conyeume231
New Member
Download Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội cho các dự án ở Trung Ương Đoàn
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA TWĐ: 3
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TWĐ: 3
1. Quá trình hình thành và phát triển của TW Đoàn: 3
2. Cơ cấu tổ chức và nguyên tắc hoạt động của TW Đoàn: 6
2.1. Nguyên tắc và chức năng hoạt động: 6
2.2. Nhiệm vụ của cơ quan TW Đoàn: 6
2.3.Tổ chức bộ máy của cơ quan TW Đoàn gồm có: 7
3. Đặc điểm đặc trưng của TWĐ: 7
II.TÌNH HÌNH THAM GIA VÀO DỰ ÁN CỦA TWĐ: 7
1. Xu hướng đầu tư của TWĐ (quy mô và số lượng dự án tham gia): 7
1.1.Chương trình mục tiêu, chương trình đầu mối: 8
1.1.1. Khái niệm: 8
1.1.2 Sơ đồ mối quan hệ giữa chương trình và dự án: 8
1.2. Hình thức đầu tư: 10
2. Vốn và nguồn vốn đầu tư của TWĐ: 12
3. Phương pháp lập dự án tại TWĐ: 19
4. Tình hình tổ chức quản lý và kế hoạch hoá đầu tư của TWĐ: 21
5. Công tác thẩm định dự án ở TWĐ: 23
5.1. Nội dung thẩm định của dự án: 23
5.2. Phương pháp thẩm định: 24
5.3. Tổ chức thực hiện: 25
6. Hiệu quả kinh tế - xã hội của các dự án của TWĐ: 25
6.1. Khái niệm và sự cần thiết phải xem xét hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư: 25
6.2. Các mục tiêu và tiêu chuẩn đánh giá: 26
6.2.1. Mục tiêu: 26
6.2.2. Các tiêu chuẩn đánh giá: 27
6.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư xem xét ở tầm vĩ mô: 28
6.3.1. Giá trị gia tăng thuần túy kí hiệu là NVA (Net value added). 28
6.3.2. Chỉ tiêu số lao động có việc làm do thực hiện dự án và số lao động có việc làm tính trên một đơn vị giá trị vốn đầu tư: 29
6.4. Hiệu quả kinh tế - xã hội các dự án của TWĐ đạt được: 32
6.4.1. Ban Thanh niên xung phong: 32
6.4.2. Trung tâm hỗ trợ phát triển thanh niên: 37
6.4.3. Ban thanh niên nông thôn: 42
7.Vấn đề chuyển giao công nghệ: 47
8. Phân tích rủi ro: 47
9. Công tác đấu thầu: 48
CHƯƠNG II. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CHO THANH NIÊN: 50
I. THUẬN LỢI – KHÓ KHĂN: 50
1. Thuận lợi: 50
2. Khó khăn: 51
II. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CỦA TWĐ GIAI ĐOẠN 2007-2010
III. GIẢI PHÁP: 54
1.Giải pháp về chính sách vĩ mô: 54
2. Giải pháp về nguồn nhân lực tham gia dự án: 55
3. Chính sách về tiền tệ, vốn và nguồn vốn: 56
4. Giải pháp cụ thể của TWĐ: 57
KẾT LUẬN
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
3. Phương pháp lập dự án tại TWĐ:
Để hình thành một dự án đầu tư cho mỗi công cuộc đầu tư cụ thể người ta cần bắt đầu tư những bước đi đầu tiên đó là đưa ra các ý tưởng đầu tư. Trên cơ sở đó tiến hành thu thập số liệu, xử lý thông tin. Qua quá trình phân tích thông tin chọn được ý tưởng mà khi ý tưởng đó được thực hiện sẽ phải chi phí it và đem lại nguồn lợi là lớn nhất.
Với ý tưởng đã được lựa chọn người lập tiến hành các công việc cụ thể về nghiên cứu, phân tích số liệu về thị trường, điều kiện hoàn cảnh xung quanh, điều kiện pháp lý,... để có thể phác thảo nên các công việc cùng nguốn lực để thực hiện ý tưởng cần đầu tư đã được chọn. Với mỗi công việc sẽ có một tiến độ thực hiên cụ thể. Và tổng hợp lại chúng ta sẽ có một kế hoạch thực hiện công việc.
Vậy lập dự án là tập hợp các bước, các công việc xác định cùng với chi phí cần thiết để tiến hành thu thập, nghiên cứu, xử lý thông tin về các nguồn lực, thị trường, điều kiện pháp lý... nhằm hình thành nên tập hồ sơ tài liệu trong đó trình bày chi tiết các công việc một cách khoa học, hệ thống, được gọi là Dự án đầu tư.
Vì TW Đoàn là cơ quan quản lý vốn cho các dự án nhưng lại không là cơ quan chuyên trách về lĩnh vực lập dự án. Nên các ban đứng ra thuê tổ chức, công ty tư vấn lập dự án trên cơ sở ý tưởng của ban. cách lựa chọn tổ chức tư vấn là cách chỉ định thầu, TWĐ chỉ định một số nhà thầu là các công ty tổ chức tư vấn đã có kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư của dự án (TWĐ dựa vào báo cáo năng lực của công ty tổ chức tư vấn gồm: báo cáo năng lực tài chính và báo cáo năng lực kỹ thuật để lựa chọn). TWĐ đưa ra ý tưởng của một dự án cụ thể: tổng vốn đầu tư, dự định phương pháp thực hiện dự án, các điều kiện của dự án, mục tiêu của dự án, các kết quả kỳ vọng dự án đem lại…
Tổ chức tư vấn dựa trên các thông tin ý tưởng của TWĐ sẽ tiến hành lập dự án đầu tư theo đúng quy định của pháp luật, và đáp ứng được yêu cầu của TWĐ, gồm có các phần nội dụng chính như sau:
+Sự cần thiết xây dựng các dự án (những khó khăn tồn tại và thay đổi tích cực khi dự án được thực hiện), các căn cứ pháp lý (căn cứ vào các quy địng quyết địng của các cấp có thẩm quyền), mục tiêu của dự án (mục tiêu kinh tế - xã hội).
+ Đặc điểm tự nhiên dân sinh kinh tế xã hội của vùng dự án.
+ Hình thức đầu tư, chủ đầu tư và chủ thể sở hữu sản xuất, vốn.
+ Địa điểm đầu tư, mặt bằng dự án.
+ Quy trình công nghệ, kỹ thuật thực hiện dự án.
+ Các nhu cầu thiết yếu.
+ Phương án, quy mô mặt bằng xây dựng.
+ Tổ chức thực hiện dự án
+ Nghiên cứu phân tích các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng tới dự án.
+ Hiệu quả của dự án.
+ Các kiến nghị và kết luận về dự án.
Ở giai đoạn lập dự án, TWĐ là tổ chức đứng ra chịu trách nhiệm thuê lập dự án, tổng hợp ý kiến nhận xét của các cơ quan ban ngành có liên quan, ý kiến của các địa phương để từ đó ra quyết định có nên đầu tư hay không. Đồng thời kiểm tra xem hồ sơ lập dự án có đạt yêu cầu không, chịu trách nhiệm với cơ quan chức năng.
4. Tình hình tổ chức quản lý và kế hoạch hoá đầu tư của TWĐ:
Ban Bí thư TW Đoàn giao cho các ban - TW làm cơ quan thường trực phối hợp với bộ Kế hoạch và đầu tư, bộ Tài chính, các bộ ngành liên quan và các ban quản lý dự án quản lý, chỉ đạo dự án từ các khâu: Hướng dẫn, tiếp nhận sử lý hồ sơ, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện. Đồng thời quan hệ với các vụ chức năng của Bộ, nngành có liên quan để xây dựng kế hoạch đầu tư cho các dự án.
TW Đoàn được phân cấp quản lý và ra quyết định đầu tư đối với các dự án thuộc nhóm B,C. TW Đoàn giao Tỉnh Đoàn làm chủ đầu tư, trực tiếp quản lý các dự án tại địa bàn tỉnh, và chịu trách nhiệm lựa chon đề nghị TW Đoàn bổ nhiệm Giám đốc và Kế toán dự án; đồng thời Tỉnh Đoàn bổ nhiệm các thành viên khác của ban quản lý dự án, thông qua quy chế hoạt động của ban quản lý dự án, trực tiếp theo dõi, kiểm tra, đôn đốc dự án; liên hệ chính quyền và các ban, ngành địa phương hỗ trợ giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền địa phương; trực tiếp chỉ đạo công tác đoàn và phong trào thanh niên ở vùng dự án.
Tỉnh Đoàn có thể thành lập các ban quản lý dự án. Đa số các ban quản lý dự án hiện có do TW Đoàn thành lập theo đề nghị của tỉnh đoàn để tổ chức thực hiện các dự án thí điểm do Chính phủ giao TW Đoàn thực hiện. Ban quản lý dự án có nhiệm vụ giúp chủ đầu tư (Tỉnh Đoàn) tiếp nhận vốn, lao động, tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ dự án đã được phê duyệt. Ban quản lý dự án là đơn vị hành chính có bộ máy gọn nhẹ, Ban quản lý dự án thành lập các đội sản xuất, phòng chuyên môn để thực hiện nhiệm vụ. Ban quản lý dự án có đủ tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng tại kho bạc, có chức năng làm chủ đầu tư quản lý các dự án bằng ngân sách Nhà nước giao như Ban quản lý dự án 661, 327, 773, xoá cầu khỉ ở đồng bằng sông Cửu Long, xây dựng đảo thanh niên, làng thanh niên lập nghiệp, khu kinh tế thanh niên… Ban quản lý dự án ra đời và tồn tại trong thời gian triển khai dự án. Nhà nước đã có quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và chế độ tài chính cho các ban quản lý dự án hoạt động. Ban quản lý dự án của TNXP có sự khác biệt cơ bản với các ban quản lý dự án của các thành phần kinh tế khác ở chỗ không chỉ là người trực tiếp quản lý, sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước mà còn đảm nhận luôn chức năng quản lý xã hội đối với toàn bộ vùng dự án (huy động sử dụng lao động, tổ chức sản xuất và đời sống của cộng đồng, hướng dẫn khoa học kỹ thuật, bao tiêu sản phẩm, xây dựng tổ chức đoàn thể…). Điểm hạn chế của mô hình này là năng lực quản lý và tổ chức thực hiện dự án của ban quản lý dự án còn yếu, địa bàn khó khăn, đối tượng quản lý phức tạp, chính sách khuyến khích cán bộ chưa hấp dẫn…nên nhiều cán bộ ban quản lý chưa yên tam công tác.Năng lực lồng gép các dự án của ban quản lý dự án cũng còn nhiều hạn chế.
TW Đoàn và ban quản lý dự án quản lý dự án theo kế hoạch vốn Ngân sách Nhà nước thông báo hàng năm. Dựa vào kế hoạch vốn hàng năm, TW Đoàn và ban quản lý dự án có thể kiểm soát được tình hình sử dụng vốn cùng như hiệu quả của nguồn vốn đầu tư để từ đó đưa ra các quyết định đầu tư sau này một cách có hiệu quả.
5. Công tác thẩm định dự án ở TWĐ:
Để đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả tính khả thi của dự án và ra quyết định dự án có được thực hiện hay không phải có một quá trình xem xét kiểm tra, đánh giá một cách độc lập và tách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Quá trình đó gọi là thẩm định dự án. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về thẩm định tuỳ theo tính chất của công cuộc đầu tư và chủ thể có thẩm quyền thẩm định, song đứng trên góc độ tổng quát có thể...
Download Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội cho các dự án ở Trung Ương Đoàn miễn phí
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA TWĐ: 3
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TWĐ: 3
1. Quá trình hình thành và phát triển của TW Đoàn: 3
2. Cơ cấu tổ chức và nguyên tắc hoạt động của TW Đoàn: 6
2.1. Nguyên tắc và chức năng hoạt động: 6
2.2. Nhiệm vụ của cơ quan TW Đoàn: 6
2.3.Tổ chức bộ máy của cơ quan TW Đoàn gồm có: 7
3. Đặc điểm đặc trưng của TWĐ: 7
II.TÌNH HÌNH THAM GIA VÀO DỰ ÁN CỦA TWĐ: 7
1. Xu hướng đầu tư của TWĐ (quy mô và số lượng dự án tham gia): 7
1.1.Chương trình mục tiêu, chương trình đầu mối: 8
1.1.1. Khái niệm: 8
1.1.2 Sơ đồ mối quan hệ giữa chương trình và dự án: 8
1.2. Hình thức đầu tư: 10
2. Vốn và nguồn vốn đầu tư của TWĐ: 12
3. Phương pháp lập dự án tại TWĐ: 19
4. Tình hình tổ chức quản lý và kế hoạch hoá đầu tư của TWĐ: 21
5. Công tác thẩm định dự án ở TWĐ: 23
5.1. Nội dung thẩm định của dự án: 23
5.2. Phương pháp thẩm định: 24
5.3. Tổ chức thực hiện: 25
6. Hiệu quả kinh tế - xã hội của các dự án của TWĐ: 25
6.1. Khái niệm và sự cần thiết phải xem xét hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư: 25
6.2. Các mục tiêu và tiêu chuẩn đánh giá: 26
6.2.1. Mục tiêu: 26
6.2.2. Các tiêu chuẩn đánh giá: 27
6.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư xem xét ở tầm vĩ mô: 28
6.3.1. Giá trị gia tăng thuần túy kí hiệu là NVA (Net value added). 28
6.3.2. Chỉ tiêu số lao động có việc làm do thực hiện dự án và số lao động có việc làm tính trên một đơn vị giá trị vốn đầu tư: 29
6.4. Hiệu quả kinh tế - xã hội các dự án của TWĐ đạt được: 32
6.4.1. Ban Thanh niên xung phong: 32
6.4.2. Trung tâm hỗ trợ phát triển thanh niên: 37
6.4.3. Ban thanh niên nông thôn: 42
7.Vấn đề chuyển giao công nghệ: 47
8. Phân tích rủi ro: 47
9. Công tác đấu thầu: 48
CHƯƠNG II. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CHO THANH NIÊN: 50
I. THUẬN LỢI – KHÓ KHĂN: 50
1. Thuận lợi: 50
2. Khó khăn: 51
II. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CỦA TWĐ GIAI ĐOẠN 2007-2010
III. GIẢI PHÁP: 54
1.Giải pháp về chính sách vĩ mô: 54
2. Giải pháp về nguồn nhân lực tham gia dự án: 55
3. Chính sách về tiền tệ, vốn và nguồn vốn: 56
4. Giải pháp cụ thể của TWĐ: 57
KẾT LUẬN
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
n ở vùng di dân mới.3. Phương pháp lập dự án tại TWĐ:
Để hình thành một dự án đầu tư cho mỗi công cuộc đầu tư cụ thể người ta cần bắt đầu tư những bước đi đầu tiên đó là đưa ra các ý tưởng đầu tư. Trên cơ sở đó tiến hành thu thập số liệu, xử lý thông tin. Qua quá trình phân tích thông tin chọn được ý tưởng mà khi ý tưởng đó được thực hiện sẽ phải chi phí it và đem lại nguồn lợi là lớn nhất.
Với ý tưởng đã được lựa chọn người lập tiến hành các công việc cụ thể về nghiên cứu, phân tích số liệu về thị trường, điều kiện hoàn cảnh xung quanh, điều kiện pháp lý,... để có thể phác thảo nên các công việc cùng nguốn lực để thực hiện ý tưởng cần đầu tư đã được chọn. Với mỗi công việc sẽ có một tiến độ thực hiên cụ thể. Và tổng hợp lại chúng ta sẽ có một kế hoạch thực hiện công việc.
Vậy lập dự án là tập hợp các bước, các công việc xác định cùng với chi phí cần thiết để tiến hành thu thập, nghiên cứu, xử lý thông tin về các nguồn lực, thị trường, điều kiện pháp lý... nhằm hình thành nên tập hồ sơ tài liệu trong đó trình bày chi tiết các công việc một cách khoa học, hệ thống, được gọi là Dự án đầu tư.
Vì TW Đoàn là cơ quan quản lý vốn cho các dự án nhưng lại không là cơ quan chuyên trách về lĩnh vực lập dự án. Nên các ban đứng ra thuê tổ chức, công ty tư vấn lập dự án trên cơ sở ý tưởng của ban. cách lựa chọn tổ chức tư vấn là cách chỉ định thầu, TWĐ chỉ định một số nhà thầu là các công ty tổ chức tư vấn đã có kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư của dự án (TWĐ dựa vào báo cáo năng lực của công ty tổ chức tư vấn gồm: báo cáo năng lực tài chính và báo cáo năng lực kỹ thuật để lựa chọn). TWĐ đưa ra ý tưởng của một dự án cụ thể: tổng vốn đầu tư, dự định phương pháp thực hiện dự án, các điều kiện của dự án, mục tiêu của dự án, các kết quả kỳ vọng dự án đem lại…
Tổ chức tư vấn dựa trên các thông tin ý tưởng của TWĐ sẽ tiến hành lập dự án đầu tư theo đúng quy định của pháp luật, và đáp ứng được yêu cầu của TWĐ, gồm có các phần nội dụng chính như sau:
+Sự cần thiết xây dựng các dự án (những khó khăn tồn tại và thay đổi tích cực khi dự án được thực hiện), các căn cứ pháp lý (căn cứ vào các quy địng quyết địng của các cấp có thẩm quyền), mục tiêu của dự án (mục tiêu kinh tế - xã hội).
+ Đặc điểm tự nhiên dân sinh kinh tế xã hội của vùng dự án.
+ Hình thức đầu tư, chủ đầu tư và chủ thể sở hữu sản xuất, vốn.
+ Địa điểm đầu tư, mặt bằng dự án.
+ Quy trình công nghệ, kỹ thuật thực hiện dự án.
+ Các nhu cầu thiết yếu.
+ Phương án, quy mô mặt bằng xây dựng.
+ Tổ chức thực hiện dự án
+ Nghiên cứu phân tích các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng tới dự án.
+ Hiệu quả của dự án.
+ Các kiến nghị và kết luận về dự án.
Ở giai đoạn lập dự án, TWĐ là tổ chức đứng ra chịu trách nhiệm thuê lập dự án, tổng hợp ý kiến nhận xét của các cơ quan ban ngành có liên quan, ý kiến của các địa phương để từ đó ra quyết định có nên đầu tư hay không. Đồng thời kiểm tra xem hồ sơ lập dự án có đạt yêu cầu không, chịu trách nhiệm với cơ quan chức năng.
4. Tình hình tổ chức quản lý và kế hoạch hoá đầu tư của TWĐ:
Ban Bí thư TW Đoàn giao cho các ban - TW làm cơ quan thường trực phối hợp với bộ Kế hoạch và đầu tư, bộ Tài chính, các bộ ngành liên quan và các ban quản lý dự án quản lý, chỉ đạo dự án từ các khâu: Hướng dẫn, tiếp nhận sử lý hồ sơ, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện. Đồng thời quan hệ với các vụ chức năng của Bộ, nngành có liên quan để xây dựng kế hoạch đầu tư cho các dự án.
TW Đoàn được phân cấp quản lý và ra quyết định đầu tư đối với các dự án thuộc nhóm B,C. TW Đoàn giao Tỉnh Đoàn làm chủ đầu tư, trực tiếp quản lý các dự án tại địa bàn tỉnh, và chịu trách nhiệm lựa chon đề nghị TW Đoàn bổ nhiệm Giám đốc và Kế toán dự án; đồng thời Tỉnh Đoàn bổ nhiệm các thành viên khác của ban quản lý dự án, thông qua quy chế hoạt động của ban quản lý dự án, trực tiếp theo dõi, kiểm tra, đôn đốc dự án; liên hệ chính quyền và các ban, ngành địa phương hỗ trợ giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền địa phương; trực tiếp chỉ đạo công tác đoàn và phong trào thanh niên ở vùng dự án.
Tỉnh Đoàn có thể thành lập các ban quản lý dự án. Đa số các ban quản lý dự án hiện có do TW Đoàn thành lập theo đề nghị của tỉnh đoàn để tổ chức thực hiện các dự án thí điểm do Chính phủ giao TW Đoàn thực hiện. Ban quản lý dự án có nhiệm vụ giúp chủ đầu tư (Tỉnh Đoàn) tiếp nhận vốn, lao động, tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ dự án đã được phê duyệt. Ban quản lý dự án là đơn vị hành chính có bộ máy gọn nhẹ, Ban quản lý dự án thành lập các đội sản xuất, phòng chuyên môn để thực hiện nhiệm vụ. Ban quản lý dự án có đủ tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng tại kho bạc, có chức năng làm chủ đầu tư quản lý các dự án bằng ngân sách Nhà nước giao như Ban quản lý dự án 661, 327, 773, xoá cầu khỉ ở đồng bằng sông Cửu Long, xây dựng đảo thanh niên, làng thanh niên lập nghiệp, khu kinh tế thanh niên… Ban quản lý dự án ra đời và tồn tại trong thời gian triển khai dự án. Nhà nước đã có quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và chế độ tài chính cho các ban quản lý dự án hoạt động. Ban quản lý dự án của TNXP có sự khác biệt cơ bản với các ban quản lý dự án của các thành phần kinh tế khác ở chỗ không chỉ là người trực tiếp quản lý, sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước mà còn đảm nhận luôn chức năng quản lý xã hội đối với toàn bộ vùng dự án (huy động sử dụng lao động, tổ chức sản xuất và đời sống của cộng đồng, hướng dẫn khoa học kỹ thuật, bao tiêu sản phẩm, xây dựng tổ chức đoàn thể…). Điểm hạn chế của mô hình này là năng lực quản lý và tổ chức thực hiện dự án của ban quản lý dự án còn yếu, địa bàn khó khăn, đối tượng quản lý phức tạp, chính sách khuyến khích cán bộ chưa hấp dẫn…nên nhiều cán bộ ban quản lý chưa yên tam công tác.Năng lực lồng gép các dự án của ban quản lý dự án cũng còn nhiều hạn chế.
TW Đoàn và ban quản lý dự án quản lý dự án theo kế hoạch vốn Ngân sách Nhà nước thông báo hàng năm. Dựa vào kế hoạch vốn hàng năm, TW Đoàn và ban quản lý dự án có thể kiểm soát được tình hình sử dụng vốn cùng như hiệu quả của nguồn vốn đầu tư để từ đó đưa ra các quyết định đầu tư sau này một cách có hiệu quả.
5. Công tác thẩm định dự án ở TWĐ:
Để đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả tính khả thi của dự án và ra quyết định dự án có được thực hiện hay không phải có một quá trình xem xét kiểm tra, đánh giá một cách độc lập và tách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Quá trình đó gọi là thẩm định dự án. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về thẩm định tuỳ theo tính chất của công cuộc đầu tư và chủ thể có thẩm quyền thẩm định, song đứng trên góc độ tổng quát có thể...