thesunshin123
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
MỤC LỤC
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG...................................................................5
1. Tổng quan về lý thuyết Markowitz...................................................5
1.1. Nguồn gốc ra đời:................................................................................5
1.1.1. Vài nét về nhà kinh tế học Harry Markowitz: ...............................5
1.1.2. Giới thiệu về lý thuyết danh mục đầu tư của Markowitz ..............6
1.2. Nội dung của lý thuyết Markowitz: ....................................................7
1.2.1. Một số khái niệm ...........................................................................7
1.2.2. Nguyên tắc thiết lập danh mục đầu tư theo lý thuyết Markowizt11
2. Các bƣớc thiết lập mô hình Markowizt. ..............................................11
CHƢƠNG II: ÁP DỤNG MÔ HÌNH MARKOWIZT TRÊN THỊ
TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ..................................................12
1. Thiết lập Danh mục đầu tƣ tối ƣu theo lý thuyết Markowizt ......12
1.1. Mục tiêu .............................................................................................12
1.2. Các bước thực hiện ...........................................................................13
1.2.1. Lựa chọn các cổ phiếu cho danh mục đầu tư..............................13
1.2.2. Định giá cổ phiếu theo phương pháp tương đối .........................19
2. Thiết lập công thức tính thu nhập và rủi ro của danh mục .........20
2.1. Thiết lập công thức tính thu nhập danh mục ..................................20
2.1.1. Công thức tính lợi suất của mỗi cổ phiếu....................................20
2.1.2. Công thức tính thu nhập doanh mục:..........................................21
2.2. Thiết lập công thức tính rủi ro danh mục........................................21
2.2.1. Công thức tính rủi ro của mỗi cổ phiếu ......................................21
2.2.2. Công thức tính rủi ro của danh mục ...........................................22
3. Xử lý dữ liệu - Chỉ ra nguyên tắc đa dạng hoá một cách hiệu quả
trong danh mục đầu tƣ ..............................................................................23
3.1. Bảng tính lợi suất của mỗi cổ phiếu (dùng hàm excel): .................23
3.2. Bảng tính phương sai, hiệp phương sai...........................................24
3.2.1. Bảng tính tổng quát .....................................................................24
3.2.2. Bảng tính toán cụ thể...................................................................24
3.3. Lựa chọn danh mục đầu tư tối ưu - Giải bài toán Markowizt ........26
3.3.1. Xác định tỷ trọng các chứng khoán sao cho rủi ro của danh mục
đầu tư là nhỏ nhất ....................................................................................26
3.3.2. Kiểm định lại bài toán Markowizt...............................................28
4. Quản lý danh mục đầu tƣ chứng khoán.........................................30
4.1. Chức năng quản lý danh mục đầu tư chứng khoán .......................30
4.2. Các phương pháp quản lý danh mục đầu tư chứng khoán - quản lý
danh mục đầu tư cổ phiếu ..........................................................................31http://svnckh.com.vn 2
4.2.1. Quản lý danh mục cổ phiếu theo phương pháp thụ động ...........31
4.2.2. Quản lý danh mục cổ phiếu theo phương pháp chủ động...........32
CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT ĐỂ TĂNG CƢỜNG
TÍNH HIỆU QUẢ CỦA THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM33
1. Đối với Nhà Nƣớc và các cơ quan chức năng:...............................33
2. Đối với các công ty chứng khoán: ...................................................35
3. Đối với nhà đầu tƣ cá nhân..............................................................36
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phihttp://svnckh.com.vn 3
LỜI NÓI ĐẦU
Thị trường chứng khoán ngày nay đóng một vai trò hết sức quan trọng đối
với nền kinh tế của mỗi quốc gia nói riêng và Việt Nam nói chung. Từ lâu, tại
các nước có nền kinh tế phát triển, chỉ số của thị trường chứng khoán đã được
coi là “phong vũ biểu” của nền kinh tế. Thị trường chứng khoán Việt Nam ra
đời và phát triển trong khoảng thời gian chưa lâu nhưng đã đạt được những
thành tựu đáng kể và dần dần trở thành một thành phần không thể thiếu trong
nền kinh tế - tài chính của đất nước, trở thành một kênh thu hút vốn và đầu tư
phổ biến của các thành phần kinh tế từ tập thể đến cá nhân.
Giai đoạn 2006 – 2007, thị trường chứng khoán thật sự sôi động và mang
lại những khoản lợi nhuận đáng kể cho các nhà đầu tư, chỉ số VnIndex cũng
không ngừng tăng và có lúc đạt được hơn 1000 điểm - một con số khả quan
cho thị trường chứng khoán còn non trẻ của chúng ta. Bước sang năm 2008,
sự khủng hoảng của nền kinh tế Mỹ đã tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế thế
giới và Việt Nam cũng không thể tránh khỏi tác động tiêu cực của cuộc suy
thoái mang tính toàn cầu đó. Thị trường chứng khoán sụt giảm mạnh, các nhà
đầu tư mất niềm tin vào cổ phiếu, tình hình kinh doanh của các công ty gặp
nhiều thô lỗ khiến nhiều chứng khoán rớt giá thảm hại, chỉ số VnIndex cũng
không ngừng giảm, chạm đáy hết lần này đền lần khác. Tuy nhiên, từ đầu năm
2009 đến nay, thị trường chứng khoán đã có những dấu hiệu hồi phục tích cực.
Xét thấy sự biến động phức tạp của thị trường giai đoạn 2008 – 2009 tới cổ
phiếu cũng như sự bất an của các nhà đầu tư khi lựa chọn danh mục đầu tư,
với những kiến thức thu thập được về lý thuyết Markowizt, nhóm đề tài đã
nghiên cứu và ứng dụng mô hình Markowizt trên thị trường chứng khoán Việt
Nam để xây dựng một danh mục đầu tư tối ưu dựa trên những thông tin, dữ
liệu về giá cả và mối tương quan giữa các cổ phiếu trên thị trường với nhữnghttp://svnckh.com.vn 4
phương pháp tính cơ bản, dễ sử dụng và có thể đưa ra được những đánh giá
một cách tổng quan đối với các chứng khoán và kết hợp chúng một cách hiệu
quả trong danh mục đầu tư.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phihttp://svnckh.com.vn 5
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG
1. Tổng quan về lý thuyết Markowitz
1.1. Nguồn gốc ra đời:
1.1.1. Vài nét về nhà kinh tế học Harry Markowitz:
Harry Markowitz sinh năm 1927 tại
Chicago, Mỹ. Khi đưa ra lý thuyết về tối
ưu hoá danh mục đầu tư (portfolio theory)
ông đang là tiến sĩ và là giảng viên tại đại
học NewYork.
Đóng góp tiên phong đầu tiên trong
lĩnh vực tài chính doanh nghiệp vào những
năm 1950 là của giáo sư Harry Markowitz,
ông đã phát triển một lý thuyết phân bổ tài
sản tài chính trong hoàn cảnh có rủi ro của
các hãng và hộ gia đình, lý thuyết này còn
được gọi là thuyết lựa chọn danh mục đầu
tư. Thuyết này phân tích cách thức tài sản có thể được đầu tư vào những tài
sản khác nhau về doanh thu dự kiến và độ rủi ro, nhờ đó có thể làm giảm thiểu
độ rủi ro.
Ngày 16 tháng 10 năm 1990, Viện khoa học hoàng gia Thụy Điển quyết
định trao giải khoa học kinh tế tưởng nhớ Alfred Nobel năm 1990 cho giáo sư
Harry Markowitz, đại học Newyork, Hoa Kì; giáo sư Merton Miller, đại học
Chicago, Hoa Kì; và giáo sư William Sharpe, đại học Stanford, Hoa Kì vì đã
tiên phong nghiên cứu lý thuyết tài chính doanh nghiệp. Trong đó giáo sư
Harry Markowitz được vinh danh vì đã có những đóng góp cho lý thuyết lựa
chọn danh mục đầu tư
1.1.2. Giới thiệu về lý thuyết danh mục đầu tư của Markowitz
Đóng góp mà giáo sư Harry Markowitz được trao giải lần đầu tiên được
công bố trong một bài luận có tiêu đề “lựa chọn danh mục đầu tư” - portfolio
selection- năm 1952 và sau đó phổ biến hơn trong sách của ông mang tên lựa
chọn danh mục đầu tư (sự đa dạng hóa hiệu quả, năm 1959). Lý thuyết lựa
chọn danh mục đầu tư được phát triển từ công trình nghiên cứu trước của ông
là một thuyết có tính chất quy chuẩn cho các nhà quản lý đầu tư, đó là một lý
thuyết cho đầu tư tài sản vào những tài sản khác nhau về doanh thu kì vọng và
độ rủi ro của nó. Tất nhiên ở mức độ chung, các nhà quản lý đầu tư và các nhà
kinh tế từ lâu đã biết đến sự cần thiết phải tính đến doanh thu cũng như độ rủi
ro, “không nên đặt nhiều trứng vào cùng một rổ”. Đóng góp chủ yếu của giáo
sư Harry Markowitz là đã phát triển một lý thuyết được trình bày chặt chẽ và
hiệu quả cho lựa chọn danh mục đầu tư trong điều kiện không chắc chắn – lý
thuyết này còn trở thành một nền móng chắc chắn cho các nghiên cứu sau này
về kinh tế tài chính.
Do đó, phần thiết yếu gắn liền với rủi ro của một tài sản không phải là độ
rủi ro của mỗi tài sản riêng biệt mà là sự gộp rủi ro vào tổng danh mục đầu tư.
Tuy vậy, quy luật số lượng lớn không thể ứng dụng được hoàn toàn cho sự đa
dạng hóa rủi ro trong lựa chọn danh mục đầu tư vì trong thực tiễn doanh thu
từ các tài sản khác nhau có liên quan với nhau. Vì vậy nói chung là không thể
hạn chế hoàn tàn độ rủi ro kể cả có bao nhiêu loại chứng khoán trong một
danh mục đầu tư.
Vì vậy, vấn đề vô cùng lớn và phức tạp đối với lựa chọn danh mục đầu tư
liên quan đến rất nhiều tài sản khác nhau, mỗi tài sản có các đặc tính luôn biến
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phihttp://svnckh.com.vn 7
đổi được cắt giảm thành vấn đề nhỏ và đơn giản hơn: là phân tích sự biến
động. Trong một bài nghiên cứu năm 1956, giáo sư Harry Markowitz đã chỉ ra
cách thức giải quyết bài toán dự tính danh mục đầu tư hiệu quả. (theo thuật
ngữ chuyên môn có nghĩa là phân tích được trình bày thành một phương trình
lập trình luận đề, một chương trình lập sẵn là một hàm lợi ích bậc hai, là
doanh thu dự kiến từ các tài sản khác nhau, sự dao động và đống biến của tài
sản và những hạn chế của chủ đầu tư). Mô hình đã được ủng hộ rất nhiều vì
tính đơn giản về đại số và tính khả thi cho ứng dụng trong thực nghiệm của nó.
Nói chung, công trình nghiên cứu của giáo sư Harry Markowitz về thuyết
lựa chọn danh mục đầu tư có thể được coi là đã thiết lập phân tích tài chính vĩ
mô là lĩnh vực nghiên cứu quan trọng trong phân tích kinh tế.
1.2. Nội dung của lý thuyết Markowitz:
Lý thuyết Markowitz giả thiết rằng các nhà đầu tư đều tìm cách đa dạng
hoá danh mục đầu tư của mình để tối ưu hoá lợi nhuận cũng như để xác định
rủi ro.
Vì lợi nhuận của tài sản là yếu tố thay đổi nên lợi nhuận của một danh mục
đầu tư bao gồm nhiều loại tài sản với sự kết hợp tỷ trọng khác nhau là tổng
các lợi nhuận của các tài sản đó theo tỷ trọng kết hợp. Thêm vào đó do lợi
nhuận có thể thay đổi nên danh mục này phát sinh lợi nhuận và rủi ro kỳ vọng
(E(R) và Var).
1.2.1. Một số khái niệm
a. Rủi ro và lợi nhuận( Risk and return):
Mô hình này giả thiết rằng các nhà đầu tư đều có một mức ngại rủi ro nhất
định, điều này có nghĩa là với 2 tài sản cho về cùng một mức lợi nhuận thì nhà
đầu tư sẽ có xu hướng lựa chọn tài sản nào có độ rủi ro thấp hơn. Do đó, một
nhà đầu tư sẽ chỉ chấp nhận một mức rủi ro cao hơn khi họ thu về được lợihttp://svnckh.com.vn 8
nhuận cao hơn và ngược lại nếu muốn thu lợi cao hơn anh ta phải chấp nhận
mức rủi ro cao hơn. Mức ngại rủi ro này là khác nhau giữa các nhà đầu tư.
b. Trung bình và phương sai ( mean and variance):
Giả thiết rằng các nhà đầu tư chỉ bị ảnh hưởng bởi trung bình lợi nhuận
trong tương lai hay còn gọi là lợi nhuận kỳ vọng và độ lệch chuẩn của danh
mục đầu tư. Trong đó phương sai là bình phương của độ lệch chuẩn. Mức
chấp nhận rủi ro và thu nhập kỳ vọng của các nhà đầu tư là khác nhau. Ở đây
độ lệch chuẩn được coi là tham số đặc trưng cho rủi ro, còn bình quân lợi
nhuận trong tương lai chính là lợi nhuận kỳ vọng. Tập hợp những điểm cho
rủi ro tối thiểu và lợi nhuận tối đa tạo nên đường thị trường hiệu quả theo đó
giá cả của ngày hôm nay được dung để dự báo sát nhất cho ngày mai.
Cũng theo mô hình này:
Lợi nhuận của danh mục đầu tư là tổng lợi nhuận của các tài sản tạo
thành danh mục theo tỉ trọng kết hợp của chúng.
Độ lệch chuẩn của danh mục là một hàm số với biết là hệ số tương quan
ρ của các tài sản cấu thành. Tuy nhiên khi tỷ trọng các tài sản thay đổi thì độ
lệch chuẩn này cũng thay đổi nhưng không giống sự thay đổi của các tài sản.
Trong đó
: Tỷ trọng của mỗi chứng khoán trong danh mục
Cov (i,j) : Hiệp phương sai của thu nhập chứng khoán i và j
Hệ số tương quan: - 1≤ ρ≤ 1: ρ càng nhỏ thì rủi ro càng thấp.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phihttp://svnckh.com.vn 9
+ ρ=1 (hệ số tương quan dương hoàn hảo) thì độ lệch chuẩn của danh mục
sẽ bằng tổng độ lệch chuẩn của các tài sản trong danh mục theo tỉ trọng của
chúng. Phương sai danh mục bằng bình phương của tổng các độ lệch chuẩn
của các tài sản trong danh mục.
+ ρ=0: Phương sai của danh mục bằng tổng các bình phương của phương
sai từng tài sản.
+ ρ<0: rủi ro của các tài sản sẽ biến động ngược chiều nhau. Do đó độ lệch
chuẩn sẽ nhỏ hơn.
c. Sự đa dạng hoá danh mục:
Một nhà đầu tư có thể giảm bớt rủi ro trong danh mục đầu tư bằng cách kết
hợp các tài sản với nhau sao cho hệ số tương quan giữa chúng nhỏ hơn 1 nếu
nhỏ hơn 0 thì càng tốt.Việc đa dạng hoá danh mục đầu tư giúp nhà đầu tư có
thể lựa chọn một danh mục ít rủi ro hơn mà vẫn thu về được mức lợi nhuận dự
tính.
d. Đường phân bổ vốn CAL (Capital Allocation Line):
Danh mục đầu tư được đa dạng hoá thông qua việc kết hợp danh muc
chứng khoán rủi ro với chứng khoán phi rủi ro.
Danh mục tối ưu đạt được khi tỷ lệ kết hợp giữa 2 loại chứng khoán đạt
hiệu quả tối ưu đối với nhà đầu tư.
KẾT LUẬN
Qua việc nghiên cứu, ứng dụng lý thuyết Markowizt, sử dụng các phương
pháp phân tích, tổng hợp kết hợp với việc sử dụng các hàm tài chính trong
Excel và sử dụng những dữ liệu thu thập từ thị trường chứng khoán Việt Nam
về giá cả cũng như mối tương quan, rủi ro của các cổ phiếu, nhóm đề tài đã
thiết lập được danh mục đầu tư hiệu quả cho nhóm 5 cổ phiếu, xác định được
tỷ trọng của mỗi cổ phiếu sao cho mức rủi ro của danh mục là nhỏ nhất. Đồng
thời, sử dụng các phương pháp kiểm định cũng như định giá tương đối để
chứng minh cho sự tối ưu mà danh mục đầu tư đem lại.
Phương pháp này có thể được các nhà đầu tư, nhất là các nhà đầu tư cá
nhân nhỏ, lẻ với số vốn hạn chế, đầu tư vào một lượng nhỏ các loại cổ phiếu,
áp dụng và đưa ra được những đánh giá tổng quan, làm căn cứ, cơ sở để thực
hiện đầu tư sao cho có hiệu quả nhất, phù hợp với mục đích của mình vì
phương pháp xử lý cũng như các dữ liệu có thể thu thập được một cách nhanh
chóng, không quá phức tạp, rất căn bản và dễ thực hiện.
Tuy nhiên, khi thực hiện phân tích dữ liệu, nhóm đề tài chưa kể đến những
ảnh hưởng của các yếu tố khác tác động lên lợi suất của cổ phiếu mà chỉ xử lý
dữ liệu về giá đã thu thập được từ thị trường chứng khoán, điều đó cũng ảnh
hưởng tới nhận định, đánh giá đối với mỗi loại cổ phiếu. Cách tính giá và lợi
suất còn đơn giản, bỏ qua khá nhiều các sự kiện tác động và những yếu tố
khác của thị trường. Số cổ phiếu lựa chọn và thời gian nghiên cứu là ít và
ngắn, do đó dễ xảy ra sai số lớn. Đó là những điểm cần được tiếp tục nghiên
cứu và hoàn thiện, để bài toán có thể mang tính tổng quát cao.
Ngoài ra, lý thuyết về xây dựng danh mục đầu tư hiệu quả còn đề cập đến
việc kết hợp giữa các loại tài sản rủi ro và phi rủi ro. Đây cũng là một vấn đề
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
MỤC LỤC
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG...................................................................5
1. Tổng quan về lý thuyết Markowitz...................................................5
1.1. Nguồn gốc ra đời:................................................................................5
1.1.1. Vài nét về nhà kinh tế học Harry Markowitz: ...............................5
1.1.2. Giới thiệu về lý thuyết danh mục đầu tư của Markowitz ..............6
1.2. Nội dung của lý thuyết Markowitz: ....................................................7
1.2.1. Một số khái niệm ...........................................................................7
1.2.2. Nguyên tắc thiết lập danh mục đầu tư theo lý thuyết Markowizt11
2. Các bƣớc thiết lập mô hình Markowizt. ..............................................11
CHƢƠNG II: ÁP DỤNG MÔ HÌNH MARKOWIZT TRÊN THỊ
TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ..................................................12
1. Thiết lập Danh mục đầu tƣ tối ƣu theo lý thuyết Markowizt ......12
1.1. Mục tiêu .............................................................................................12
1.2. Các bước thực hiện ...........................................................................13
1.2.1. Lựa chọn các cổ phiếu cho danh mục đầu tư..............................13
1.2.2. Định giá cổ phiếu theo phương pháp tương đối .........................19
2. Thiết lập công thức tính thu nhập và rủi ro của danh mục .........20
2.1. Thiết lập công thức tính thu nhập danh mục ..................................20
2.1.1. Công thức tính lợi suất của mỗi cổ phiếu....................................20
2.1.2. Công thức tính thu nhập doanh mục:..........................................21
2.2. Thiết lập công thức tính rủi ro danh mục........................................21
2.2.1. Công thức tính rủi ro của mỗi cổ phiếu ......................................21
2.2.2. Công thức tính rủi ro của danh mục ...........................................22
3. Xử lý dữ liệu - Chỉ ra nguyên tắc đa dạng hoá một cách hiệu quả
trong danh mục đầu tƣ ..............................................................................23
3.1. Bảng tính lợi suất của mỗi cổ phiếu (dùng hàm excel): .................23
3.2. Bảng tính phương sai, hiệp phương sai...........................................24
3.2.1. Bảng tính tổng quát .....................................................................24
3.2.2. Bảng tính toán cụ thể...................................................................24
3.3. Lựa chọn danh mục đầu tư tối ưu - Giải bài toán Markowizt ........26
3.3.1. Xác định tỷ trọng các chứng khoán sao cho rủi ro của danh mục
đầu tư là nhỏ nhất ....................................................................................26
3.3.2. Kiểm định lại bài toán Markowizt...............................................28
4. Quản lý danh mục đầu tƣ chứng khoán.........................................30
4.1. Chức năng quản lý danh mục đầu tư chứng khoán .......................30
4.2. Các phương pháp quản lý danh mục đầu tư chứng khoán - quản lý
danh mục đầu tư cổ phiếu ..........................................................................31http://svnckh.com.vn 2
4.2.1. Quản lý danh mục cổ phiếu theo phương pháp thụ động ...........31
4.2.2. Quản lý danh mục cổ phiếu theo phương pháp chủ động...........32
CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT ĐỂ TĂNG CƢỜNG
TÍNH HIỆU QUẢ CỦA THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM33
1. Đối với Nhà Nƣớc và các cơ quan chức năng:...............................33
2. Đối với các công ty chứng khoán: ...................................................35
3. Đối với nhà đầu tƣ cá nhân..............................................................36
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phihttp://svnckh.com.vn 3
LỜI NÓI ĐẦU
Thị trường chứng khoán ngày nay đóng một vai trò hết sức quan trọng đối
với nền kinh tế của mỗi quốc gia nói riêng và Việt Nam nói chung. Từ lâu, tại
các nước có nền kinh tế phát triển, chỉ số của thị trường chứng khoán đã được
coi là “phong vũ biểu” của nền kinh tế. Thị trường chứng khoán Việt Nam ra
đời và phát triển trong khoảng thời gian chưa lâu nhưng đã đạt được những
thành tựu đáng kể và dần dần trở thành một thành phần không thể thiếu trong
nền kinh tế - tài chính của đất nước, trở thành một kênh thu hút vốn và đầu tư
phổ biến của các thành phần kinh tế từ tập thể đến cá nhân.
Giai đoạn 2006 – 2007, thị trường chứng khoán thật sự sôi động và mang
lại những khoản lợi nhuận đáng kể cho các nhà đầu tư, chỉ số VnIndex cũng
không ngừng tăng và có lúc đạt được hơn 1000 điểm - một con số khả quan
cho thị trường chứng khoán còn non trẻ của chúng ta. Bước sang năm 2008,
sự khủng hoảng của nền kinh tế Mỹ đã tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế thế
giới và Việt Nam cũng không thể tránh khỏi tác động tiêu cực của cuộc suy
thoái mang tính toàn cầu đó. Thị trường chứng khoán sụt giảm mạnh, các nhà
đầu tư mất niềm tin vào cổ phiếu, tình hình kinh doanh của các công ty gặp
nhiều thô lỗ khiến nhiều chứng khoán rớt giá thảm hại, chỉ số VnIndex cũng
không ngừng giảm, chạm đáy hết lần này đền lần khác. Tuy nhiên, từ đầu năm
2009 đến nay, thị trường chứng khoán đã có những dấu hiệu hồi phục tích cực.
Xét thấy sự biến động phức tạp của thị trường giai đoạn 2008 – 2009 tới cổ
phiếu cũng như sự bất an của các nhà đầu tư khi lựa chọn danh mục đầu tư,
với những kiến thức thu thập được về lý thuyết Markowizt, nhóm đề tài đã
nghiên cứu và ứng dụng mô hình Markowizt trên thị trường chứng khoán Việt
Nam để xây dựng một danh mục đầu tư tối ưu dựa trên những thông tin, dữ
liệu về giá cả và mối tương quan giữa các cổ phiếu trên thị trường với nhữnghttp://svnckh.com.vn 4
phương pháp tính cơ bản, dễ sử dụng và có thể đưa ra được những đánh giá
một cách tổng quan đối với các chứng khoán và kết hợp chúng một cách hiệu
quả trong danh mục đầu tư.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phihttp://svnckh.com.vn 5
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG
1. Tổng quan về lý thuyết Markowitz
1.1. Nguồn gốc ra đời:
1.1.1. Vài nét về nhà kinh tế học Harry Markowitz:
Harry Markowitz sinh năm 1927 tại
Chicago, Mỹ. Khi đưa ra lý thuyết về tối
ưu hoá danh mục đầu tư (portfolio theory)
ông đang là tiến sĩ và là giảng viên tại đại
học NewYork.
Đóng góp tiên phong đầu tiên trong
lĩnh vực tài chính doanh nghiệp vào những
năm 1950 là của giáo sư Harry Markowitz,
ông đã phát triển một lý thuyết phân bổ tài
sản tài chính trong hoàn cảnh có rủi ro của
các hãng và hộ gia đình, lý thuyết này còn
được gọi là thuyết lựa chọn danh mục đầu
tư. Thuyết này phân tích cách thức tài sản có thể được đầu tư vào những tài
sản khác nhau về doanh thu dự kiến và độ rủi ro, nhờ đó có thể làm giảm thiểu
độ rủi ro.
Ngày 16 tháng 10 năm 1990, Viện khoa học hoàng gia Thụy Điển quyết
định trao giải khoa học kinh tế tưởng nhớ Alfred Nobel năm 1990 cho giáo sư
Harry Markowitz, đại học Newyork, Hoa Kì; giáo sư Merton Miller, đại học
Chicago, Hoa Kì; và giáo sư William Sharpe, đại học Stanford, Hoa Kì vì đã
tiên phong nghiên cứu lý thuyết tài chính doanh nghiệp. Trong đó giáo sư
You must be registered for see links
6Harry Markowitz được vinh danh vì đã có những đóng góp cho lý thuyết lựa
chọn danh mục đầu tư
1.1.2. Giới thiệu về lý thuyết danh mục đầu tư của Markowitz
Đóng góp mà giáo sư Harry Markowitz được trao giải lần đầu tiên được
công bố trong một bài luận có tiêu đề “lựa chọn danh mục đầu tư” - portfolio
selection- năm 1952 và sau đó phổ biến hơn trong sách của ông mang tên lựa
chọn danh mục đầu tư (sự đa dạng hóa hiệu quả, năm 1959). Lý thuyết lựa
chọn danh mục đầu tư được phát triển từ công trình nghiên cứu trước của ông
là một thuyết có tính chất quy chuẩn cho các nhà quản lý đầu tư, đó là một lý
thuyết cho đầu tư tài sản vào những tài sản khác nhau về doanh thu kì vọng và
độ rủi ro của nó. Tất nhiên ở mức độ chung, các nhà quản lý đầu tư và các nhà
kinh tế từ lâu đã biết đến sự cần thiết phải tính đến doanh thu cũng như độ rủi
ro, “không nên đặt nhiều trứng vào cùng một rổ”. Đóng góp chủ yếu của giáo
sư Harry Markowitz là đã phát triển một lý thuyết được trình bày chặt chẽ và
hiệu quả cho lựa chọn danh mục đầu tư trong điều kiện không chắc chắn – lý
thuyết này còn trở thành một nền móng chắc chắn cho các nghiên cứu sau này
về kinh tế tài chính.
Do đó, phần thiết yếu gắn liền với rủi ro của một tài sản không phải là độ
rủi ro của mỗi tài sản riêng biệt mà là sự gộp rủi ro vào tổng danh mục đầu tư.
Tuy vậy, quy luật số lượng lớn không thể ứng dụng được hoàn toàn cho sự đa
dạng hóa rủi ro trong lựa chọn danh mục đầu tư vì trong thực tiễn doanh thu
từ các tài sản khác nhau có liên quan với nhau. Vì vậy nói chung là không thể
hạn chế hoàn tàn độ rủi ro kể cả có bao nhiêu loại chứng khoán trong một
danh mục đầu tư.
Vì vậy, vấn đề vô cùng lớn và phức tạp đối với lựa chọn danh mục đầu tư
liên quan đến rất nhiều tài sản khác nhau, mỗi tài sản có các đặc tính luôn biến
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phihttp://svnckh.com.vn 7
đổi được cắt giảm thành vấn đề nhỏ và đơn giản hơn: là phân tích sự biến
động. Trong một bài nghiên cứu năm 1956, giáo sư Harry Markowitz đã chỉ ra
cách thức giải quyết bài toán dự tính danh mục đầu tư hiệu quả. (theo thuật
ngữ chuyên môn có nghĩa là phân tích được trình bày thành một phương trình
lập trình luận đề, một chương trình lập sẵn là một hàm lợi ích bậc hai, là
doanh thu dự kiến từ các tài sản khác nhau, sự dao động và đống biến của tài
sản và những hạn chế của chủ đầu tư). Mô hình đã được ủng hộ rất nhiều vì
tính đơn giản về đại số và tính khả thi cho ứng dụng trong thực nghiệm của nó.
Nói chung, công trình nghiên cứu của giáo sư Harry Markowitz về thuyết
lựa chọn danh mục đầu tư có thể được coi là đã thiết lập phân tích tài chính vĩ
mô là lĩnh vực nghiên cứu quan trọng trong phân tích kinh tế.
1.2. Nội dung của lý thuyết Markowitz:
Lý thuyết Markowitz giả thiết rằng các nhà đầu tư đều tìm cách đa dạng
hoá danh mục đầu tư của mình để tối ưu hoá lợi nhuận cũng như để xác định
rủi ro.
Vì lợi nhuận của tài sản là yếu tố thay đổi nên lợi nhuận của một danh mục
đầu tư bao gồm nhiều loại tài sản với sự kết hợp tỷ trọng khác nhau là tổng
các lợi nhuận của các tài sản đó theo tỷ trọng kết hợp. Thêm vào đó do lợi
nhuận có thể thay đổi nên danh mục này phát sinh lợi nhuận và rủi ro kỳ vọng
(E(R) và Var).
1.2.1. Một số khái niệm
a. Rủi ro và lợi nhuận( Risk and return):
Mô hình này giả thiết rằng các nhà đầu tư đều có một mức ngại rủi ro nhất
định, điều này có nghĩa là với 2 tài sản cho về cùng một mức lợi nhuận thì nhà
đầu tư sẽ có xu hướng lựa chọn tài sản nào có độ rủi ro thấp hơn. Do đó, một
nhà đầu tư sẽ chỉ chấp nhận một mức rủi ro cao hơn khi họ thu về được lợihttp://svnckh.com.vn 8
nhuận cao hơn và ngược lại nếu muốn thu lợi cao hơn anh ta phải chấp nhận
mức rủi ro cao hơn. Mức ngại rủi ro này là khác nhau giữa các nhà đầu tư.
b. Trung bình và phương sai ( mean and variance):
Giả thiết rằng các nhà đầu tư chỉ bị ảnh hưởng bởi trung bình lợi nhuận
trong tương lai hay còn gọi là lợi nhuận kỳ vọng và độ lệch chuẩn của danh
mục đầu tư. Trong đó phương sai là bình phương của độ lệch chuẩn. Mức
chấp nhận rủi ro và thu nhập kỳ vọng của các nhà đầu tư là khác nhau. Ở đây
độ lệch chuẩn được coi là tham số đặc trưng cho rủi ro, còn bình quân lợi
nhuận trong tương lai chính là lợi nhuận kỳ vọng. Tập hợp những điểm cho
rủi ro tối thiểu và lợi nhuận tối đa tạo nên đường thị trường hiệu quả theo đó
giá cả của ngày hôm nay được dung để dự báo sát nhất cho ngày mai.
Cũng theo mô hình này:
Lợi nhuận của danh mục đầu tư là tổng lợi nhuận của các tài sản tạo
thành danh mục theo tỉ trọng kết hợp của chúng.
Độ lệch chuẩn của danh mục là một hàm số với biết là hệ số tương quan
ρ của các tài sản cấu thành. Tuy nhiên khi tỷ trọng các tài sản thay đổi thì độ
lệch chuẩn này cũng thay đổi nhưng không giống sự thay đổi của các tài sản.
Trong đó
: Tỷ trọng của mỗi chứng khoán trong danh mục
Cov (i,j) : Hiệp phương sai của thu nhập chứng khoán i và j
Hệ số tương quan: - 1≤ ρ≤ 1: ρ càng nhỏ thì rủi ro càng thấp.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phihttp://svnckh.com.vn 9
+ ρ=1 (hệ số tương quan dương hoàn hảo) thì độ lệch chuẩn của danh mục
sẽ bằng tổng độ lệch chuẩn của các tài sản trong danh mục theo tỉ trọng của
chúng. Phương sai danh mục bằng bình phương của tổng các độ lệch chuẩn
của các tài sản trong danh mục.
+ ρ=0: Phương sai của danh mục bằng tổng các bình phương của phương
sai từng tài sản.
+ ρ<0: rủi ro của các tài sản sẽ biến động ngược chiều nhau. Do đó độ lệch
chuẩn sẽ nhỏ hơn.
c. Sự đa dạng hoá danh mục:
Một nhà đầu tư có thể giảm bớt rủi ro trong danh mục đầu tư bằng cách kết
hợp các tài sản với nhau sao cho hệ số tương quan giữa chúng nhỏ hơn 1 nếu
nhỏ hơn 0 thì càng tốt.Việc đa dạng hoá danh mục đầu tư giúp nhà đầu tư có
thể lựa chọn một danh mục ít rủi ro hơn mà vẫn thu về được mức lợi nhuận dự
tính.
d. Đường phân bổ vốn CAL (Capital Allocation Line):
Danh mục đầu tư được đa dạng hoá thông qua việc kết hợp danh muc
chứng khoán rủi ro với chứng khoán phi rủi ro.
Danh mục tối ưu đạt được khi tỷ lệ kết hợp giữa 2 loại chứng khoán đạt
hiệu quả tối ưu đối với nhà đầu tư.
KẾT LUẬN
Qua việc nghiên cứu, ứng dụng lý thuyết Markowizt, sử dụng các phương
pháp phân tích, tổng hợp kết hợp với việc sử dụng các hàm tài chính trong
Excel và sử dụng những dữ liệu thu thập từ thị trường chứng khoán Việt Nam
về giá cả cũng như mối tương quan, rủi ro của các cổ phiếu, nhóm đề tài đã
thiết lập được danh mục đầu tư hiệu quả cho nhóm 5 cổ phiếu, xác định được
tỷ trọng của mỗi cổ phiếu sao cho mức rủi ro của danh mục là nhỏ nhất. Đồng
thời, sử dụng các phương pháp kiểm định cũng như định giá tương đối để
chứng minh cho sự tối ưu mà danh mục đầu tư đem lại.
Phương pháp này có thể được các nhà đầu tư, nhất là các nhà đầu tư cá
nhân nhỏ, lẻ với số vốn hạn chế, đầu tư vào một lượng nhỏ các loại cổ phiếu,
áp dụng và đưa ra được những đánh giá tổng quan, làm căn cứ, cơ sở để thực
hiện đầu tư sao cho có hiệu quả nhất, phù hợp với mục đích của mình vì
phương pháp xử lý cũng như các dữ liệu có thể thu thập được một cách nhanh
chóng, không quá phức tạp, rất căn bản và dễ thực hiện.
Tuy nhiên, khi thực hiện phân tích dữ liệu, nhóm đề tài chưa kể đến những
ảnh hưởng của các yếu tố khác tác động lên lợi suất của cổ phiếu mà chỉ xử lý
dữ liệu về giá đã thu thập được từ thị trường chứng khoán, điều đó cũng ảnh
hưởng tới nhận định, đánh giá đối với mỗi loại cổ phiếu. Cách tính giá và lợi
suất còn đơn giản, bỏ qua khá nhiều các sự kiện tác động và những yếu tố
khác của thị trường. Số cổ phiếu lựa chọn và thời gian nghiên cứu là ít và
ngắn, do đó dễ xảy ra sai số lớn. Đó là những điểm cần được tiếp tục nghiên
cứu và hoàn thiện, để bài toán có thể mang tính tổng quát cao.
Ngoài ra, lý thuyết về xây dựng danh mục đầu tư hiệu quả còn đề cập đến
việc kết hợp giữa các loại tài sản rủi ro và phi rủi ro. Đây cũng là một vấn đề
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: