Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

MỤC LỤC

A. PHẦN MỞ ĐẦU 4
B. NỘI DUNG: 5
Phần I: Những vấn đề lí luận chung. 5
I. Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA) 5
1. Khái niệm và nguồn gốc ODA 5
2. Đặc điểm của nguồn vốn ODA 6
3. Phân loại nguồn vốn ODA 7
4. Vai trò của ODA đối với nước nhận đầu tư 8
5. Những xu hướng mới của ODA trên thế giới 9
II. Định nghĩa và phương pháp tiếp cận chuẩn đói cùng kiệt 10
1. Khái niệm cơ bản về đói cùng kiệt 10
1.1. Khái niệm đói cùng kiệt của thế giới 11
1.2. Chuẩn mực đói cùng kiệt của thế giới 11
2. Khái niệm, chỉ tiêu và chuẩn mực đánh giá hộ đói cùng kiệt ở Việt Nam 12
2.1. Khái niệm 12
2.2. Chuẩn mực xác định hộ đói cùng kiệt của Việt Nam hiện nay 12
3. Phương pháp xác định chuẩn đói cùng kiệt của Chương trình xóa đói giảm cùng kiệt quốc gia 13
III. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm cùng kiệt 14
1. Tăng trưởng kinh tế là điều kiện cơ bản để xóa đói giảm cùng kiệt 14
2. Bất bình đằng và cùng kiệt đói trong tăng trưởng kinh tế 15
Phần II: Tình hình thu hút và sử dụng vốn ODA 16
I. Thực trạng đói cùng kiệt ở Việt Nam 16
1. Tỷ lệ hộ cùng kiệt ở nước ta đã giảm nhanh, trong đó thành thị giảm nhanh hơn nông thôn 16
2. Số hộ cùng kiệt vẫn còn nhiều và phần lớn ở vùng nông thôn, số hộ ở cận kề chuẩn cùng kiệt còn đông 16
3. Sự phân hóa giàu cùng kiệt giữa các khu vực, giữ các vùng kinh tế và giữa các đơn vị hành chính 17
4. Sự bất bình đẳng giữa các nhóm dân cư 18
5. Tỷ lệ hộ đói cùng kiệt ở các xã đặc biệt khó khăn còn 20% 19
II. Nguồn vốn ODA và công tác xoá đói giảm cùng kiệt 20
1. Khuôn khổ pháp lý của việc thu hút và sử dụng vốn ODA 20
2. Tình hình cam kết vốn ODA cho Việt Nam 21
3. Tình hình ký kết vốn ODA cho Việt Nam 23
4. Tình hình giải ngân vốn ODA 24
5. Đa phương hoá quan hệ giữa Việt Nam với các nhà tài trợ 24
6. Một số dự án ODA về xoá đói giảm cùng kiệt 26
7. Dự báo xu hướng thu hút vốn ODA trong thời gian tới 28
III. Tác động của các chương trình, dự án ODA đến công tác xoá đói giảm cùng kiệt 29
1. Thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng tạo cơ hội cho người cùng kiệt tiếp cận các dịch vụ công 29
2. Hỗ trợ phát triển nông nghiệp và nông thôn, tạo điều kiện xóa đói giảm cùng kiệt trên diện rộng 33
3. Hỗ trợ phát triển công nghiệp nhằm tạo việc làm và nâng cao đời sống cho người cùng kiệt 35
4. Hỗ trợ phát triển nền giáo dục công bằng và chất lượng cho người cùng kiệt 36
5. Giúp cải thiện mạng lưới an sinh xã hội 36
IV. Một số nguyên nhân dẫn đễn thành công, hạn chế trong thu hút, sử dụng vốn ODA và bài học rút ra 38
1. Nguyên nhân thành công 38
2. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế 39
3. Một số bài học rút ra 40
Phần III: Một số giải pháp thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA cho xoá đói giảm cùng kiệt 42
I. Giải pháp thu hút ODA cho xoá đói giảm cùng kiệt 42
1. Xây dựng chiến lược, chương trình mục tiêu về xoá đói giảm cùng kiệt 42
2. Hài hoà thủ tục dự án 42
3. Tăng cường các mối quan hệ phi nhà nước 43
4. Thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án ODA 44
5. Hoàn thiện cơ chế, chính sách về đền bù, giải phóng mặt bằng 44
6. Hoàn thiện cơ chế chính sách về ODA 45
II. Giải pháp sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA cho xoá đói giảm cùng kiệt 45
1. Tăng cường, mở rộng sự tham gia của người cùng kiệt vào các chương trình, dự án. 46
2. Giải quyết vốn đối ứng 46
3. Sử dụng vốn ODA cho phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ tăng trưởng và xoá đói giảm cùng kiệt 47
4. Tập trung vốn ODA hỗ trợ phát triển các ngành, lĩnh vực phục vụ tăng trưởng và xoá đói giảm cùng kiệt 48
5. Đầu tư phát triển mạng lưới an sinh xã hội cho người cùng kiệt và các đối tượng yếu thế. 49
6. Xây dựng cơ chế giám sát việc thực hiện các chương trình, dự án xoá đói giảm cùng kiệt 49
C. KẾT LUẬN: 51



A. PHẦN MỞ ĐẦU

Thực hiện công cuộc đổi mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, trong những năm qua, Việt Nam đã đạt được rất nhiều thành tựu trong cải cách và phát triển kinh tế xã hội, như bình quân thu nhập đầu người tăng lên, cơ sở hạ tầng được xây dựng hiện đại hóa, xây dựng nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc… Việc chuyển hướng từ nền kinh tế theo cơ chế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã từng bước tạo ra những bước phát triển, những cơ hội mới để Việt Nam nhanh chóng hội nhập khu vực và thế giới, trở thành một nước công nghiệp phát triển.
Có thể nói, xóa đói giảm cùng kiệt luôn là mục tiêu được ưu tiên hàng đầu của Việt Nam. Đóng góp không nhỏ vào việc thực hiện mục tiêu đó phải kể đến vai trò của nguồn vốn ODA. Tình hình thu hút và sử dụng ODA của Việt Nam trong những năm qua đã có những chuyển biến tích cực, theo hướng ngày càng tăng về cả số lượng và chất lượng, theo đúng chủ trương của Đảng và Nhà nước ta là ưu tiên sử dụng nguồn lực này để hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, góp phần tăng trưởng kinh tế, xoá đói, giảm nghèo.
Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của vốn ODA đối với nền kinh tế nói chung và đối với mục tiêu xóa đói giảm cùng kiệt nói riêng, em đã chọn đề tài : Thực trạng và giải pháp tăng cường thu hút, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA cho xóa đói giảm cùng kiệt tại Việt Nam.
Đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Những vấn đề lí luận chung
Phần II: Tình hình thu hút và sử dụng vốn ODA
Phần III: Một số giải pháp thu hút và sử dụng hiệu quả vốn ODA cho xóa đói giảm nghèo
Em xin Thank sự hướng dẫn của TS. Đinh Đào Ánh Thủy đã giúp em thực hiện đề tài này. Trong bài viết của em vẫn còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý, phê bình của cô giáo để bài viết của em được hoàn thiện hơn.

B. NỘI DUNG:
Phần I: Những vấn đề lí luận chung.

I. Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA)
1. Khái niệm và nguồn gốc ODA
ODA là nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức, bao gồm các khoản viện trợ hoàn lại và không hoàn lại hay tín dụng ưu đãi của các chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liên hiệp quốc, các tổ chức tài chính quốc tế dành cho các nước đang phát triển. Nguồn vốn ODA được thực hiện theo một cam kết hay một hiệp định vay vốn được kí giữa chính phủ nước đi vay (nước nhận đầu tư) và tổ chức cho vay.
Nguồn vốn ODA và nguồn vốn FDI có mối liên hệ hệ quả và phụ thuộc lẫn nhau. Nếu một nước kém phát triển không nhận được đầy đủ vốn ODA để cải thiện các cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội thì cũng khó có thể thu hút được nguồn vốn FDI và những nguồn vốn tín dụng khác để mở rộng kinh doanh. Nhưng nếu chỉ tìm cách thu hút vốn ODA mà không tìm cách thu hút vốn FDI và vốn tín dụng thì không có điều kiện để tăng trưởng nhanh sản xuất dịch vụ và sẽ không có khả năng trả nợ vốn ODA.
Sau đại chiến thế giới lần thứ 2, các nước phát triển đã thỏa thuận về việc viện trợ ưu đãi cho các nước chậm và đang phát triển. Tổ chức tài chính thế giới – WB đã được thành lập tại hội nghị về tài chính tiền tệ tổ chức vào tháng 7/1944 tại Bretton Woods thuộc bang Hampshire (Mĩ). Mục tiêu của WB là thúc đẩy phát triển kinh tế và tăng trưởng phúc lợi của các nước với tư cách là một tổ chức trung gian, một ngân hàng thực sự với hoạt động chủ yếu là đi vay bằng cách phát hành trái phiếu để rồi lại cho các nước vay lại.
Sự kiện quan trọng hơn cả là việc thành lập Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển (OECD- Organisation for Economic Cooperation and Development) vào ngày 14/12/1960 tại Paris. Tổ chức này ban đầu gồm 18 nước thành viên (đến nay là 20 nước thành viên) đã đóng góp một phần quan trọng nguồn ODA song phương cũng như đa phương. Trong khuôn khổ hợp tác phát triển, các nước OECD đã lập ra ủy ban hỗ trợ phát triển (DE\evelopment Assistance Committee – DAC) nhằm giúp các nước đang phát triển phát triển kinh tế và nâng cao hiệu quả đầu tư. Năm 1996, DAC đã đưa ra bản báo cáo “ Kiến tạo thế kỉ XXI- Vai trò của hợp tác phát triển” , trong đó khẳng định: viện trợ phát triển phải chú trọng vào hỗ trợ cho các nước nhận vốn có được sự thay đổi chính sách và thể chế phù hợp chứ không đơn thuần là cấp vốn. Và điều này se làm tăng hiệu quả của việc sử dụng vốn đầu tư.
2. Đặc điểm của nguồn vốn ODA
Tính ưu đãi: Vốn ODA có thời gian ân hạn và hoàn trả vốn dài (khoảng 10 năm và 40 năm đối với các khoản vay từ ADB, WB và JBIC). Một phần của vốn ODA có thể là viện trợ không hoàn lại. Phần vốn ODA hoàn lại có mức lãi suất thấp hơn so với lãi suất vay thương mại quốc tế.
Vốn ODA chỉ được dành cho các nước đang phát triển. Các nước này có thể nhận được vốn ODA khi đáp ứng các điều kiện nhất định. Thứ nhất, tổng sản phẩm quốc nội thấp. Những nước có tỉ lệ GDP/người càng thấp thì tỉ lệ viện trợ không hoàn lại và các điều kiện ưu đãi càng cao. Khi các nước này đạt trình độ phát triển nhất định thì sự ưu đãi cũng sẽ giảm đi. Thứ hai, mục tiêu sử dụng vốn ODA của các nước này phải phù hợp với chính sách và phương hướng ưu tiên của các bên cho vay.
Tính ràng buộc: Vốn ODA thường đi kèm theo những ràng buộc về kinh tế, chính trị đối với nước tiếp nhận. Kể từ khi ra đời đến nay, các khoản viện trợ luôn chứa đựng hai mục tiêu cùng song song tồn tại. Một mặt nguồn viện trợ này thúc đẩy sự tăng trưởng bền vững và giảm sự cùng kiệt khó của các nước chậm phát triển. Mặt khác, các nước cho vay đều nhìn thấy lợi ích từ hỗ trợ các nước đi vay để mở mang thị trường tiêu thụ sản phẩm và vốn. Xét về lâu dài, các nhà tài trợ có lợi về an ninh, kinh tế và chính trị khi mà kinh tế của các nước cùng kiệt tăng trưởng. Một số nước như Bỉ, Đức, Đan Mạch cung cấp ODA kèm theo các điều kiện là phải sử dụng 50% vốn để mua hàng hóa và dịch vụ tư vấn của mình. hay như Nhật Bản quy định vốn phải được thực hiện bằng đồng Yên Nhật. Tuy nhiên không thể phủ nhận vai trò quan trọng của ODA trong việc giải quyết một số vấn đề nhân đạo mang tính toàn cầu như: hạn chế tốc độ gia tăng dân số, tăng cường sức khỏe cộng đồng, bảo vệ môi trường…và tất cả các quốc gia trên thế giới không phân biệt giàu cùng kiệt đều cần nỗ lực tham gia.
Các nước cho vay dùng ODA như một công cụ chính trị nhằm khẳng định vai trò của mình ở các nước và khu vực tiếp nhận vốn. Mỹ là nước đã dùng ODA của mình để thực hiện những ảnh hưởng chính trị với một số nước trên thế giới. Nhật Bản hiện đang là nhà tài trợ lớn nhất trên thế giới và cũng đã từng sử dụng vốn ODA của mình làm công cụ kinh tế và chính trị. Trong thời gian những năm 1990, khủng hoảng tài chính tiền tệ đã diễn ra ở châu Á và nhiều nước Đông Nam Á phải chịu ảnh hưởng lớn. Nhật Bản đã quyết định tài trợ một khoản rất lớn để giúp các nước này vượt qua khó khăn. Nhật Bản dành 15 tỉ USD tiền mặt cho các nhu cầu vốn ngắn hạn với lãi suất thấp và 15 tủ USD cho mậu dịch và đầu tư có nhân nhượng trong vòng 3 năm. Các nước Đông Nam Á chiếm một tỉ trọng lớn trong thương mại và đầu tư của Nhật Bản, vì vậy lấy lại sự ổn định cho những nước này chính là củng cố thị trường quan trọng của Nhật Bản.
Tính ràng buộc của nguồn vốn ODA còn được thể hiện qua mục đích sử dụng. Mỗi thỏa thuận hay hiệp định vau vốn đều dành cho một lĩnh vực đầu tư cụ thể, nước nhận ODA không thể tùy tiện thay đổi lĩnh vực đầu tư. Trong trường hợp nước vay không tuân thủ những quy định nhằm đảm bảo được mục tiêu đầu tư thì thỏa thuận vay vốn có thể bị bên cho vay đơn phương hủy bỏ.
Có khả năng gây ra gánh nặng nợ nần cho nước tiếp nhận: Trong thời gian đầu tiếp nhận và sử dụng vốn ODA, do những điều kiện vay ưu đãi nên yếu tố nợ nần thường chưa xuất hiện. Một số nước đi vay chủ quan với nguồn vốn này và không sử dụng một cách có hiệu quả. Kết quả là đã sử dụng một lượng vốn ODA lớn nhưng lại không tạo ra được những điều kiện tương ứng để phát triển kinh tế (không đủ thu hút vốn FDI và các nguồn vốn khác cho sản xuất, kinh doanh). Nước đi vay đã không trả được lãi và vốn vay ODA theo đúng cam kết và để lại gánh nặng nợ nước ngoài cho thế hệ sau. Do đó nước đi vay khi hoạch định chính sách tiếp nhận vốn ODA cần kết hợp với chính sách thu hút các nguồn vốn khác để chúng hỗ trợ nhau nhằm tăng cường tiềm lực kinh tế.
3. Phân loại nguồn vốn ODA
Theo tính chất: Viện trợ hoàn lại, viện trợ không hoàn lại và viện trợ hỗn hợp
Theo mục đích:
+ Hỗ trợ cơ bản: sử dụng cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội và môi trường, đây thường là những khoản vay ưu đãi.
+ Hỗ trợ kỹ thuật: sử dụng cho chuyển giao tri thức, công nghệ (thường là công nghệ quản lý), xây dựng năng lực, nghiên cứu cơ bản hay nghiên cứu tiền đầu tư, hoàn thiện thể chế, đào tạo nguồn nhân lực… Nguồn ODA cho mục đích này thường là viện trợ không hoàn lại.
Theo tính ràng buộc: ODA ràng buộc và không ràng buộc.
Nguồn ODA có tính ràng buộc thường bị ràng buộc dưới hai hình thức là ràng buộc mục đích sử dụng và ràng buộc nguồn cung cấp hàng hóa dịch vụ.
Theo cách thức thực hiện:
+ Theo dự án: đây là cách thức chủ yếu, vốn ODA được thực hiện theo những dự án cụ thể.
+ Phi dự án: hỗ trợ cho cán cân thanh toán bằng cách hỗ trợ tài chính thực tiếp thông qua tiền tệ, hàng hóa; hỗ trợ để trả nợ và hỗ trợ theo các chương trình (theo một mục đích tổng quát và trong một thời gian nhất định nhưng không xác định cụ thể vốn sẽ được sử dụng như thế nào).
4. Vai trò của ODA đối với nước nhận đầu tư
Các nhà nghiên cứu kinh tế đã đưa ra bốn mô hình chiến lược quan trọng để phát triển kinh tế của một quốc gia, đó là: chiến lược hướng nội (thay thế nhập khẩu), chiến lược xuất khẩu sản phẩm thô, chiến lược hướng vào xuất khẩu và chiến lược cân bằng xuất nhập khẩu. Mỗi quốc gia có thể quyết định chiến lược phù hợp để phát triển, một mô hình thành công ở quốc gia này song có thể thất bại ở quốc gia khác.

Phát triển kết cấu hạ tầng sẽ làm giảm bớt các cách biệt về địa lý và sự chênh lệch giữa các vùng, tăng cường sự giao lưu, trao đổi kinh tế giữa các vùng đặc biệt là các vùng cùng kiệt với các vùng kinh tế phát triển. Đồng thời, phát triển kết cấu hạ tầng cho phép giảm thiểu những tổn thất về thu nhập do biến động sản xuất hay thiên tai.
Để xây dựng được các công trình hạ tầng quy mô lớn thường đòi hỏi vốn đầu tư rất lớn mà nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhiều khi không đáp ứng được. Do vậy, vốn ODA là một giải pháp tốt cho vấn đề này.
4. Tập trung vốn ODA hỗ trợ phát triển các ngành, lĩnh vực phục vụ tăng trưởng và xoá đói giảm cùng kiệt
Hiện nay, đa số người cùng kiệt vẫn sống chủ yếu ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, cuộc sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Tuy nhiên, việc sản xuất nông nghiệp vẫn chủ yếu mang tính chất tự cung, tự cấp với năng suất và chất lượng thấp do cách suy nghĩ của họ vẫn còn bó hẹp theo lối truyền thống, đồng thời họ cũng không có điều kiện để đầu tư cho việc sản xuất như: con giống, hệ thống thuỷ lợi, phân bón, các phương tiện sản xuất mang tính hiện đại… Bên cạnh đó, sản phẩm của người nông dân sản xuất ra nhiều khi không tìm được thị trường tiêu thụ do không có được thông tin về thị trường, chất lượng sản phẩm sản xuất ra chưa đạt chất lượng cao và chủ yếu vẫn là các sản phẩm thô chưa qua chế biến nên có giá trị rất thấp.
Do tập quán canh tác và nhiều yếu tố khác tác động nên lượng thời gian được huy động trong sản xuất nông nghiệp đạt tỷ lệ rất thấp, người nông dân vẫn còn lãng phí rất nhiều thời gian trong khi họ lại không được đào tạo nghề nên cũng rất khó có thể được nhận vào làm việc trong các khu vực khác của nền kinh tế.
Vì vậy, huy động vốn đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, phát triển giáo dục đào tạo, đầu tư vào các ngành công nghiệp như: Xây dựng hệ thống thuỷ lợi, đầu tư con giống; xây dựng các ngành công nghiệp chế biến, sản xuất công cụ lao động; đào tạo nghề cho lao động sẽ giúp người cùng kiệt có thêm nhiều cơ hội để tham gia vào thị trường lao động, nâng cao năng suất lao động, tạo ra được nhiều sản phẩm có chất lượng cao và có giá trị từ đó tăng thu nhập và vươn lên thoát nghèo.
5. Đầu tư phát triển mạng lưới an sinh xã hội cho người cùng kiệt và các đối tượng yếu thế.
Các dự án sử dụng vốn ODA cần tập trung nhiều hơn để hỗ trợ cho người cùng kiệt , dân tộc ít người, nhóm yếu thế trong xã hội như nhằm cải thiện chất lượng và khả năng tiếp cận các dịch vụ cơ bản và nguồn lực cơ bản của người nghèo, đặc biệt là chăm sóc sức khoẻ ban đầu, giáo dục tiểu học, sức khoẻ sinh sản, nước sạch, vệ sinh dinh dưỡng, nhà ở…Cụ thể trong thời gian tới nguồn vốn ODA cần tập trung vào một số công việc chủ yếu sau:
Thứ nhất, Trợ giúp nhân đạo thường xuyên đối với người nghèo, người không có sức lao động và không nơi nương tựa. Trong đó, chú trọng các hình thức trợ giúp bằng hiện vật đối với các đối tượng rơi vào hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở cả nông thôn và một số thành phố.
Thứ hai, Giúp đỡ người cùng kiệt phòng chống có hiệu quả khi gặp thiên tai thông qua việc tổ chức các lớp tập huấn, chuyển giao những kiến thức, kinh nghiệm cụ thể về phòng chống thiên tai; hỗ trợ một phần kinh phí để cải thiện tình trạng nhà ở, tránh bão, tránh lụt.
Thứ ba, Quy hoạch lại các vùng dân cư, cơ sở hạ tầng sản xuất và xã hội thuận lợi cho việc phòng chống và cứu trợ khi thiên tai xảy ra. Tổ chức chuẩn bị sẵn sàng các phương tiện cứu trợ để kịp thời, nhanh chóng ứng phó và hạn chế các tác động xấu của thiên tai.
Thứ tư, hỗ trợ người tàn tật, người cao tuổi không nơi nương tựa, giúp đỡ trẻ em mồ côi, lang thang…Đồng thời cải thiện khả năng tiếp cận thị trường lao động của người lao động nghèo, nhóm yếu thế trong thị trường lao động, đặc biệt là đối với vấn đề đào tạo; cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động tạo điều kiện nâng cao thu nhập của người nghèo…
6. Xây dựng cơ chế giám sát việc thực hiện các chương trình, dự án xoá đói giảm cùng kiệt
Một trong những nguyên nhân dẫn đến sự kém hiệu quả trong các dự án ODA về xoá đói giảm cùng kiệt đó là chưa có sự kiểm tra, giám sát đầy đủ và sát xao quá trình thực hiện các dự án. Do vậy, trong thời gian tới để nâng cao hiệu quả của các dự án, cần tiến hành tổ chức kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện một cách đầy đủ và chặt chẽ hơn, tránh tình trạng lãng phí, sử dụng sai mục đích và thiếu hiệu quả vốn viện trợ cho công tác xoá đói giảm nghèo. Cụ thể, cần làm một số việc sau:
Thứ nhất, Phân công rõ ràng trách nhiệm của các Bộ, ngành, địa phương và các cán bộ thực hiện dự án trong việc triển khai thực hiện và giám sát thực hiện các chương trình, dự án ODA.
Thứ hai, Tăng cường năng lực bộ máy thực hiện các chương trình, dự án bằng việc phân công trách nhiệm cho các Bộ, ngành, các cấp chính quyền có liên quan theo dõi việc thực hiện dự án. Đồng thời, củng cố mạng lưới và đội ngũ cán bộ làm dự án tại các cấp, đặc biệt là các xã đặc biệt khó khăn; nâng cao trình độ, bố trí cán bộ làm dự án.
Thứ ba, Hoàn thiện cơ chế khuyến khích sự tham gia của mọi người dân, tổ chức xã hội trong việc tham gia thực hiện và giám sát dự án.
Thứ tư, Hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu giám sát, đánh giá hiệu quả cũng như tác động của các chương trình, dự án.
Trên đây là một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao khả năng huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA cho công tác xoá đói giảm nghèo, nhưng đó mới chỉ là những ý tưởng còn mang tính lý thuyết. Do đó, để nguồn vốn ODA thực sự trở thành chất xúc tác quan trọng thúc đẩy công cuộc xoá đói giảm cùng kiệt rất cần những hành động cụ thể và tích cực hơn nữa của Chính phủ, các nhà tài trợ và của tất cả mọi người dân.

C. KẾT LUẬN:

Đối với những nước đang phát triển như Việt Nam hiện nay, nguồn vốn đầu tư nước ngoài nói chung và nguồn vốn ODA nói riêng có một vai trò hết sức quan trọng. Trong những năm qua, Việt Nam đã thu hút được một lượng vốn khá lớn từ các quốc gia, các tổ chức trên thế giới nhằm mục tiêu xóa đói giảm cùng kiệt và đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, để có thể sử dụng tối đa hiệu quả của nguồn vốn này cần hết sức thận trọng, vì tuy mang nhiều yếu tố ưu đãi nhưng ODA vẫn là một khoản vay nợ và chúng ta phải sử dụng sao cho hiệu quả từ mỗi đồng vốn mang lại là lớn nhất. Để làm được điều đó thì cần có các chính sách, kế hoạch sử dụng vốn hợp lí, tiết kiệm. Hi vọng trong tương lai, Việt Nam sẽ thực hiện được tốt hơn nữa các mục tiêu xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân và an sinh xã hội, hi vọng những người cùng kiệt sẽ có cuộc sống ngày càng ấm no hạnh phúc hơn.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Chọn một doanh nghiệp bất kỳ tại Việt Nam, sau đó tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng văn hóa và đạo đức kinh doanh Luận văn Sư phạm 0
R Xuất khẩu dịch vụ du lịch ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp Luận văn Kinh tế 0
R Pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện - Thực trạng và giải pháp Luận văn Luật 0
D Thực trạng tổ chức hạch toán kết toán tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Hưng Phát Luận văn Kinh tế 0
B Thực trạng và tính cấp thiết của việc xây dựng một hệ thống thuật ngữ y học pháp - việt Sinh viên chia sẻ 0
D Tìm hiểu về bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu thực trạng và các giải pháp hoàn thiện tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêm chủng mở rộng tại huyện Tu mơ rông năm 2016 Y dược 0
N Nhờ tải giúp em Thực trạng và các yếu tố tác động đến việc làm thêm của sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay (Luận văn thạc sĩ) - Phan Thị ThuThảo Khởi đầu 3
D Thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư 492 Luận văn Kinh tế 0
T Nhờ tải TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG và THỰC TRẠNG NUÔI DƯỠNG NGƯỜI BỆNH tại KHOA hồi sức TÍCH cực Khởi đầu 1

Các chủ đề có liên quan khác

Top