Đề tài Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ
MỤC LỤC
Lời nói đầu .1
1. Tính cấp thiết của Đề tài .1
2. Mục đích nghiên cứu .2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . 2
4. Phương pháp nghiên cứu .2
5. Bố cục Đề tài .2
Chương I Những vấn đề cơ bản về xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam 4
I. Những vấn đề cơ bản về xuất khẩu hàng hoá 4
1. Khái niệm chung về xuất khẩu hàng hoá 4
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu .4
Đối với nền kinh tế thế giới. .5
Đối với nền kinh tế quốc dân .5
Đối với doanh nghiệp 6
3. Nhiệm vụ của xuất khẩu .7
4. Nội dung của hoạt động xuất khẩu .7
4.1. Nghiên cứu thị trường 7
Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu .7
Lựa chọn thị trường xuất khẩu .7
Lựa chọn bạn hàng xuất khẩu 8
Lựa chọn cách giao dịch. .8
Đàm phán và ký kết hợp đồng .8
Thực hiện hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán . 8
5. Các yếu tố ảnh hưởng tới xuất khẩu .10
Các yếu tố kinh tế 11
Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng xuất khẩu 11
Mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế .12
Thuế quan, hạn ngạch và trợ cấp xuất khẩu .12
Các yếu tố xã hội 12
Các yếu tố chính trị và pháp luật 13
Các yếu tố về tự nhiên và công nghệ .14
Các yếu tố hạ tầng phục vụ cho hoạt động xuất khẩu 14
ảnh hưởng của tình hình kinh tế-xã hội và quan hệ quốc tế .15
Nhu cầu và thị trường nước ngoài .15
Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp 15
Tiềm lực tài chính .15
Tiềm năng con người .15
Tiềm lực vô hình .16
Khả năng kiểm soát, chi phối, độ tin cậy của nguồn cung cấp hàng hoá và dự trữ hợp lý hàng hoá của doanh nghiệp 16
Trình độ tổ chức quản lý .16
Trình độ tiên tiến của trang thiết bị, công nghệ và bí quyết công nghệ của doanh nghiệp .16
Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp .16
Yếu tố cạnh tranh 17
II. Khái quát chung về xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam .19
1. Vị trí của ngành dệt may Việt Nam trong chiến lược tăng trưởng hướng về xuất khẩu 19
2. Cơ cấu các mặt hàng trong xuất khẩu 20
3. Các thị trường xuất khẩu của hàng dệt may Việt Nam .21
Thị trường có hạn ngạch 21
Thị trường phi hạn ngạch .23
Chương II Tổng quan về thị trường dệt may Mỹ .27
I. Khái quát chung về nước Mỹ và thị trường Mỹ 27
1. Vài nét về nước Mỹ và nền kinh tế Mỹ 27
2. Thị trường Mỹ . 28
2.1 Mỹ là thị trường lớn, thị hiếu đa dạng và tương đối dễ tính .28
2.2 Cơ cấu xuất nhập khẩu hàng hoá của Mỹ .30
3. cơ chế quản lý của Mỹ đối với hàng nhập khẩu .31
3.1 Hệ thống luật cơ bản điều tiết hoạt động nhập khẩu vào Mỹ.31
3.2 Một số tổ chức liên quan đến luật Thương Mại .32
3.3 Thuế nhập khẩu hàng hoá vào Mỹ .32
3.3.1 Biểu thuế nhập khẩu 32
3.3.2 Hạn ngạch thuế quan .33
3.3.3 áp mã thuế nhập khẩu . 33
3.3.4 Định giá thuế hàng nhập khẩu 34
3.4 Những quy định đối với hàng hoá nhập khẩu vào Mỹ .34
3.4.1 Quy định về xuất sứ hàng nhập khẩu đưa vào Mỹ 34
3.4.2 Quy định về nhãn hiệu hàng hoá nhập khẩu vào Mỹ .35
II. Thị trường dệt may Mỹ 36
1. Thực trạng thị trường dệt may Mỹ .36
1.1 Dự báo nhu cầu nhập khẩu dệt may của Mỹ .36
1.2 Một số nhà cung cấp sản phẩm dệt may chủ yếu trên thị trường Mỹ .38
1.2.1 Mêhicô 39
1.2.2 Trung Quốc 40
1.2.3 HồngKông .40
1.2.4 Hàn Quốc 41
1.3 Thị hiếu tiêu dùng hàng dệt may ở Mỹ .41
1.4 Tổ chức hệ thống phân phối hàng dệt may của Mỹ 41
2. các chính sách của chính phủ Mỹ đối với hàng dệt may . 42
2.1 chính sách bảo hộ hàng dệt may trong nước .42
2.2 Luật điều tiết nhập khẩu hàng dệt may vào thị trường Mỹ 42
2.2.1 Quy định chung của hiệp định đa sợi-MFA 42
2.2.2 Quy định về hệ thống hạn ngạch hàng dệt Mỹ 43
3. Những nhân tố ảnh hưởng tới khả năng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào thị trường Mỹ .43
3.1 Những nhân tố tác động thuận lợi .43
3.2 Những nhân tố tác động tiêu cực 44
Chương III Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường Mỹ .48
I. Tình hình chung về hoạt động kinh tế đối ngoại giữa Việt Nam và Mỹ 48
1. Điểm qua vài nét về việc tái thiết lập mối quan hệ giữa Mỹ và Việt Nam 48
2. Tình hình ngoại thương giữa Việt Nam và Mỹ .50
II. Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường Mỹ .52
1. Kim ngạch xuất khẩu .52
2. Các mặt hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Mỹ .56
3. Hình thức xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường Mỹ 58
4. Sự tác động của cơ chế chính sách hiện tại của Việt Nam tới xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ . .59
4.1 hóm công cụ hỗ trợ sản xuất .59
4.2 Nhóm công cụ hỗ trợ hoạt động tiêu thụ sản phẩm .63
5. Kết quả hoạt động xuất khẩu của Việt Nam về mặt hàng dệt may vào thị trường Mỹ trong những năm vừa qua .65
5.1 Những kết quả đạt được 65
5.2 Những hạn chế . .66
Chương IV Các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ .69
I. Mục tiêu 69
1. Mục tiêu chung 69
2. Mục tiêu cụ thể 69
II. Định hướng chiến lược phát triển ngành dệt may của Việt Nam giai đoạn 2001-2010 69
1.1 Định hướng phát triển ngành 69
1.2 Kế hoạch đầu tư trong toàn ngành 70
1.3 Vốn dự tính đầu tư trong toàn ngành 72
III. Kinh nghiệm của Trung Quốc trong xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ .73
IV. Các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường Mỹ 73
1. Nhóm biện pháp đối với chính phủ và các bộ, ngành liên quan . 73
1.1 Đẩy nhanh lộ trình gia nhập tổ chức Thương Mại thế giới (WTO) .73
1.2 Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam nhằm tạo tính tương thích với những quy định của luật pháp Mỹ và hiệp định Thương Mại Việt-Mỹ 74
1.3 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và phổ biến kiến thức về thị trường Mỹ, về chính sách xuất nhập khẩu của Mỹ và hiệp định Thương Mại Việt-Mỹ 76
1.4 Đẩy mạnh cải cách hành chính .77
1.5 khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất hàng dệt may xuất khẩu .78
1.6 Vốn và các vấn đề tài chính tín dụng, tiền tệ .80
1.7 Vấn đề phát triển nguồn nguyên liệu .81
1.8 Các vấn đề về công nghệ .82
1.9 Các vấn đề về thông tin, xúc tiến thương mại .83
1.10 Vấn đề đào tạo nguồn nhân lực . 83
2. Nhóm biện pháp đối với doanh nghiệp . .84
2.1 Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm .84
2.2 Thúc đẩy sự phát triển của Thương Mại thông qua Internet 88
2.3 Lựa chọn được sản phẩm mũi nhọn để tiếp cận thị trường 90
2.4 Nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp để tạo ra sản phẩm đáp ứng được yêu cầu của thị trường Mỹ .91
2.5 Nghiên cứu nắm vững hệ thống luật pháp của Mỹ . 93
2.6 Nâng cao kỹ năng đàm phán của doanh nhân Mỹ . 95
2.7 Tận dụng triệt để những ưu đãi của Mỹ dành cho các nước đang phát triển .97
2.8 Mua bảo hiểm rủi ro khi xuất khẩu hàng sang thị trường Mỹ.98
Kết luận .100
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-11-08-de_tai_thuc_trang_va_giai_phap_thuc_day_xuat_khau.TKyEhfFXCH.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-44667/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
5/8/1995- Bộ trưởng ngoại giao Mỹ sang thăm Việt Nam.
Tháng 10/1995 - Chủ tịch nước CHXHCNVN dự lễ kỷ niệm 50 năm thành lập liên hợp quốc và lần đầu tiên thăm Mỹ, tiếp xúc với nhiều quan chức cao cấp của chính quyền Mỹ. Hội đồng Thương Mại Mỹ tổ chức" Hội nghị về bình thường hoá quan hệ, bước tiếp theo trong quan hệ Mỹ- Việt".
Tháng 11/1995: Đoàn liên bộ Mỹ thăm Việt Nam tìm hiểu hệ thống luật lệ Thương Mại đầu tư của Việt Nam.
Tháng 4/1996 Mỹ trao cho Việt Nam văn bản " Những yếu tố bình thường hoá quan hệ kinh tế Thương Mại với Việt Nam".
Tháng 7/1996 Việt Nam trao cho Mỹ văn bản" Năm nguyên tắc bình thường hoá quan hệ kinh tế Thương Mại và đàm phán hiệp định Thương Mại Việt-Mỹ".
Tháng 9/1996: Bắt đầu quá trình đàm phán hiệp định Thương Mại song phương. Cuộc đàm phán này kéo dài 4 năm, thực hiện qua 11 vòng:
Vòng 1 từ ngày 21/9/1996 đến ngày 26/9/1996 tại Hà Nội. Trong vòng này chủ yếu đôi bên trao đổi các thông tin, tìm hiểu cơ chế Thương Mại của nhau.
Vòng 2 từ 9/12/1996 đến 11/12/1996 tại Hà Nội.
Vòng 3 từ 12/4/1997 đến ngày 17/4/197 tai Hà Nội. Tại vòng đàm phán thứ 2 và thứ 3, phía mỹ đã soạn thảo và trao cho phía Việt Nam bản dự thảo tổng thể hiệp định thương mại Việt-Mỹ gồm 4 chương: thương mại, sở hữu trí tuệ, đầu tư và dịch vụ theo quan điểm mở cửa tự do hoàn toàn. Bản dự thảo này áp dụng các quy định của tổ chức thương mại thế giới (WTO) giành cho các nước đã phát triển, phía Mỹ cho rằng: "Bản dự thảo chính là nội dung hiệp định thương mại mà Mỹ đã ký với các nước cộng hoà thuộc Liên Xô(cũ), với các nước Đông âu, Mông Cổ, Lào và Campuchia- các nước có cùng hoàn cảnh với Việt Nam, nên Việt Nam không cần thảo luận và xem xét nhiều trước khi ký và thông qua nó", nhưng sau khi nghiên cứu rất kỹ các khái niệm, đọc lại tất cả các hiệp định thương mại mà Mỹ đã ký với các nước có hoàn cảnh tương tự như Việt Nam và xin ý kiến lãnh đạo chúng ta đi đến quyế định" Việt Nam chỉ ký kết hiệp định thương mại với Mỹ trên cơ sở các quy định của tổ chức thương mại thế giới (WTO) áp dụng với nước đang phát triển ở trình độ thấp". Với quan điểm đó chúng ta xây dựng bản thảo của mình.
Vòng 4 từ 6/10/1997 đến 11/10/1997 tại Washington. Tại vòng đàm phán này, phía Việt Nam đưa ra bản dự thảo với cam kết sẽ mở thị trường, theo đó thời hạn bảo hộ dài nhất cho một số chủng loại hàng hóa, và dịch vụ là năm 2020.
Vòng 5: Từ 16/5/1998 đến 22/5/1998 tại Washington. Trước vòng đàm phán này, các nhà đàm phán Việt Nam đã thiết kế lại bản dự thảo hiệp định mới theo nguyên tắc Tổ chức Thương mại Thế giới ( WTO) áp dụng cho các nước có trình độ phát triển thấp.
Vòng 6: Từ 15/9/1998 đến 22/9/1998 tại Hà Nội.
Vòng 7: Từ 15/3/1999 đến 19/5/1999 tại Hà Nội. Tại hai vòng đàm phán 6 và 7, các bên tiếp tục trao đổi về các vấn đề quan trọng chưa đi đến nhất trí trong các vòng đàm phán trước như: phát triển quan hệ đầu tư, thương mại dịch vụ, thương mại hàng hoá và sở hữu trí tuệ.
Vòng 8: Từ 14/6/1999 đến 18/6/1999 tại Washington.
Vòng 9: Từ 23/7/1999 đên 25/7/1999 tại Hà Nội, trong cuộc họp cấp bộ trưởng, hai nước đã thông báo thoả thuận trên nguyên tắc những nội dung mà hiệp định thương mại đã đạt được.
Vòng 10: Từ 28/8/1999 đến 2/9/1999 tại Washington.
Vòng 11:3/7/2000 tại Washington. Sau khi đàm phán nốt những vấn đề cuối cùng trong lĩnh vực viễn thông và rà soát lại một lần nữa toàn văn bản hiệp định, ngày 13/7/2000, hiệp định Thương mại Việt- Mỹ đã được ký kết tại Washington. Đại diện cho phía Việt Nam là bộ trưởng Vũ Khoan, thay mặt cho phía Mỹ là bà Charlene Barsefsky. tham gia lễ ký kết có đại sứ hai nước ( đại sứ Lê Văn Bàng và đại sứ Peterson), trưởng hai đoàn đàm phán ( ông Trần Đình Lương và ông Joseph Diamond) và nhiều quan chức khác.
*Trong quá trình đàm phán, quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và Mỹ được củng cố bằng những sự kiện:
10/3/1998: Tổng thống Mỹ tuyên bố bãi bỏ việc áp dụng điều luật bổ sung Jackson - Vanic đối với Việt Nam, góp phần bình thường hoá quan hệ thương mại. Từ đây hàng năm quyết định này đều được tiếp tục ra hạn.
1999: Việt Nam dành cho Mỹ quy chế Tối Huệ Quốc trong buôn bán, được ra hạn hàng năm.
16/11/2000 - 19/11/2000 : Tổng thống Mỹ Bill Clinton tới thăm Việt Nam.
Cuối tháng 1/2001: Gần 200 doanh nghiệp Mỹ đang có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam ký tên gửi kiến nghị lên chính quyền mới của Mỹ - chính quyền của tổng thống Bush - đề nghị đưa Hiệp Định Thương Mại Việt - Mỹ thông qua ở Quốc hội Mỹ, họp tháng 3/2001
Tóm lại, trong nửa cuối thế kỷ 20 lịch sử giữa hai nước Việt Nam và Mỹ đã có rất nhiều sự kiện ghi lại bằng máu và nước mắt của hàng triệu người, nhưng năm năm qua nhờ sự nỗ lực của cả hai phía mà mối quan hệ kinh tế - xã hội được cải thiện theo hướng hợp tác để phát triển trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi, tôn trọng độc lập chủ quyền của nhau.
2. Tình hình ngoại thương giữa Việt Nam và Mỹ
Ngày 3/2/1994 chính phủ Mỹ tuyên bố huỷ bỏ lệnh cấm vận thương mại đối với Việt Nam. Và từ đó cho đến nay ( tháng 3/2001 ), mặc dù Mỹ chưa cho Việt Nam hưởng quy chế Tối Huệ Quốc nhưng hoạt động thương mại giữa Việt Nam và Mỹ liên tục gia tăng ( xem bảng 7)
Bảng 4: Quan hệ XNK giữa Việt Nam và Mỹ ( 1994- 2000)
Chỉ tiêu
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
Xuất khẩu (triệu USD)
So sánh với năm trước %
Nhập khẩu (triệu USD )
So sánh với năm trước %
Tổng kim ngạnh xuất nhập khẩu
So sánh với năm trước %
50,4
-
172,0
-
222,4
-
200,0
396,8
252,0
146,5
452,0
203,2
308,0
154
616,0
244,4
924,0
204,4
372,0
120,8
278,0
45,13
650,0
70,35
553,4
148,8
269,5
96,94
822,9
126,6
601,9
108,8
27,3
102,9
879,2
106,8
821,7
136,5
367,7
132,6
1189,4
135,3
Nguồn: Hải quan Mỹ và tính toán của nhóm tác giả
Qua những số liệu ở bảng 7 cho ta những nhận xét:
Doanh số xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Mỹ liên tục gia tăng. Với mức tăng bình quân giai đoạn 1994- 1999 là 85,84%
Kim ngạnh xuất khẩu từ 1997 đến nay giảm mạnh so với năm 1996, và cũng từ năm này hoạt động ngoại thương của Việt Nam luôn trong tình trạng xuất siêu với Mỹ. Nguyên nhân của các hịên tượng này:
Mặc dù Mỹ chưa cho Việt Nam hưởng quy chế Tối Huệ Quốc trong thương mại, nhưng các doanh nghiệp Việt Nam luôn năng động tìm kiếm các mặt hàng mà Việt Nam có lợi thế cạnh tranh, đưa vào Mỹ không chịu thuế nhập khẩu như: cà phê, đồ gia vị , chè… hay thuế nhập khẩu thấp: giày, dép, hải sản, dầu thô.
Các doanh nghiệp nước ngoài sản xuất hàng hoá mang nhãn hiệu của Mỹ như: Reabok, Nike, sau đó đưa sang thị trường Mỹ.
Sở dĩ kim ngạch nhập khẩu hàng hoá từ Mỹ vào Việt Nam còn thấp vì:
+ Nhiều loại nguyên liệu Việt Nam nhập khẩu từ các nước khu vực như: sợi, hạt nhựa, sản phẩm xăng dầu, linh kiện điện tử…kinh tế hơn so với nhập khẩu từ Mỹ.
+ Nhiều loại thiết bị mang hàm lượng công nghệ cao như: dàn khoan dầu khí, máy bay Boeing… ...
Download miễn phí Đề tài Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ
MỤC LỤC
Lời nói đầu .1
1. Tính cấp thiết của Đề tài .1
2. Mục đích nghiên cứu .2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . 2
4. Phương pháp nghiên cứu .2
5. Bố cục Đề tài .2
Chương I Những vấn đề cơ bản về xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam 4
I. Những vấn đề cơ bản về xuất khẩu hàng hoá 4
1. Khái niệm chung về xuất khẩu hàng hoá 4
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu .4
Đối với nền kinh tế thế giới. .5
Đối với nền kinh tế quốc dân .5
Đối với doanh nghiệp 6
3. Nhiệm vụ của xuất khẩu .7
4. Nội dung của hoạt động xuất khẩu .7
4.1. Nghiên cứu thị trường 7
Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu .7
Lựa chọn thị trường xuất khẩu .7
Lựa chọn bạn hàng xuất khẩu 8
Lựa chọn cách giao dịch. .8
Đàm phán và ký kết hợp đồng .8
Thực hiện hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán . 8
5. Các yếu tố ảnh hưởng tới xuất khẩu .10
Các yếu tố kinh tế 11
Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng xuất khẩu 11
Mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế .12
Thuế quan, hạn ngạch và trợ cấp xuất khẩu .12
Các yếu tố xã hội 12
Các yếu tố chính trị và pháp luật 13
Các yếu tố về tự nhiên và công nghệ .14
Các yếu tố hạ tầng phục vụ cho hoạt động xuất khẩu 14
ảnh hưởng của tình hình kinh tế-xã hội và quan hệ quốc tế .15
Nhu cầu và thị trường nước ngoài .15
Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp 15
Tiềm lực tài chính .15
Tiềm năng con người .15
Tiềm lực vô hình .16
Khả năng kiểm soát, chi phối, độ tin cậy của nguồn cung cấp hàng hoá và dự trữ hợp lý hàng hoá của doanh nghiệp 16
Trình độ tổ chức quản lý .16
Trình độ tiên tiến của trang thiết bị, công nghệ và bí quyết công nghệ của doanh nghiệp .16
Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp .16
Yếu tố cạnh tranh 17
II. Khái quát chung về xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam .19
1. Vị trí của ngành dệt may Việt Nam trong chiến lược tăng trưởng hướng về xuất khẩu 19
2. Cơ cấu các mặt hàng trong xuất khẩu 20
3. Các thị trường xuất khẩu của hàng dệt may Việt Nam .21
Thị trường có hạn ngạch 21
Thị trường phi hạn ngạch .23
Chương II Tổng quan về thị trường dệt may Mỹ .27
I. Khái quát chung về nước Mỹ và thị trường Mỹ 27
1. Vài nét về nước Mỹ và nền kinh tế Mỹ 27
2. Thị trường Mỹ . 28
2.1 Mỹ là thị trường lớn, thị hiếu đa dạng và tương đối dễ tính .28
2.2 Cơ cấu xuất nhập khẩu hàng hoá của Mỹ .30
3. cơ chế quản lý của Mỹ đối với hàng nhập khẩu .31
3.1 Hệ thống luật cơ bản điều tiết hoạt động nhập khẩu vào Mỹ.31
3.2 Một số tổ chức liên quan đến luật Thương Mại .32
3.3 Thuế nhập khẩu hàng hoá vào Mỹ .32
3.3.1 Biểu thuế nhập khẩu 32
3.3.2 Hạn ngạch thuế quan .33
3.3.3 áp mã thuế nhập khẩu . 33
3.3.4 Định giá thuế hàng nhập khẩu 34
3.4 Những quy định đối với hàng hoá nhập khẩu vào Mỹ .34
3.4.1 Quy định về xuất sứ hàng nhập khẩu đưa vào Mỹ 34
3.4.2 Quy định về nhãn hiệu hàng hoá nhập khẩu vào Mỹ .35
II. Thị trường dệt may Mỹ 36
1. Thực trạng thị trường dệt may Mỹ .36
1.1 Dự báo nhu cầu nhập khẩu dệt may của Mỹ .36
1.2 Một số nhà cung cấp sản phẩm dệt may chủ yếu trên thị trường Mỹ .38
1.2.1 Mêhicô 39
1.2.2 Trung Quốc 40
1.2.3 HồngKông .40
1.2.4 Hàn Quốc 41
1.3 Thị hiếu tiêu dùng hàng dệt may ở Mỹ .41
1.4 Tổ chức hệ thống phân phối hàng dệt may của Mỹ 41
2. các chính sách của chính phủ Mỹ đối với hàng dệt may . 42
2.1 chính sách bảo hộ hàng dệt may trong nước .42
2.2 Luật điều tiết nhập khẩu hàng dệt may vào thị trường Mỹ 42
2.2.1 Quy định chung của hiệp định đa sợi-MFA 42
2.2.2 Quy định về hệ thống hạn ngạch hàng dệt Mỹ 43
3. Những nhân tố ảnh hưởng tới khả năng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào thị trường Mỹ .43
3.1 Những nhân tố tác động thuận lợi .43
3.2 Những nhân tố tác động tiêu cực 44
Chương III Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường Mỹ .48
I. Tình hình chung về hoạt động kinh tế đối ngoại giữa Việt Nam và Mỹ 48
1. Điểm qua vài nét về việc tái thiết lập mối quan hệ giữa Mỹ và Việt Nam 48
2. Tình hình ngoại thương giữa Việt Nam và Mỹ .50
II. Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường Mỹ .52
1. Kim ngạch xuất khẩu .52
2. Các mặt hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Mỹ .56
3. Hình thức xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường Mỹ 58
4. Sự tác động của cơ chế chính sách hiện tại của Việt Nam tới xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ . .59
4.1 hóm công cụ hỗ trợ sản xuất .59
4.2 Nhóm công cụ hỗ trợ hoạt động tiêu thụ sản phẩm .63
5. Kết quả hoạt động xuất khẩu của Việt Nam về mặt hàng dệt may vào thị trường Mỹ trong những năm vừa qua .65
5.1 Những kết quả đạt được 65
5.2 Những hạn chế . .66
Chương IV Các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ .69
I. Mục tiêu 69
1. Mục tiêu chung 69
2. Mục tiêu cụ thể 69
II. Định hướng chiến lược phát triển ngành dệt may của Việt Nam giai đoạn 2001-2010 69
1.1 Định hướng phát triển ngành 69
1.2 Kế hoạch đầu tư trong toàn ngành 70
1.3 Vốn dự tính đầu tư trong toàn ngành 72
III. Kinh nghiệm của Trung Quốc trong xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ .73
IV. Các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường Mỹ 73
1. Nhóm biện pháp đối với chính phủ và các bộ, ngành liên quan . 73
1.1 Đẩy nhanh lộ trình gia nhập tổ chức Thương Mại thế giới (WTO) .73
1.2 Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam nhằm tạo tính tương thích với những quy định của luật pháp Mỹ và hiệp định Thương Mại Việt-Mỹ 74
1.3 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và phổ biến kiến thức về thị trường Mỹ, về chính sách xuất nhập khẩu của Mỹ và hiệp định Thương Mại Việt-Mỹ 76
1.4 Đẩy mạnh cải cách hành chính .77
1.5 khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất hàng dệt may xuất khẩu .78
1.6 Vốn và các vấn đề tài chính tín dụng, tiền tệ .80
1.7 Vấn đề phát triển nguồn nguyên liệu .81
1.8 Các vấn đề về công nghệ .82
1.9 Các vấn đề về thông tin, xúc tiến thương mại .83
1.10 Vấn đề đào tạo nguồn nhân lực . 83
2. Nhóm biện pháp đối với doanh nghiệp . .84
2.1 Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm .84
2.2 Thúc đẩy sự phát triển của Thương Mại thông qua Internet 88
2.3 Lựa chọn được sản phẩm mũi nhọn để tiếp cận thị trường 90
2.4 Nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp để tạo ra sản phẩm đáp ứng được yêu cầu của thị trường Mỹ .91
2.5 Nghiên cứu nắm vững hệ thống luật pháp của Mỹ . 93
2.6 Nâng cao kỹ năng đàm phán của doanh nhân Mỹ . 95
2.7 Tận dụng triệt để những ưu đãi của Mỹ dành cho các nước đang phát triển .97
2.8 Mua bảo hiểm rủi ro khi xuất khẩu hàng sang thị trường Mỹ.98
Kết luận .100
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-11-08-de_tai_thuc_trang_va_giai_phap_thuc_day_xuat_khau.TKyEhfFXCH.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-44667/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
/7/1995- Tổng thống Mỹ tuyên bố công nhận ngoại giao và bình thường hoá quan hệ với Việt Nam.5/8/1995- Bộ trưởng ngoại giao Mỹ sang thăm Việt Nam.
Tháng 10/1995 - Chủ tịch nước CHXHCNVN dự lễ kỷ niệm 50 năm thành lập liên hợp quốc và lần đầu tiên thăm Mỹ, tiếp xúc với nhiều quan chức cao cấp của chính quyền Mỹ. Hội đồng Thương Mại Mỹ tổ chức" Hội nghị về bình thường hoá quan hệ, bước tiếp theo trong quan hệ Mỹ- Việt".
Tháng 11/1995: Đoàn liên bộ Mỹ thăm Việt Nam tìm hiểu hệ thống luật lệ Thương Mại đầu tư của Việt Nam.
Tháng 4/1996 Mỹ trao cho Việt Nam văn bản " Những yếu tố bình thường hoá quan hệ kinh tế Thương Mại với Việt Nam".
Tháng 7/1996 Việt Nam trao cho Mỹ văn bản" Năm nguyên tắc bình thường hoá quan hệ kinh tế Thương Mại và đàm phán hiệp định Thương Mại Việt-Mỹ".
Tháng 9/1996: Bắt đầu quá trình đàm phán hiệp định Thương Mại song phương. Cuộc đàm phán này kéo dài 4 năm, thực hiện qua 11 vòng:
Vòng 1 từ ngày 21/9/1996 đến ngày 26/9/1996 tại Hà Nội. Trong vòng này chủ yếu đôi bên trao đổi các thông tin, tìm hiểu cơ chế Thương Mại của nhau.
Vòng 2 từ 9/12/1996 đến 11/12/1996 tại Hà Nội.
Vòng 3 từ 12/4/1997 đến ngày 17/4/197 tai Hà Nội. Tại vòng đàm phán thứ 2 và thứ 3, phía mỹ đã soạn thảo và trao cho phía Việt Nam bản dự thảo tổng thể hiệp định thương mại Việt-Mỹ gồm 4 chương: thương mại, sở hữu trí tuệ, đầu tư và dịch vụ theo quan điểm mở cửa tự do hoàn toàn. Bản dự thảo này áp dụng các quy định của tổ chức thương mại thế giới (WTO) giành cho các nước đã phát triển, phía Mỹ cho rằng: "Bản dự thảo chính là nội dung hiệp định thương mại mà Mỹ đã ký với các nước cộng hoà thuộc Liên Xô(cũ), với các nước Đông âu, Mông Cổ, Lào và Campuchia- các nước có cùng hoàn cảnh với Việt Nam, nên Việt Nam không cần thảo luận và xem xét nhiều trước khi ký và thông qua nó", nhưng sau khi nghiên cứu rất kỹ các khái niệm, đọc lại tất cả các hiệp định thương mại mà Mỹ đã ký với các nước có hoàn cảnh tương tự như Việt Nam và xin ý kiến lãnh đạo chúng ta đi đến quyế định" Việt Nam chỉ ký kết hiệp định thương mại với Mỹ trên cơ sở các quy định của tổ chức thương mại thế giới (WTO) áp dụng với nước đang phát triển ở trình độ thấp". Với quan điểm đó chúng ta xây dựng bản thảo của mình.
Vòng 4 từ 6/10/1997 đến 11/10/1997 tại Washington. Tại vòng đàm phán này, phía Việt Nam đưa ra bản dự thảo với cam kết sẽ mở thị trường, theo đó thời hạn bảo hộ dài nhất cho một số chủng loại hàng hóa, và dịch vụ là năm 2020.
Vòng 5: Từ 16/5/1998 đến 22/5/1998 tại Washington. Trước vòng đàm phán này, các nhà đàm phán Việt Nam đã thiết kế lại bản dự thảo hiệp định mới theo nguyên tắc Tổ chức Thương mại Thế giới ( WTO) áp dụng cho các nước có trình độ phát triển thấp.
Vòng 6: Từ 15/9/1998 đến 22/9/1998 tại Hà Nội.
Vòng 7: Từ 15/3/1999 đến 19/5/1999 tại Hà Nội. Tại hai vòng đàm phán 6 và 7, các bên tiếp tục trao đổi về các vấn đề quan trọng chưa đi đến nhất trí trong các vòng đàm phán trước như: phát triển quan hệ đầu tư, thương mại dịch vụ, thương mại hàng hoá và sở hữu trí tuệ.
Vòng 8: Từ 14/6/1999 đến 18/6/1999 tại Washington.
Vòng 9: Từ 23/7/1999 đên 25/7/1999 tại Hà Nội, trong cuộc họp cấp bộ trưởng, hai nước đã thông báo thoả thuận trên nguyên tắc những nội dung mà hiệp định thương mại đã đạt được.
Vòng 10: Từ 28/8/1999 đến 2/9/1999 tại Washington.
Vòng 11:3/7/2000 tại Washington. Sau khi đàm phán nốt những vấn đề cuối cùng trong lĩnh vực viễn thông và rà soát lại một lần nữa toàn văn bản hiệp định, ngày 13/7/2000, hiệp định Thương mại Việt- Mỹ đã được ký kết tại Washington. Đại diện cho phía Việt Nam là bộ trưởng Vũ Khoan, thay mặt cho phía Mỹ là bà Charlene Barsefsky. tham gia lễ ký kết có đại sứ hai nước ( đại sứ Lê Văn Bàng và đại sứ Peterson), trưởng hai đoàn đàm phán ( ông Trần Đình Lương và ông Joseph Diamond) và nhiều quan chức khác.
*Trong quá trình đàm phán, quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và Mỹ được củng cố bằng những sự kiện:
10/3/1998: Tổng thống Mỹ tuyên bố bãi bỏ việc áp dụng điều luật bổ sung Jackson - Vanic đối với Việt Nam, góp phần bình thường hoá quan hệ thương mại. Từ đây hàng năm quyết định này đều được tiếp tục ra hạn.
1999: Việt Nam dành cho Mỹ quy chế Tối Huệ Quốc trong buôn bán, được ra hạn hàng năm.
16/11/2000 - 19/11/2000 : Tổng thống Mỹ Bill Clinton tới thăm Việt Nam.
Cuối tháng 1/2001: Gần 200 doanh nghiệp Mỹ đang có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam ký tên gửi kiến nghị lên chính quyền mới của Mỹ - chính quyền của tổng thống Bush - đề nghị đưa Hiệp Định Thương Mại Việt - Mỹ thông qua ở Quốc hội Mỹ, họp tháng 3/2001
Tóm lại, trong nửa cuối thế kỷ 20 lịch sử giữa hai nước Việt Nam và Mỹ đã có rất nhiều sự kiện ghi lại bằng máu và nước mắt của hàng triệu người, nhưng năm năm qua nhờ sự nỗ lực của cả hai phía mà mối quan hệ kinh tế - xã hội được cải thiện theo hướng hợp tác để phát triển trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi, tôn trọng độc lập chủ quyền của nhau.
2. Tình hình ngoại thương giữa Việt Nam và Mỹ
Ngày 3/2/1994 chính phủ Mỹ tuyên bố huỷ bỏ lệnh cấm vận thương mại đối với Việt Nam. Và từ đó cho đến nay ( tháng 3/2001 ), mặc dù Mỹ chưa cho Việt Nam hưởng quy chế Tối Huệ Quốc nhưng hoạt động thương mại giữa Việt Nam và Mỹ liên tục gia tăng ( xem bảng 7)
Bảng 4: Quan hệ XNK giữa Việt Nam và Mỹ ( 1994- 2000)
Chỉ tiêu
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
Xuất khẩu (triệu USD)
So sánh với năm trước %
Nhập khẩu (triệu USD )
So sánh với năm trước %
Tổng kim ngạnh xuất nhập khẩu
So sánh với năm trước %
50,4
-
172,0
-
222,4
-
200,0
396,8
252,0
146,5
452,0
203,2
308,0
154
616,0
244,4
924,0
204,4
372,0
120,8
278,0
45,13
650,0
70,35
553,4
148,8
269,5
96,94
822,9
126,6
601,9
108,8
27,3
102,9
879,2
106,8
821,7
136,5
367,7
132,6
1189,4
135,3
Nguồn: Hải quan Mỹ và tính toán của nhóm tác giả
Qua những số liệu ở bảng 7 cho ta những nhận xét:
Doanh số xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Mỹ liên tục gia tăng. Với mức tăng bình quân giai đoạn 1994- 1999 là 85,84%
Kim ngạnh xuất khẩu từ 1997 đến nay giảm mạnh so với năm 1996, và cũng từ năm này hoạt động ngoại thương của Việt Nam luôn trong tình trạng xuất siêu với Mỹ. Nguyên nhân của các hịên tượng này:
Mặc dù Mỹ chưa cho Việt Nam hưởng quy chế Tối Huệ Quốc trong thương mại, nhưng các doanh nghiệp Việt Nam luôn năng động tìm kiếm các mặt hàng mà Việt Nam có lợi thế cạnh tranh, đưa vào Mỹ không chịu thuế nhập khẩu như: cà phê, đồ gia vị , chè… hay thuế nhập khẩu thấp: giày, dép, hải sản, dầu thô.
Các doanh nghiệp nước ngoài sản xuất hàng hoá mang nhãn hiệu của Mỹ như: Reabok, Nike, sau đó đưa sang thị trường Mỹ.
Sở dĩ kim ngạch nhập khẩu hàng hoá từ Mỹ vào Việt Nam còn thấp vì:
+ Nhiều loại nguyên liệu Việt Nam nhập khẩu từ các nước khu vực như: sợi, hạt nhựa, sản phẩm xăng dầu, linh kiện điện tử…kinh tế hơn so với nhập khẩu từ Mỹ.
+ Nhiều loại thiết bị mang hàm lượng công nghệ cao như: dàn khoan dầu khí, máy bay Boeing… ...