witoc_apple
New Member
Download Đề án Nguồn vốn đầu tư trong doanh nghiệp: Thực trạng và giải pháp huy động, sử dụng vốn đầu tư phát triển trong doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam hiện nay
MỤC LỤC
Chương I : Nguồn vốn trong doanh nghiệp
I. Khái niệm,bản chất và vai trò của nguồn vốn.
1. Khái niệm về vốn và nguồn vốn
2. Bản chất, vai trò của của nguồn vốn
2.1. Bản chất của nguồn vốn
2.2 .Vai trò của nguồn vốn
II – Nguồn vốn trong doanh nghiệp
1. Nguồn vốn chủ sở hữu
2. Nguồn vốn nợ
3. Điều kiện và động lực để thúc đẩy hiệu quả các nguồn vốn đầu tư:
Chương II. Thực trạng vấn đề huy động và sử dụng vốn của DNNN Việt Nam hiện nay
I. Doanh nghiệp nhà nước .
1. Khái niệm của doanh nghiệp nhà nước
2.Vai trò của doanh nghiệp nhà nước .
II. Vốn đầu tư phát triển trong DNNN
1. Khái niệm
2. Nội dung của vốn đầu tư phát triển trong DNNN
2.1. Theo mục đích sử dụng
2.2 Theo nguồn gốc sở hữu về vốn
III . Thực trạng vấn đề huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển của DNNN Việt Nam
1. Theo mục đích sử dụng
1.1 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1.2 Vốn lưu động bổ sung
1.3 Các loại vốn khác
2. Theo nguồn gốc sở hữu vốn
2.1 Thực trạng huy động vốn chủ sở hữu ở các doanh nghiệp nhà nước hiện nay.
a) Vốn ngân sách nhà nước
b) Vốn góp liên doanh, liên kết, vốn cổ phần hóa
2.2 Thực trạng huy động và sử dụng vốn nợ ở các doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Chương III . Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển trong các DNNN hiện nay.
I. Nguyên nhân làm giảm hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước.
1. Ở tầm vĩ mô.
2. Ở tầm vi mô.
II. Một số giải pháp nhằm nầng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển của DNNN.
1. Ở tầm vĩ mô .
2. Ở tầm vi mô
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tình hình biến động vốn và khả năng đầu tư.
Tình hình biến động thị giá chứng khoán trên thị trường.
Chính sách đối với việc sáp nhập hay thôn tính công ty.
Tình hình trên thị trường chứng khoán và quy định của uỷ ban chứng khoán nhà nước.
♦ Cổ phiếu ưu tiên.
Được hiểu là loại cổ phiếu phát có kèm theo một số điều kiện ưu tiên cho nhà đầu tư sở hữu nó. Thường chỉ chiểm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu được phát hành. Tuy nhiên trong một số trường hợp việc sủ dụng cổ phiếu ưu tiên là thích hợp.
Cổ phiếu ưu tiên có đắc điểm là nó thường có cổ tức cổ định. Người chủ sở hữu cổ phiếu này có quyền được thanh toán lãi trước các cổ đông thông thường. Nếu số lãi chỉ đủ để trả cổ tức cho các cổ đông ưu tiên thì các cổ đông thường sẽ không được nhận cổ tức của kỳ đó.
Các cổ phiếu ưu đãi có thể được chính công ty phát hành thu lại khi công ty cần thiết
Một vấn đề rất quan trọng cần đề cập khi phát hành cổ phiếu ưu tiên là thuế. Khác với chi phí lãi vay được giảm trừ khi tính thuế thu nhập công ty,cổ tức được lây từ lợi nhuân sau thuế. Đó là hạn chế của cổ phiếu ưu tiên.
Ngoài ra vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có thể được bổ sung từ phần chênh lệch đánh giá lại tài sản cố định, chênh lệch tỷ giá.
♦Chứng khoán có thể chuyển đổi
Ở một số nước, các công ty có thể phát hành những chứng khoán kèm theo những điều kiện có thể chuyển đổi được. Nói chung, sự chuyển đổi và lựa chọn cho phép các bên (công ty,người đầu tư) có thể chuyển đổi, ở đây chỉ đề cập sơ lươc hai loại :
- Giấy bảo đảm : người sở hữu giấy bảo đảm có thể mua một số lượng cổ phiếu thường được quy định trước với giá cả thời gian xác định.
2. Nguồn vốn nợ:
a) Phát hành trái phiếu công ty.
· Khái niệm.
Đối với các công ty nhà nước tồn tại dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn thì không được phép phát hành cổ phiếu mà chỉ có thể phát hnàh trái phiếu. Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành.
· Phân loại:
Trái phiếu có lãi suất cố định: Loại trái phiếu này thường được sử dụng nhiều nhất, phổ biến nhất trong các loại trái phiếu doanh nghiệp. Lãi xuất được ghi ngay trên mặt trái phiếu và không thay đổi trong suốt kỳ hạn của nó. Tính hấp dẫn của trái phiếu phụ thuộc vào những yếu tố sau:
Lãi suất của trái phiếu.
Kỳ hạn của trái phiếu.
Uy tín của doanh nghiệp.
Trái phiếu có lãi suất thay đổi: thực ra lãi suất của loại trái phiếu này phụ thuộc vào nguồn lãi suất quan trọng khác. Trong điều kiện có mức lạm phát khá cao và lãi suất thị trường không ổn định, doanh nghiệp có thể khai thác tính ưu việt của loại trái phiếu này. Tuy nhiên loại trái phiếu này có một vài nhược điểm là doanh nghiệp không thể biết chắc chắn về chi phí lãi vay của trái phiếu, điều này gây khó khăn một phần cho việc lập kế hoạch tài chính; việc quản lý trái phiếu đòi hỏi tốn nhiều thời gian hơn do doanh nghiệp phải thông báo điều chỉnh lãi suất.
Trái phiếu có thể thu hồi: tức là doanh nghiệp có thể mua lại vào một thời gian nào đó. Loại trái phiếu này phải được quy định ngay từ đầu để khách hàng biết. Loại trái phiếu này có những ưu điểm như: có thể sử dụng như một cách điều chỉnh lượng vốn sử dụng, khi không cần thiết doanh nghiệp có thể mua lại các trái phiếu đó và thay bằng nguồn tài chính khác. Tuy nhiên nếu không có hấp dẫn nào đó thì trái phiếu này không được ưa thích.
Chứng khoán có thể chuyển đổi: cho phép doanh nghiệp, người đầu tư có thể lựa chọn cách đầu tư có lợi và thích hợp. Có một số hình thức chuyển đổi như:
Giấy bảo đảm : người sở hữu giấy bảo đảm có thể mua một số lượng cổ phiếu thường được quy định trước với giá cả và thời gian xác định.
Trái phiếu chuyển đổi : là loại trái phiếu cho phép có thể chuyển đổi thành một số lượng nhất định các cổ phiếu thường. Nếu thị giá của cổ phiếu tăng lên thì người giữ trái phiếu có cơ may nhận được lợi nhuận cao.
b) Nguồn vốn tín dụng ngân hàng
♦ Vai trò:
Vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất, không chỉ đối với sự phát triển của bản thân các doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự hoạt động và phát triển của các công ty, các doanh nghiệp đều gắn liền với các dịch vụ tài chính do các ngân hàng thương mại cung cấp, trong đó có việc cung ứng các nguồn vốn tín dụng. Không một doanh nghiệp nào không vay vốn ngân hàng hay không sử dụng tín dụng thương mại nếu doanh nghiệp đó muốn tồn tại vững chắc trên thương trường.
Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp thường vay ngắn hạn ngân hàng để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đảm bảo có đủ vốn cho các dự án mở rộng hay đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp.
♦ Phân loại.
Về mặt thời hạn, vốn vay ngân hàng có thể được phân thành ba loại:
Vay dài hạn: thường tính từ 3 năm trở lên, có nơi tính 5 năm. Có lãi suất cao, vì mang nhiều rủi ro cho người cho vay.
Vay trung hạn: Từ 1 đến 3 năm. Có lãi suất thấp hơn vay dài hạn.
Vay ngắn hạn : dưới 1 năm. Có lãi suất thấp nhất.
Theo tính chất và mục đích sử dụng, có thể phân thành các loại:
Vay để đầu tư tài sản cố định.
Vay đầu tư tài sản lưu động.
Vay theo dự án.
· Hạn chế.
Điều kiện tín dụng: các doanh nghiệp muốn vay vốn tại các ngân hàng thương mại cần đáp ứng được những yêu cầu đảm bảo an toàn tín dụng của ngân hàng. Trước tiên ngân hàng phải phân tích hồ sơ xin vay vốn, đánh giá các thông tin liên quan đến dự án đầu tư hay kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn.Doanh nghiệp phải xuất trình hồ sơ vay vốn và những thông tin cần thiết mà ngân hàng yêu cầu.
Các điều kiện đảm bảo tiền vay: khi doanh nghiệp xin vay vốn, nói chung các ngân hàng thường yêu cầu doanh nghiệp đi vay phải có bảo đảm tín dụng, phổ biến nhất là bằng tài sản thế chấp. Việc yêu cầu người vay có tài sản thế chấp trong nhiều trường hợp làm chô bên đi vay không thể đáp ứng được các điều kiện đi vay, kể cả các thủ tục pháp lí về giấy tờ… Do đó, doanh nghiệp cần tính đến yếu tố này khi tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng.
Sự kiểm soát của ngân hàng: một khi doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng, doanh nghiệp cũng phải chịu sự kiểm soát của ngân hàng về mục đích và tình hình sử dụng vốn vay. Nói chung thì sự kiểm soát này không gây ra vấn đề gì quá lớn cho doanh nghiệp, tuy nhiên trong một số trường hợp điều đó cũng làm cho DN có cảm giác bị kiểm soát.
Lãi suất vốn vay: Phản ánh chi phí sử dụng vốn. Lãi suất vốn vay ngân hàng phụ thuộc vào tình hình tín dụng trên thị trườn...
Download Đề án Nguồn vốn đầu tư trong doanh nghiệp: Thực trạng và giải pháp huy động, sử dụng vốn đầu tư phát triển trong doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam hiện nay miễn phí
MỤC LỤC
Chương I : Nguồn vốn trong doanh nghiệp
I. Khái niệm,bản chất và vai trò của nguồn vốn.
1. Khái niệm về vốn và nguồn vốn
2. Bản chất, vai trò của của nguồn vốn
2.1. Bản chất của nguồn vốn
2.2 .Vai trò của nguồn vốn
II – Nguồn vốn trong doanh nghiệp
1. Nguồn vốn chủ sở hữu
2. Nguồn vốn nợ
3. Điều kiện và động lực để thúc đẩy hiệu quả các nguồn vốn đầu tư:
Chương II. Thực trạng vấn đề huy động và sử dụng vốn của DNNN Việt Nam hiện nay
I. Doanh nghiệp nhà nước .
1. Khái niệm của doanh nghiệp nhà nước
2.Vai trò của doanh nghiệp nhà nước .
II. Vốn đầu tư phát triển trong DNNN
1. Khái niệm
2. Nội dung của vốn đầu tư phát triển trong DNNN
2.1. Theo mục đích sử dụng
2.2 Theo nguồn gốc sở hữu về vốn
III . Thực trạng vấn đề huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển của DNNN Việt Nam
1. Theo mục đích sử dụng
1.1 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1.2 Vốn lưu động bổ sung
1.3 Các loại vốn khác
2. Theo nguồn gốc sở hữu vốn
2.1 Thực trạng huy động vốn chủ sở hữu ở các doanh nghiệp nhà nước hiện nay.
a) Vốn ngân sách nhà nước
b) Vốn góp liên doanh, liên kết, vốn cổ phần hóa
2.2 Thực trạng huy động và sử dụng vốn nợ ở các doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Chương III . Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển trong các DNNN hiện nay.
I. Nguyên nhân làm giảm hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước.
1. Ở tầm vĩ mô.
2. Ở tầm vi mô.
II. Một số giải pháp nhằm nầng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển của DNNN.
1. Ở tầm vĩ mô .
2. Ở tầm vi mô
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
ị trường. Công ty phát hành có thể mua lại những cổ phiếu của mình và giữ chúng nhằm mục đích nào đó, chúng được gọi là cổ phiếu ngân quỹ. Việc mua bán những cổ phiếu này phụ thuộc vào một sổ yếu tố như:Tình hình biến động vốn và khả năng đầu tư.
Tình hình biến động thị giá chứng khoán trên thị trường.
Chính sách đối với việc sáp nhập hay thôn tính công ty.
Tình hình trên thị trường chứng khoán và quy định của uỷ ban chứng khoán nhà nước.
♦ Cổ phiếu ưu tiên.
Được hiểu là loại cổ phiếu phát có kèm theo một số điều kiện ưu tiên cho nhà đầu tư sở hữu nó. Thường chỉ chiểm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu được phát hành. Tuy nhiên trong một số trường hợp việc sủ dụng cổ phiếu ưu tiên là thích hợp.
Cổ phiếu ưu tiên có đắc điểm là nó thường có cổ tức cổ định. Người chủ sở hữu cổ phiếu này có quyền được thanh toán lãi trước các cổ đông thông thường. Nếu số lãi chỉ đủ để trả cổ tức cho các cổ đông ưu tiên thì các cổ đông thường sẽ không được nhận cổ tức của kỳ đó.
Các cổ phiếu ưu đãi có thể được chính công ty phát hành thu lại khi công ty cần thiết
Một vấn đề rất quan trọng cần đề cập khi phát hành cổ phiếu ưu tiên là thuế. Khác với chi phí lãi vay được giảm trừ khi tính thuế thu nhập công ty,cổ tức được lây từ lợi nhuân sau thuế. Đó là hạn chế của cổ phiếu ưu tiên.
Ngoài ra vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có thể được bổ sung từ phần chênh lệch đánh giá lại tài sản cố định, chênh lệch tỷ giá.
♦Chứng khoán có thể chuyển đổi
Ở một số nước, các công ty có thể phát hành những chứng khoán kèm theo những điều kiện có thể chuyển đổi được. Nói chung, sự chuyển đổi và lựa chọn cho phép các bên (công ty,người đầu tư) có thể chuyển đổi, ở đây chỉ đề cập sơ lươc hai loại :
- Giấy bảo đảm : người sở hữu giấy bảo đảm có thể mua một số lượng cổ phiếu thường được quy định trước với giá cả thời gian xác định.
2. Nguồn vốn nợ:
a) Phát hành trái phiếu công ty.
· Khái niệm.
Đối với các công ty nhà nước tồn tại dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn thì không được phép phát hành cổ phiếu mà chỉ có thể phát hnàh trái phiếu. Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành.
· Phân loại:
Trái phiếu có lãi suất cố định: Loại trái phiếu này thường được sử dụng nhiều nhất, phổ biến nhất trong các loại trái phiếu doanh nghiệp. Lãi xuất được ghi ngay trên mặt trái phiếu và không thay đổi trong suốt kỳ hạn của nó. Tính hấp dẫn của trái phiếu phụ thuộc vào những yếu tố sau:
Lãi suất của trái phiếu.
Kỳ hạn của trái phiếu.
Uy tín của doanh nghiệp.
Trái phiếu có lãi suất thay đổi: thực ra lãi suất của loại trái phiếu này phụ thuộc vào nguồn lãi suất quan trọng khác. Trong điều kiện có mức lạm phát khá cao và lãi suất thị trường không ổn định, doanh nghiệp có thể khai thác tính ưu việt của loại trái phiếu này. Tuy nhiên loại trái phiếu này có một vài nhược điểm là doanh nghiệp không thể biết chắc chắn về chi phí lãi vay của trái phiếu, điều này gây khó khăn một phần cho việc lập kế hoạch tài chính; việc quản lý trái phiếu đòi hỏi tốn nhiều thời gian hơn do doanh nghiệp phải thông báo điều chỉnh lãi suất.
Trái phiếu có thể thu hồi: tức là doanh nghiệp có thể mua lại vào một thời gian nào đó. Loại trái phiếu này phải được quy định ngay từ đầu để khách hàng biết. Loại trái phiếu này có những ưu điểm như: có thể sử dụng như một cách điều chỉnh lượng vốn sử dụng, khi không cần thiết doanh nghiệp có thể mua lại các trái phiếu đó và thay bằng nguồn tài chính khác. Tuy nhiên nếu không có hấp dẫn nào đó thì trái phiếu này không được ưa thích.
Chứng khoán có thể chuyển đổi: cho phép doanh nghiệp, người đầu tư có thể lựa chọn cách đầu tư có lợi và thích hợp. Có một số hình thức chuyển đổi như:
Giấy bảo đảm : người sở hữu giấy bảo đảm có thể mua một số lượng cổ phiếu thường được quy định trước với giá cả và thời gian xác định.
Trái phiếu chuyển đổi : là loại trái phiếu cho phép có thể chuyển đổi thành một số lượng nhất định các cổ phiếu thường. Nếu thị giá của cổ phiếu tăng lên thì người giữ trái phiếu có cơ may nhận được lợi nhuận cao.
b) Nguồn vốn tín dụng ngân hàng
♦ Vai trò:
Vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất, không chỉ đối với sự phát triển của bản thân các doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự hoạt động và phát triển của các công ty, các doanh nghiệp đều gắn liền với các dịch vụ tài chính do các ngân hàng thương mại cung cấp, trong đó có việc cung ứng các nguồn vốn tín dụng. Không một doanh nghiệp nào không vay vốn ngân hàng hay không sử dụng tín dụng thương mại nếu doanh nghiệp đó muốn tồn tại vững chắc trên thương trường.
Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp thường vay ngắn hạn ngân hàng để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đảm bảo có đủ vốn cho các dự án mở rộng hay đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp.
♦ Phân loại.
Về mặt thời hạn, vốn vay ngân hàng có thể được phân thành ba loại:
Vay dài hạn: thường tính từ 3 năm trở lên, có nơi tính 5 năm. Có lãi suất cao, vì mang nhiều rủi ro cho người cho vay.
Vay trung hạn: Từ 1 đến 3 năm. Có lãi suất thấp hơn vay dài hạn.
Vay ngắn hạn : dưới 1 năm. Có lãi suất thấp nhất.
Theo tính chất và mục đích sử dụng, có thể phân thành các loại:
Vay để đầu tư tài sản cố định.
Vay đầu tư tài sản lưu động.
Vay theo dự án.
· Hạn chế.
Điều kiện tín dụng: các doanh nghiệp muốn vay vốn tại các ngân hàng thương mại cần đáp ứng được những yêu cầu đảm bảo an toàn tín dụng của ngân hàng. Trước tiên ngân hàng phải phân tích hồ sơ xin vay vốn, đánh giá các thông tin liên quan đến dự án đầu tư hay kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn.Doanh nghiệp phải xuất trình hồ sơ vay vốn và những thông tin cần thiết mà ngân hàng yêu cầu.
Các điều kiện đảm bảo tiền vay: khi doanh nghiệp xin vay vốn, nói chung các ngân hàng thường yêu cầu doanh nghiệp đi vay phải có bảo đảm tín dụng, phổ biến nhất là bằng tài sản thế chấp. Việc yêu cầu người vay có tài sản thế chấp trong nhiều trường hợp làm chô bên đi vay không thể đáp ứng được các điều kiện đi vay, kể cả các thủ tục pháp lí về giấy tờ… Do đó, doanh nghiệp cần tính đến yếu tố này khi tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng.
Sự kiểm soát của ngân hàng: một khi doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng, doanh nghiệp cũng phải chịu sự kiểm soát của ngân hàng về mục đích và tình hình sử dụng vốn vay. Nói chung thì sự kiểm soát này không gây ra vấn đề gì quá lớn cho doanh nghiệp, tuy nhiên trong một số trường hợp điều đó cũng làm cho DN có cảm giác bị kiểm soát.
Lãi suất vốn vay: Phản ánh chi phí sử dụng vốn. Lãi suất vốn vay ngân hàng phụ thuộc vào tình hình tín dụng trên thị trườn...