩm trên thị trường, tăng thêm khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
- Công ty đã mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu sản xuất, từ chỗ chỉ chuyên môn hoá một số loại sản phẩm truyền thống sang việc đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng kịp thời nhu cầu về sản phẩm trên thị trường.
- Ngoài ra công ty còn tích cực tìm kiếm và phát triển thị trường thông qua mở rộng mạng lưới tiêu thụ như mở thêm các chi nhánh, các đại lý và các cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Đây vừa là đầu mối quan trọng để phân phối sản phẩm đồng thời là kênh thông tin mà công ty thu thập nhiều thông tin chính xác và mới nhất.
Song bên cạnh đó còn có những nguyên nhân làm cho hiệu quả kinh doanh của công ty có chiều hướng giảm sút:
- Diện tích trồng cây cao su ngày càng bị thu hẹp, nguồn nguyên liệu ngày càng trở nên khan hiếm. Do đó, giá cả nguyên vật liệu có chiều hướng gia tăng gây sức ép làm cho giá sản phẩm tăng theo trong khi thu thập bình quân đầu người của nước ta vẫn còn thấp.
- Kinh tế mở cửa, ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh hơn, qui mô thị trường của công ty bị thu hẹp lại. Trong đó, công ty vẫn chưa tìm ra được giải pháp để mở rộng thị trường cả ở trong nước cũng như nước ngoài.
- Ban giám đốc công ty vẫn chưa thực sự năng động, nhanh nhạy để lãnh đạo công ty phát huy hết năng lực của mình. Họ vẫn bị ảnh hưởng hay vẫn tự hài lòng với thành tích vốn có của mình.
- Công ty vẫn chưa thực sự quan tâm sâu sắc tới các hoạt động Marketing mà nhất là chưa đánh giá đúng tầm quan trọng của các hoạt động này.
Những năm gần đây, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tân dụng hết các nguồn lực sẵn có về lao động, máy móc thiết hiện đại… Công ty đã tiến hành chuyên môn hoá và đa dạng hoá sản phẩm, bên cạnh những sản phẩm truyền thống lâu năm như: săm lốp các loại xe, công ty đã từng bước đưa vào sản xuất săm lốp máy bay phục vụ cho các lĩnh vực quốc phòng và hàng không dân dụng. Ngoài ra, còn sản xuất các sản phẩm cao su kỹ thuật khác. Nhưng các sản phẩm truyền thống vẫn là mặt hàng có tính chất quyết định về doanh thu và lợi nhuận. Để thấy rõ tình hình tiêu thụ theo mặt hàng ta xem xét bảng sau:
Bảng 2: Một số mặt hàng tiêu thụ chủ yếu của công ty
Chỉ tiêu
Đơn vị
1998
1999
2000
2001
2002
Lốp xe đạp
Chiếc
6.645.014
7.595.327
8.013.264
6.895.590
3.465.431
Săm xe đạp
Chiếc
7.785.590
8.568.701
7.524.563
7.348.630
6.997.300
Lốp ôtô
Chiếc
104.546
134.809
160.877
130.480
169.582
Săm ôtô
Chiếc
83.830
94.753
100.137
93.210
139.503
Yếm ôtô
Chiếc
8.103
15.246
23.041
18.820
39.545
Lốp xe máy
Chiếc
463.000
601.397
759.319
1.201.230
875.927
Săm xe máy
Chiếc
1.071.283
1.258.262
1.664.156
2.066.240
2.747.628
Pin các loại
Chiếc
29.675.088
33.119.006
42.495.780
45.985.460
48.136.777
Nguồn: Phòng Kế hoạch vật tư
Bảng 2 cho ta thấy được tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ của công ty có những bước khả quan.
Là một trong những nước đang phát triển, hơn nữa lại vừa trải qua một thời kỳ dài trì trệ, dó đó nền kinh tế còn lạc hậu, thu nhập bình quân đầu người vẫn còn thấp, do đó phương tiện đi lại của người dân chủ yếu và nhiều nhất là xe đạp. Do đó tình hình tiêu thụ săm lốp xe đạp của công ty qua các năm vẫn tăng cho đến giai đoạn 2001- 2002 thì giảm đi trong khi săm lốp xe máy và ôtô có số lượng tiêu thụ tăng lên do số lượng xe máy tăng lên một cách nhanh chóng trong thời gian gần đây.
Hiện nay, đất nước ta đang bước vào công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hóa, cở sở hạ tầng không ngừng được nâng cấp, cải thiện tạo điều kiện thuận lợi cho các phương tiện vận tải phát triển, trong đó có ôtô là phương tiện vận tải linh động, có hiệu qủa kinh tế cao, do đó trong mấy năm qua sản lượng săm lốp ôtô tiêu thụ ngày càng tăng. Trong những năm tới thị trường săm lốp ôtô là một thị trường khá quan trọng của công ty Cao su Sao vàng.
Những năm gần đây, đặc biệt từ năm 1997 trở lại đây khi Trung Quốc sản xuất xe máy với gía rẻ thì lượng tiêu thụ xe máy trên thị trường đã tăng lên với tốc độ nhanh chóng, điều này dẫn đến lượng tiêu thụ săm lốp xe máy cũng ngày càng có tốc độ tiêu thụ lớn. Nguyên nhân chính của việc tăng nhanh là do khối lượng xe máy tăng nhanh, hơn n
Download Chuyên đề Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh của công ty cao su Sao Vàng miễn phí
Mục lục
Lời nói đầu 1
Chương I: Đầu tư với việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 3
I. Nhận thức cơ bản về cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 3
1. Cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 3
1.1 Khái niệm và phân loại cạnh tranh 3
1.2 Vai trò của cạnh tranh giữa các doanh nghiệp 5
1.3 Các công cụ cạnh tranh chủ yếu của doanh nghiệp 6
2. Nâng cao khả năng cạnh tranh là vấn đề tất yếu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường và tiến trình hội nhập 10
2.1 Quan niệm về khả năng cạnh tranh 10
2.2 Sự cần thiết khách quan của việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 11
2.3 Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 12
II. Đầu tư – yếu tố quan trọng để nâng cao sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp 20
1. Hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp 20
1.1 Khái niệm đầu tư 20
1.2 Vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp 21
2. Mối quan hệ giữa đầu tư và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 22
3. Nội dung của hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp 24
3.1 Đầu tư vào máy móc thiết bị (MMTB), dây chuyền công nghệ (DCCN), cơ sở hạ tầng (CSHT) 24
3.2 Đầu tư vào hàng tồn trữ 26
3.3 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực 27
3.4 Đầu tư cho tài sản vô hình khác 29
4. Các yếu tố ảnh hưởng chỉ tiêu đầu tư của doanh nghiệp 30
4.1. Lợi nhuận –thu nhập kì vọng trong tương lai 30
4.2. Chi phí đầu tư 30
4.3 Cầu tiêu dùng 30
Chương II: Thực trạng hoạt động đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty Cao su Sao vàng 32
I. Một số nét tổng quát về công ty Cao su Sao vàng 32
1. Qúa trình hình thành và phát triển 32
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty Cao su Sao vàng 36
3. Tình hình kinh doanh của công ty một số năm gần đây 40
II. Tình hình đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty Cao su Sao vàng 45
1. Đặc điểm về ngành nghề kinh doanh của công ty Cao su Sao vàng 45
1.1 Một số đặc điểm về thị trường sản phẩm. 45
1.2 Cơ cấu sản phẩm 47
1.3 Tình trạng của máy móc thiết bị và công nghệ sản xuất 47
1.4 Nguyên vật liệu sản xuất 49
1.5 Tình hình lao động thực tế của công ty 50
2. Khả năng cạnh tranh của Công ty Cao su Sao vàng 50
2.1 Tình hình cạnh tranh của Công ty trên thị trường 50
2.2.Khả năng cạnh tranh của Công ty Cao su Sao vàng 52
3. Tình hình đầu tư tăng cường khả năng cạnh tranh của Công ty Cao su Sao vàng 53
3.1.Tình hình vốn và nguồn vốn 53
3.2. Tình hình đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty Cao su Sao vàng 60
4. Kết quả và hạn chế trong hoạt động đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty Cao su Sao vàng 77
4.1 Những kết quả đạt được 77
4.2 Những mặt hạn chế ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty Cao su Sao vàng. 78
Chương III: Một số giải pháp chủ yếu về đầu tư nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty Cao su Sao vàng 82
I. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty Cao su Sao vàng trong những năm tới 82
II. Định hướng phát triển kinh doanh tới năm 2005 82
1. Định hướng về đầu tư sản xuất 82
1.1 Đầu tư chiều sâu nâng cao chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh. 82
1.2 Đầu tư mở rộng sản xuất theo hướng chuyên môn hoá 83
1.3 Đầu tư cho công tác tổ chức bộ máy quản lý 83
1.4 Đầu tư cho việc chăm sóc sức khoẻ cán bộ công nhân viên 84
2. Định hướng về phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm 84
3. Kế hoạch thực hiện đầu tư giai đoạn 2001- 2005 của công ty Cao su Sao vàng 85
III. Một số giải pháp về đầu tư góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty Cao su Sao vàng 87
1. Giải pháp về vốn đầu tư 88
1.1 Về vấn đề huy động vốn 88
1.2 Về vấn đề sử dụng vốn 89
2. Giải pháp về đầu tư phát triển khoa học công nghệ 90
3. Đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực 91
4. Đầu tư cho việc mở rộng thị trường và tăng cường hoạt động Marketing 92
4.1 Vấn đề nghiên cứu thị trường 92
4.2 Vấn đề hoàn thiện chính sách phân phối 92
4.3 Vấn đề hoàn chỉnh sản phẩm 93
4.4 Vấn đề hoàn thiện chính sách giá 93
4.5 Vấn đề hoàn thiện chính sách quảng cáo 94
Kết luận 96
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
với 2%. Như vậy, giá trị tổng sản lượng trong 3 năm từ 1998 đến 2000 có tốc độ tăng trưởng khá cao và tương đối đều nhưng trong 2 năm sau 2001 và 2002 thì tốc độ tăng giảm xuống rất nhiều chỉ còn 2%, nó đánh dấu sự giảm sút trong khối lượng sản phẩm sản xuất.Về mặt doanh thu, doanh thu của năm 1999 giảm so với năm 1998 là 11.295 triệu đồng hay chỉ bằng 96,1% so với năm 1998 trong giá trị tổng sản lượng của năm 1999 lại tăng so với năm 1998. Như vậy, năm 1999 khả năng tiêu thụ của công ty là kém hơn rất nhiều so với năm 1998, số lượng sản phẩm tồn kho sẽ tăng lên. Danh thu của năm 2000 là 334.761 triệu đồng so với năm 1999 là 275.436 triệu tăng59.325 triệu đồng tương ứng với 21,5%. Năm 2001 tổng doanh thu đạt được là 341.461 triệu đồng tăng so với năm 2000 là 6.700 triệu đồng tương ứng với 2% và năm 2002 doanh thu là 368.732 triệu đồng tăng so với 2001 là 27.271 triệu đồng tương ứng với 7,9%. Từ phân tích đó ta thấy khả năng tiêu thụ của công ty trong những năm qua là không ổn định.
Về lợi nhuận, năm 1998 lợi nhuận của công ty là: 13.812 triệu đồng nhưng đến năm 1999 thì sụt giảm nghiêm trọng và chỉ còn 3.504 triệu đồng (tức chỉ bằng 25,37% so với lợi nhuận năm 1998) và năm 2001 lợi nhuận của công ty là 1.057 triệu đồng giảm 1.691 triệu đồng so với năm 2000). Năm 2002 lợi nhuận là 625 triệu đồng giảm 432 triệu đồng (tức là giảm 41,1% so với năm 2001). Từ phân tích lợi nhuận ở trên cho thấy lợi nhuận của công ty trong những năm gần đây giảm một cách rõ rệt phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh đang có những sự giảm sút lớn. Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh chính xác nhất kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, lợi nhuận càng cao thì công ty càng có điều kiện để tái đầu tư mở rộng sản xuất và ngược lại.
Nhìn chung, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đang có chiều hướng chững lại và gỉam sút về cả mặt giá trị tổng sản lượng và doanh thu.
Năm 2001 và 2002 hai chỉ tiêu này tăng không đáng kể còn lợi nhuận thì giảm sút trầm trọng (năm 2002 so với năm 2001 là 41,1%). Từ năm 2001 cho đến nay sản phẩm của công ty không được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt nam chất lượng cao và một số đoạn thị trường của công ty đã bị mất, năm 2002 lợi nhuận sụt giảm lớn.
Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh ác liệt và gay gắt như hiện nay, dể duy trì lợi nhuận và tăng cường khả năng cạnh tranh thì toàn bộ cán bộ công nhân viên chức trong toàn công ty đã cố gắng nỗ lực không ngừng, luôn tìm tòi, mạnh dạn và táo bạo, quyết đoán trong hành động, nhìn chung có một số điểm tích cực chính sau đây:
- Công ty đã chủ động tích cực trong việc đầu tư mới thiét bị hiện đại, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm luôn được nâng cao lên, hạ được giá thành sản phẩm do đó hạ được giá bán của sản phẩm trên thị trường, tăng thêm khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
- Công ty đã mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu sản xuất, từ chỗ chỉ chuyên môn hoá một số loại sản phẩm truyền thống sang việc đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng kịp thời nhu cầu về sản phẩm trên thị trường.
- Ngoài ra công ty còn tích cực tìm kiếm và phát triển thị trường thông qua mở rộng mạng lưới tiêu thụ như mở thêm các chi nhánh, các đại lý và các cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Đây vừa là đầu mối quan trọng để phân phối sản phẩm đồng thời là kênh thông tin mà công ty thu thập nhiều thông tin chính xác và mới nhất.
Song bên cạnh đó còn có những nguyên nhân làm cho hiệu quả kinh doanh của công ty có chiều hướng giảm sút:
- Diện tích trồng cây cao su ngày càng bị thu hẹp, nguồn nguyên liệu ngày càng trở nên khan hiếm. Do đó, giá cả nguyên vật liệu có chiều hướng gia tăng gây sức ép làm cho giá sản phẩm tăng theo trong khi thu thập bình quân đầu người của nước ta vẫn còn thấp.
- Kinh tế mở cửa, ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh hơn, qui mô thị trường của công ty bị thu hẹp lại. Trong đó, công ty vẫn chưa tìm ra được giải pháp để mở rộng thị trường cả ở trong nước cũng như nước ngoài.
- Ban giám đốc công ty vẫn chưa thực sự năng động, nhanh nhạy để lãnh đạo công ty phát huy hết năng lực của mình. Họ vẫn bị ảnh hưởng hay vẫn tự hài lòng với thành tích vốn có của mình.
- Công ty vẫn chưa thực sự quan tâm sâu sắc tới các hoạt động Marketing mà nhất là chưa đánh giá đúng tầm quan trọng của các hoạt động này.
Những năm gần đây, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tân dụng hết các nguồn lực sẵn có về lao động, máy móc thiết hiện đại… Công ty đã tiến hành chuyên môn hoá và đa dạng hoá sản phẩm, bên cạnh những sản phẩm truyền thống lâu năm như: săm lốp các loại xe, công ty đã từng bước đưa vào sản xuất săm lốp máy bay phục vụ cho các lĩnh vực quốc phòng và hàng không dân dụng. Ngoài ra, còn sản xuất các sản phẩm cao su kỹ thuật khác. Nhưng các sản phẩm truyền thống vẫn là mặt hàng có tính chất quyết định về doanh thu và lợi nhuận. Để thấy rõ tình hình tiêu thụ theo mặt hàng ta xem xét bảng sau:
Bảng 2: Một số mặt hàng tiêu thụ chủ yếu của công ty
Chỉ tiêu
Đơn vị
1998
1999
2000
2001
2002
Lốp xe đạp
Chiếc
6.645.014
7.595.327
8.013.264
6.895.590
3.465.431
Săm xe đạp
Chiếc
7.785.590
8.568.701
7.524.563
7.348.630
6.997.300
Lốp ôtô
Chiếc
104.546
134.809
160.877
130.480
169.582
Săm ôtô
Chiếc
83.830
94.753
100.137
93.210
139.503
Yếm ôtô
Chiếc
8.103
15.246
23.041
18.820
39.545
Lốp xe máy
Chiếc
463.000
601.397
759.319
1.201.230
875.927
Săm xe máy
Chiếc
1.071.283
1.258.262
1.664.156
2.066.240
2.747.628
Pin các loại
Chiếc
29.675.088
33.119.006
42.495.780
45.985.460
48.136.777
Nguồn: Phòng Kế hoạch vật tư
Bảng 2 cho ta thấy được tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ của công ty có những bước khả quan.
Là một trong những nước đang phát triển, hơn nữa lại vừa trải qua một thời kỳ dài trì trệ, dó đó nền kinh tế còn lạc hậu, thu nhập bình quân đầu người vẫn còn thấp, do đó phương tiện đi lại của người dân chủ yếu và nhiều nhất là xe đạp. Do đó tình hình tiêu thụ săm lốp xe đạp của công ty qua các năm vẫn tăng cho đến giai đoạn 2001- 2002 thì giảm đi trong khi săm lốp xe máy và ôtô có số lượng tiêu thụ tăng lên do số lượng xe máy tăng lên một cách nhanh chóng trong thời gian gần đây.
Hiện nay, đất nước ta đang bước vào công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hóa, cở sở hạ tầng không ngừng được nâng cấp, cải thiện tạo điều kiện thuận lợi cho các phương tiện vận tải phát triển, trong đó có ôtô là phương tiện vận tải linh động, có hiệu qủa kinh tế cao, do đó trong mấy năm qua sản lượng săm lốp ôtô tiêu thụ ngày càng tăng. Trong những năm tới thị trường săm lốp ôtô là một thị trường khá quan trọng của công ty Cao su Sao vàng.
Những năm gần đây, đặc biệt từ năm 1997 trở lại đây khi Trung Quốc sản xuất xe máy với gía rẻ thì lượng tiêu thụ xe máy trên thị trường đã tăng lên với tốc độ nhanh chóng, điều này dẫn đến lượng tiêu thụ săm lốp xe máy cũng ngày càng có tốc độ tiêu thụ lớn. Nguyên nhân chính của việc tăng nhanh là do khối lượng xe máy tăng nhanh, hơn n