Johnnie

New Member
Download miễn phí Chuyên đề Thực trạng và giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) Chi nhánh Cầu Giấy

LỜI MỞ ĐẦU

• Tính cấp thiết của đề tài.
Việt Nam từ một nước nông nghiệp lạc hậu chuyển sang nền kinh tế thị trường theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó hội nhập trong lĩnh vực ngân hàng là xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển của nền kinh tế thế giới. Chính điều này tạo ra sự phát triển và mở rộng không ngừng của các ngân hàng hiện nay. Đây cũng là một thách thức lớn khi các ngân hàng tham gia thị trường phải đối đầu. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt này, buộc các ngân hàng phải tìm hướng đi mới, đưa ra dịch vụ, sản phẩm mới thu hút khách hàng.
Cùng với việc Việt Nam gia nhập WTO, các Hiệp định thương mại giữa Việt Nam và các nước được ký kết; nền kinh tế nước ta tăng trưởng liên tục với tốc độ cao; đời sống của đại bộ phận dân cư ngày càng được cải thiện. Năng suất sản xuất tăng cao đã tạo ra lượng hàng hóa phong phú và đa dạng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân. Thực hiện chính sách mở cửa, bộ mặt nền kinh tế Việt nam đã chuyển đổi mạnh, đời sống của người dân ngày cành nâng cao, tiến đến cuộc sống thoải mái hơn về vật chất lẫn tinh thần, ngoài những nhu cầu thiết yếu như ăn, ở, uống, đồ mặc thì nhu cầu cuộc sống được nâng cao hơn như nhà đẹp tiện nghi, xe cộ hiện đại, du lịch, học hành nước ngoài, … Do đó, đôi khi người dân cho phép mình chi tiêu vượt quá mức thu nhập dẫn đến nhu cầu vay mượn để tiêu dùng tăng lên. Điều này đã tạo ra thị trường cho vay tiêu dùng đối với các ngân hàng thương lại diễn ra cạnh tranh cao.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam có truyền thống phục vụ đầu tư phát triển, thực hiện nhiệm vụ huy động mọi nguồn vốn để đầu tư và phát triển, góp phần thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Hiện nay hoạt động tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và đây là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro xong cũng là hoạt động mang lại cho ngân hàng lợi nhuận cao nhất. Song để thực hiện tốt vai trò của mình cũng như có thể đứng vững trong môi trường cạnh tranh khắc nghiệt, các NHTM luôn phải tìm cách đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ cung ứng, đặc biệt là việc mở rộng thêm nhiều hình thức tín dụng nhằm tăng cường nguồn vốn cho nền kinh tế cũng như đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Một trong những hình thức đó phải kể đến hoạt động tín dụng tiêu dùng.
Nắm bắt được nhu cầu của người dân cũng như làm tăng tính cạnh tranh với các ngân hàng bạn. Ngân hàng đầu tư và Phát triển đã triển khai nhiều loại hình tín dụng tiêu dụng đối với khách hàng cá nhân. Đặc biệt là Chi nhánh Cầu Giấy trong những năm gần đây đã không ngừng đẩy mạnh dư nợ tín dụng tiêu dùng, đã từng bước cải thiện quy trình, quy chế cho vay phù hợp nhu cầu của người dân, những đảm bảo an toàn tín dụng. Tuy nhiên về chính sách cũng như quy chế cho vay của Chi nhánh vẫn còn tồn tại những vướng mắc khách quan, chủ quan làm ảnh hưởng đến khả năng tăng trưởng tín dụng tiêu dùng của Chi nhánh.
Qua thời gian tìm hiểu và thực tập tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Cầu Giấy, việc nghiên cứu và đưa ra những giải pháp khắc phục những khó khăn và đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng tiêu dung tại Chi nhánh một cách phù hợp và khoa học là vô cùng cần thiết. Đó cũng là lý do tui chọn đề tài: “ Thực trạng và giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) Chi nhánh Cầu Giấy” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
• Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn tìm hiểu tại các NHTM trên địa bàn Hà Nội cũng như trong quá trình thực tập tại Chi nhánh BIDV Cầu Giấy đã cho tui thấy được tầm quan trọng của tín dụng tiêu dùng trong tình hình hiện nay. Việc nghiên cứu đề tài nhằm đưa ra cho chúng ta tình hình thực trạng và những giải pháp nhằm mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Phát triển và Đầu tư Việt Nam Chi nhánh Cầu Giấy. Thông qua việc xây dựng phương pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng thực tiễn, tận dụng thế mạnh của mình và khai thác tiềm năng vốn có của thị trường, …. Thông qua đó tối đa hóa lợi nhuận, giảm thiểu rủi ro cho Chi nhánh và đáp ứng tốt nhất những nhu cầu của khách hàng.
• Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Cầu Giấy.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng tiêu dùng nói riêng của Chi nhánh Cầu Giấy giai đoạn 2007 - 2009.
• Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNGCHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH CẦU GIẤY.
Chương 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦU GIẤY.
Đề tài được tập chung nghiên cứu và cố gắng đạt được những mục đích đề ra song do những hạn chế về mặt kiến thức và thời gian nghiên cứu nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết, rất mong nhận được sự đóng ghóp của Quý Thầy Cô để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành Thank Thạc Sỹ Nguyễn Thị Ngọc Diệp - Giảng viên hướng dẫn; chân thành Thank các Thầy Cô trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, các cô chú, anh chị hiện đang công tác tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy; bạn bè và gia đình đã hướng dẫn cung cấp số liệu, trao đổi kinh nghiệm và giúp đỡ tui hoàn thành chuyên đề này.

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.

1.1 Tổng quan về NHTM.
1.1.1 Khái niệm NHTM.
Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức trung gian tài chính có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và hoạt động theo định hướng trung gian mạng tính chất tổng hợp. Các nhà nghiên cứu ghi nhận rằng, NHTM hình thành trên cơ sở của sự phát triển sản xuất, trao đổi hàng hóa và lịch sử phát triển cảu tiền tệ. Khi sản xuất phát triển thì nhu cầu trao đổi mở rộng sản xuất giữa các vùng lãnh thổ, giữa các quốc gia tăng lên, để khắc phục sự khác biệt về tiền tệ giữa các quốc gia, khu vực thì xuất hiện các thương gia làm nghề đổi tiền. Khi trao đổi hàng hóa phát triển quay trởi lại kích thích sản xuất hàng hóa. Cùng sự phát triển đó, các nghiệp vụ được phát triển dần như giữ tiền hộ, chi trả hộ, … trên cơ sở đó thực hiện các hoạt động tín dụng.
Ngân hàng là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh tế. Các cá nhân, các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp và các cơ quan nhà nước đều có thể gửi những món tiền mà mình đang sở hữu. Cho nên có thể nói, Ngân hàng như là người thủ quỹ của xã hội. Bên cạnh sự an toàn khi gửi tiền vào ngân hàng thì các chủ thể còn được nhận nguồn thu nhập từ lãi suất tiền gửi.
Ngân hàng cung cấp các khoản tín dụng cho hàng triệu hộ tiêu dùng để phục vụ các nhu cầu trong cuộc sống như đi du học, mua nhà đất, mua ô tô, … Đối với các doanh nghiệp, ngân hàng là một tổ chức tài chính quan trọng cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp cần thêm vốn để tiến hàng sản xuất kinh doanh, mua sắm trang thiết bị, … Bên cạnh các hoạt động cơ bản đó, ngân hàng còn đứng ra cung cấp một loạt các dịch vụ sản phẩm để đáp ứng những nhu cầu đang phát sinh theo xu hướng phát triển xã hội như bão lãnh, tư vấn tài chính, … Ngoài ra dưới sự chỉ đạo của ngân hàng trung ương, ngân hàng còn tiến hành thực hiện các chính sách tiền tệ nhằm góp phần điều tiết sự tăng trưởng kinh tế và đảm bảo sự ổn định của xã hội.
Tóm lại, Ngân hàng là một tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế. Ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hay qua vai trò mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Vấn đề là ở chỗ các yếu tố trên đang không ngừng thay đổi. Thực tế rất nhiều tổ chức tài chính bao gồm các công ty kinh doanh chứng khoán, các công ty môi giới chứng khoán, quỹ tương hỗ và các công ty bảo hiểm hàng đầu đều đang cố gắng cung cấp các dịch vụ ngân hàng. Ngược lại, Ngân hàng đang đối phó với các đối thủ cạnh tranh bằng cách mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ.
1.1.2 Chức năng của NHTM.
• Trung gian tài chính.
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế: (1) các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập và vì thế họ là những người cần bổ sung vốn; và (2) các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu, tức là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hóa, dịch vụ và do vậy họ có tiền để tiết kiệm.
Sự tồn tại của hai loại cá nhân và tổ chức trên hoàn toàn độc lập với ngân hàng. Điều tất yếu là tiền sẽ chuyển từ nhóm thứ (2) sang nhóm thứ (1) nếu cả hai cùng có lợi. Như vậy thu nhập gia tăng là động lực tạo ra mối quan hệ tài chính của hai nhóm. Nếu dòng tiền di chuyển với điều kiện phải quay trở lại với một lượng lớn hơn trong một khoảng thời gian nhất định thì đó là quan hệ tín dụng. Nếu không thì đó là quan hệ cấp phát hay hùn vốn. Quan hệ tín dụng trực tiếp (quan hệ tài chính trực tiếp) đã có từ rất lâu và tồn tại cho đến ngày nay.
Tuy nhiên, quan hệ trực tiếp bị giới hạn do sự không phù hợp về quy mô, thời gian, không gian… Điều này cản trở quan hệ trực tiếp phát triển và là điều kiện nảy sinh trung gian tài chính. Do chuyên môn hóa, trung gian tài chính có thể làm giảm chi phí giao dịch. Như vậy trung gian tài chính đã tăng thu nhập cho người tiết kiệm, từ đó mà khuyến khích tiết kiệm, đồng thời giảm phí tổn cho người đầu tư (tăng thu nhập cho người đầu tư) từ đó mà khuyến khích đầu tư. Trung gian tài chính đã tập hợp các người tiết kiệm và đầu tư, vì vậy mà giải quyết được mâu thuẫn của tín dụng trực tiếp. Cơ chế hoạt động của trung gian sẽ có hiệu quả khi nó gánh chịu rủi ro và sử dụng các kĩ thuật nghiệp vụ để hạn chế, phân tán rủi ro và giảm chi phí giao dịch.

MỤC LỤC

Danh mục từ viết tắt 2
LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 6
1.1 Tổng quan về NHTM. 6
1.1.1 Khái niệm NHTM. 6
1.1.2 Chức năng của NHTM. 6
1.1.3 Các dịch vụ của NHTM. 8
1.1.3.1 Mua bán ngoại tệ. 8
1.1.3.2 Nhận tiền gửi. 9
1.1.3.3 Cho vay. 9
1.1.3.4 Bảo quản vật có giá. 9
1.1.3.5 Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán. 10
1.1.3.6 Quản lý ngân quỹ. 10
1.1.3.7 Tài trợ cho các hoạt động của Chính phủ. 10
1.1.3.8 Bảo lãnh. 11
1.1.3.9 Cho thuê thiết bị trung và dài hạn. 11
1.1.3.10 Cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn. 11
1.1.3.11 Cung cấp các dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán. 12
1.1.3.12 Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm. 12
1.1.3.13 Cung cấp các dịch vụ đại lý. 12
1.2 Tổng quan về các hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTM. 12
1.2.1 Khái niệm và phân loại cho vay. 12
1.2.1.1 Khái niệm cho vay. 12
1.2.1.2 Phân loại cho vay. 13
1.2.2 Cho vay tiêu dùng của NHTM. 14
1.2.2.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng. 14
1.2.2.2 Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng trong các NHTM. 17
1.2.2.3 Các loại cho vay tiêu dùng của NHTM. 17
1.3 Vai trò của cho vay tiêu dùng tại Việt Nam hiện nay. 18
1.3.1 Tình hình kinh tế - xã hội của Việt Nam hiện nay. 18
1.3.2 Vai trò của cho vay tiêu dùng trong tình hình hiện nay. 18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH CẦU GIẤY 21
2.1 Khái quát về Chi nhánh. 21
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển. 23
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban. 24
2.1.2.1 Phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp. 25
2.1.2.2 Phòng quan hệ khách hàng cá nhân. 25
2.1.2.3 Phòng quản lý rủi ro. 25
2.1.2.4 Phòng quản trị tín dụng. 25
2.1.2.5 Phòng thanh toán quốc tế. 26
2.1.2.6 Phòng dịch vụ và quản lý kho quỹ. 26
2.1.2.7 Phòng kế hoạch tổng hợp. 26
2.1.2.8 Phòng điện toán. 26
2.1.2.9 Phòng tài chính – kế toán. 26
2.1.2.10 Phòng tổ chức hành chính. 27
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh 3 năm gần đây. 27
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn. 27
2.1.3.2 Nghiệp vụ cho vay và công tác xử lý nợ xấu. 29
2.2 Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh. 32
2.2.1 Quy trình tín dụng cho vay tiêu dùng áp dụng tại Chi nhánh. 32
2.2.2 Các sản phẩm cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh. 35
2.2.2.1 Mua nhà, căn hộ, xây dựng sữa chữa và nâng cấp nhà. 35
2.2.2.2 Cho vay mua ô tô. 36
2.2.2.3 Các hình thức cho vay khác. 37
2.3 Đánh giá về hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh. 38
2.3.1 Kết quả đạt được. 38
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân. 40
2.3.2.1 Hạn chế. 40
2.3.2.2 Nguyên nhân. 41
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH CẦU GIẤY. 43
3.1 Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh. 43
3.1.1 Định hướng mục tiêu phát triển của BIDV. 43
3.1.2 Định hướng phát triển của Chi nhánh BIDV Cầu Giấy. 44
3.2 Xác định quan điểm kinh doanh mang tính chiến lược của BIDV Cầu Giấy. 44
3.3 Các giải pháp mở rộng hoạt động CVTD tại Chi nhánh. 45
3.3.1 Xác định các biện pháp nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn tại tại BIDV Cầu Giấy. 45
3.3.1.1 Xây dựng và hoàn thiện danh mục sản phẩm TDTD. 45
3.3.1.2 Hoàn thiện và đơn giản hóa quy trình CVTD. 46
3.3.1.3 Đẩy mạnh hoạt động Marketing ngân hàng. 46
3.3.1.4 Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị nhằm hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. 47
3.3.2 Xây dựng những chính sách nhằm thu hút khách hàng tiềm năng trong hoạt động CVTD. 47
3.3.3 Nâng cao công tác đào tạo nguồn nhân lực phục vụ hoạt động CVTD. 49
3.4 Kiến nghị với các cấp lãnh đạo và cơ quan nhà nước. 50
3.4.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. 50
3.4.2 Kiến nghị đối với Chính Phủ, các cơ quan nhà nước và các bộ nghành. 51

KẾT LUẬN 53
Tài liệu tham khảo 54
MỤC LỤC
thành tốt những chỉ tiêu công việc nhằm khuyến khích tinh thần trách nhiệm làm việc của mỗi cán bộ.
Thứ tư: Giải quyết những khúc mắc còn tồn đọng trong những việc liên quan đến đất đai. Hiện nay việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà đã được các cơ quan pháp lý Nhà nước chú ý giải quyết. Tuy nhiên tại các đô thị vẫn còn tình trạng tồn đọng việc cấp các giấy tờ trên cho người dân. Lý do thì nhiều nhưng hậu quả của nó là làm cho việc quản lý đất đai nhà cửa thêm phần khó khăn và nhiều khó khăn khác cho người dân. Xét trong hoạt động cho vay mua nhà thì những ảnh hưởng về thời gian cấp giáy chứng nhận gây khó khăn không ít cho các ngân hàng và NHTM nào cũng mong muốn việc cấp giấy tờ liên quan đến bất động sản diễn ra nhanh chóng hơn.
Thứ năm: Thành lập quỹ cho vay trả góp mua nhà. Cho vay mua nhà thường là những khoản vay lớn và tiềm ẩn rủi ro cao nên cần bảo hiểm trong hoạt động này. Hiện nay ở Việt Nam, những căn nhà có giá trị thường rất cao và vượt quá xa giá trị thực của nó. Nếu xảy ra tình trạng “vỡ bong bóng xà phòng” thì sẽ rất nguy hiển cho các ngân hàng bởi những căn nhà chính là vật thế chấp cho các món vay. Trong hoạt động CVTD như mua ô tô thì các ngân hàng luôn yêu cầu người vay phải mua bảo hiểm 100% giá trị chiếc xe đó thì mới cho vay để hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Do vậy đối với hoạt động cho vay như mua nhà cũng rất cần bảo hiểm cho các căn nhà đó trong trường hợp cháy, hỏng, sập, … và sự sụp đổ của thị trường chứng khoán. Để làm được điều này thì không chỉ có nghành ngân hang mà phải cần chính phủ và các cơ quan ban nghành cùng phối hợp tham gia. Bảo hiểm cho các căn nhà vẫn đem lại lợi nhuận cho các công ty bảo hiểm và đối với Nhà nước thì là một việc nên làm bởi nó có ý nghĩa cho người có thu nhập thấp và góp phần ổn định thị trường nhà đất.

KẾT LUẬN
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, CVTD đã trở thành mục tiêu chiến lược mang tầm quan trọng đối với các NHTM. Mở rộng CVTD tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân, thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng. Mặt khác, mở rộng CVTD giúp các nhà sản xuất - kinh doanh tăng quy mô sản xuất, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển.
Quá trình toàn cầu hóa đang tác động một cách mạnh mẽ vào thị trường Việt Nam, nhất là trong lĩnh vực ngân hàng - tài chính. Các ngân hàng Việt Nam cũng như một số ngân hàng nước ngoài bước đầu vào Việt Nam đang cạnh tranh gay gắt với nhau về một thị trường tiềm năng, đó là thị trường bán lẻ nói chung hay thị trường CVTD nói riêng. Vì vậy việc nâng cao khả năng cạnh tranh trong các hoạt động của ngân hàng là cần thiết đối với các ngân hàng, đặc biệt trong hoạt động CVTD.
Việc nghiên cứu và đề xuất các biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động CVTD tại BIDV Cầu Giấy có thể góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như chất lượng của hoạt động tại ngân hàng nói chung và khả năng cạnh tranh mạnh mẽ về CVTD của ngân hàng nói riêng, mang lại hiệu quả kinh doanh cao cho BIDV Cầu Giấy trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh nói chung và trong cho vay nói riêng.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
R Pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện - Thực trạng và giải pháp Luận văn Luật 0
D Thực trạng tổ chức hạch toán kết toán tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Hưng Phát Luận văn Kinh tế 0
B Thực trạng và tính cấp thiết của việc xây dựng một hệ thống thuật ngữ y học pháp - việt Sinh viên chia sẻ 0
D Tìm hiểu về bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu thực trạng và các giải pháp hoàn thiện tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêm chủng mở rộng tại huyện Tu mơ rông năm 2016 Y dược 0
N Nhờ tải giúp em Thực trạng và các yếu tố tác động đến việc làm thêm của sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay (Luận văn thạc sĩ) - Phan Thị ThuThảo Khởi đầu 3
D Thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư 492 Luận văn Kinh tế 0
T Nhờ tải TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG và THỰC TRẠNG NUÔI DƯỠNG NGƯỜI BỆNH tại KHOA hồi sức TÍCH cực Khởi đầu 1
D Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại FSI Luận văn Kinh tế 0
D Chính sách của việt nam với mỹ và quan hệ việt mỹ những năm đầu thế kỷ XXI, thực trạng và triển vọng Văn hóa, Xã hội 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top