tinh152003
New Member
Download Chuyên đề Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư vào nhà ở cho người có thu nhập thấp
MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu 1
Chương I: Một số vấn đề lý luận chung 2
I – Những vấn đề lý luận về đầu tư: 2
1. Khái niệm đầu tư phát triển: 3
1.1. Đặc điểm của đầu tư phát triển. 3
1.2 Vai trò của đầu tư phát triển trong nền kinh tế 4
1.3. Các nhân tố cơ bản tác động đến đầu tư phát triển nhà ở 6
2. Khái niệm vốn đầu tư và các nguồn hình thành vốn đầu tư: 10
2.1 Vốn đầu tư: 10
2.2 Các nguồn hình thành vốn đầu tư. 10
2.3 Tổ chức quản lý hoạt động đầu tư. .
3. Kết quả và hiệu quả đầu tư. 19
3.1 Kết quả của hoạt động đầu tư. 19
3.2. Hiệu quả của hoạt động đầu tư: 20
4. Một số chỉ tiêu đặc trưng của đầu tư phát triển nhà ở: .
5. Nhà ở đô thị và tác dụng của đầu tư phát triển nhà ở đô thị: 27
II. Quá trình phát triển về nhà ở trước và sau đổi mới tại Thủ đô Hà Nội: Error! Bookmark not defined.
1. Thực trạng nhà ở tại Hà Nội thời kỳ trước đổi mới của Nhà nước (1954-1985) và sau đổi mới (1985 đến nay). Error! Bookmark not defined.
III. KháI niệm cơ bản về đối tượng nghiên cứu: Error! Bookmark not defined.
I. Xác định đối tượng thu nhập thấp: Error! Bookmark not defined.
2. Sự cần thiết phải đầu tư phát triển nhà ở cho đối tượng thu nhập thấp tại Hà Nội: 30
Chương II : Thực trạng về đầu tư phát triển nhà ở Hà Nội cho đối tượng thu nhập thấp 10 năm trở lại đây ( giai đoạn 1992- 2002 ) 35
I. Tình hình chung về nhà ở và giá cẳ nhà ở cho đối tượng thu nhập thấp trong những năm gần đây: 35
1. Tình hình nhà ở của thành phần thu nhập thấp tại Hà Nội và mức sống cư dân Hà Nội qua kết quả điều tra xã hội học. 35
2. Giá cả nhà ở, giá xây dựng nhà ở đô thị trong những năm gần đây: 51
II. Thực trạng về đầu tư phát triển nhà ở cho đối tượng thu nhập thấp tại Hà Nội giai đoạn ( 1992-2002 ) 54
1. Tình hình đầu tư phát triển nhà ở cho đối tượng thu nhập thấp tại Hà Nội thời gian qua: 54
2. Nguồn vốn đầu tư phát triển: 54
3.Quản lý hoạt động đầu tư phát triển nhà ở Hà Nội cho những người có thu nhập thấp: 62
4. Tình hình đầu tư phát triển thông qua công tác tái xây dựng và tái định cư nhà ở thu nhập thấp tại Hà Nội . 65
III. Đánh giá hoạt động đầu tư phát triển nhà ở Hà Nội giai đoạn 1992-2002: 66
1. Kết quả đạt được: 66
2. Hiệu quả sử dụng vốn của các dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho những người có thu nhập thấp. 70
Chương III: Định hướng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy, nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển nhà cho thành phần thu nhập thấp tại Hà Nội 73
I. Định hướng phát triển nhà ở Hà Nội đến năm 2010: 73
1. Quan điểm phát triển nhà ở Hà Nội đến năm 2010: 73
1.1. Quan điểm về đối tượng của chương trình phát triển nhà: 73
1.2. Quan điểm về vai trò của Nhà nước : 73
1.3. Quan điểm về tài chính: 74
1.4. Quan điểm về sự phát triển đồng bộ: 74
1.5. Quan điểm về kiến trúc quy hoạch: 75
1.6. Quan điểm về mô hình tổ chức và quản lý: 75
1.7 Quan điểm về mô hình phát triển theo dự án: 75
II. Nguyện vọng và khả năng thanh toán, loại hình nhà ở được ưa chuộng đối với hộ thu nhập thấp Error! Bookmark not defined.
1. Nguyện vọng và Khả năng thanh toán của hộ thu nhập thấp : 88
2. Các loại hình nhà ở hiện nay đang được ưa chuộng đối với hộ thu nhập thấp: 93
3.Các vấn đề chính tác động vào việc cung cấp có hiệu quả nhà ở cho đối tượng thu nhập thấp: 96
III. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển nhà cho thành phần thu nhập thấp tại Hà Nội 76
1. Những hỗ trợ về tài chính nhằm khuyến khích đầu tư xây dựng nhà ở cho thành phần thu nhập thấp tại Hà Nội 76
2. Giải pháp về vốn: 88
3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả các dự án đầu tư phát triển nhà ở cho đối tượng thu nhập thấp tại Hà Nội : 102
Kết luận 104
Danh mục tài liệu tham khảo 106
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
+ 5 nhà 14 – 17 tầng tại khu 5,3 ha phường Dịch vọng với 886 căn hộ với 82.111m2 sàn.
Như vậy trong năm từ 1998 đến năm 2002 công tác chỉ đạo và thực hiện phát triền nhà ở Hà nội khá toàn diện từ xây dựng văn bản pháp quy, sắp xếp tổ chức bộ máy, chỉ đạo điều hành trực tiếp chương trình nên đã thực hiện được nhiều việc: tạo ra nhiều cách huy động vốn, phát huy sức mạnh của các thành phần kinh tế trong xây dựng và phát triển nhà ở, các khu đô thị, phát triển bền vững, cách phân phối cũng có nhiều hình thức, các quỹ nhà, đất, vốn, công tác GPMG đã có nhiều kinh nghiệm và cố gắng được dư luận xã hội thừa nhận. Đặc biệt là cơ cấu và cách đầu tư đã có sự thay đổi: tỷ trọng đầu tư xây dựng nhà ở theo các dự án tăng lên, dân tự đầu tư giảm xuống, thể hiện sự điều tiết, định hướng và quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực phát triển nhà ở, khai thác hiệu quả quỹ nhà, đất.
Năm 2003:
Trong năm 2003, trên địa bàn Thành phố đang triển khai 35 khu đô thị mới, 55 dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật và nhà ở sử dụng vốn XDCB Thành phố, trong đó bao gồm các loại hình:
- Xây dựng hạ tầng kỹ thuật: 14 dự án
- Nhà ở xây dựng mới: 31 dự án
- Cải tạo xây ốp tường mở rộng: 8 dự án
- Phục hồi, cải tạo nhà cũ: 2 dự án
Các chỉ tiêu nhiệm vụ trọng tâm năm 2003 về phát triển nhà ở là:
Tiếp tục đẩy mạnh đầu tư nhà ở theo dự án, phấn đấu đạt tỷ lệ hơn 60% tròn tổng diện tích sàn xây dựng
Tập trung cho công tác soạn thảo các văn bản pháp quy
Đẩy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hướng đơn giản về thủ tục hành chính, phấn đấu cơ bản hoàn thành vào năm 2004. Hoàn chỉnh, thường xuyên theo dõi Hồ sơ địa chính.
Tiếp tục đồng khởi về công tác giải phóng mặt bằng, hoàn thiện cơ chế chính sách đồng bộ, phù hợp với điều kiện thực tế trên địa bàn, góp phần đẩy nhanh chương trình phát triển nhà ở của Thành phố.
Tập trung đầu tư, phát triển hạ tầng kỹ thuật đầu mối của Thành phố đồng bộ với các dự án phát triển khu đô thị mới, khu công nghiệp, các công trình trọng điểm. Đây là trách nhiệm của Thành phố nhằm nhanh chóng đưa các dự án phát triển nhà ở vào khai thác được thuận tiện, đồng thời thu hút sự tham gia đầu tư của các thành phần trong xã hội.
Giải quyết nhà ở cho người thu nhập thấp có khó khăn về nhà ở, hoàn thành Đề án và kế hoạch thực hiện chi tiết nhằm đảm bảo mục tiêu cuối năm 2005 hoàn thành 10.000 căn hộ với diện tích khoảng 450.000m2 để giải quyết nhu cầu về nhà ở cho đối tượng này.
Trong 5 tháng đầu năm các dự án vẫn tiếp tục triển khai thuận lợi và ngày càng phát huy hiệu quả rõ rệt. Ước thực hiện đầu tư phát triển nhà ở theo dự án 6 tháng đầu năm cho thấy mô hình dự án sẽ đạt và vượt kế hoạch đề ra là 650.000 m2 sàn xây dựng và con số nhà cao tầng khởi công mới cũng sẽ không thấp hơn 50 nhà (kế hoạch đề ra là 61 nhà).
KẾ HOẠCH NHÀ CAO TẦNG KHỞI CÔNG NĂM 2003
TT
Danh mục
Chủ đầu tư
Dự kiến nhà ỏ cao tầng khởi công
Số tầng
Tổng số
61
1
Khu đô thị mới Trung Hoà - Nhân Chính (N2A, N2B, N2F, N3AB, N4AB, N4CD, N6B, N6C)
Cty XD&KDPT nhà Đống Đa
12
6 đến 11 tầng
2
Khu đô thị Mễ Trì Hạ
Cty Tu tạo & Phát triển nhà
9
9
3
Khu đô thị mới Nam Đại Cồ Việt
Cty Tu tạo & Phát triển nhà
1
24
4
Khu di dân Phúc Xá II
Cty ĐT & PT nhà Hà nội
2
6, 12
5
Khu đô thị mới Đại Kim - Định Công (O.15)
Cty ĐT & PT nhà Hà nội
1
15
6
Khu di dân Hồ Ba Mẫu
BQLDA quận Đống Đa
1
11
7
Nhà ở cao tầng phường Láng
BQLDA quận Đống Đa
2
9, 11
8
Nhà ở di dân Phương Liên
BQLDA quận Đống Đa
1
11
9
Khu di dân Đền Lừ II
BQLDA quận H.B.Trưng
2
9
10
Nhà ở khu 2,1 ha Cống Vị (nhà A, B)
BQLDA quận Ba Đình
2
6
11
Khu nhà ở di dân Kim Giang
BQLDA quận Thanh Xuân
1
9
12
Khu nhà ở di dân 5,03 ha Dịch Vọng
BQLDA quận Cầu Giấy
4
6
13
Khu đô thị Pháp Vân – Tứ Hiệp
Tổng Cty ĐT & PT nhà và đô thị
10
9, 10
14
Khu nhà ở Bắc Linh Đàm mở rộng
Tổng Cty ĐT & PT nhà và đô thị
7
9, 15
15
Khu đô thị mới Trung Hoà - Nhân Chính
Vinaconex
2
18
16
Khu đô thị Hoàng Văn Thụ
Cty XD&KD nhà H.B.Trưng
1
11
17
Khu nhà ở Cầu Diễn (D4, B1, B2)
Tổng Cty ĐTPT nhà Hà nội
3
5
(nguồn: Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Hà nội)3. Giá cả nhà ở, giá xây dựng nhà ở đô thị trong những năm gần đây:
Trong những năm gần đây, thị trường nhà ở diễn ra sôi động do những biến động về giá cả nhà ở và đất đai, đặc biệt là ở các khu vực đô thị.
a. Giá cả ở thị trường nhà ở phi chính thức:
Đối với thị trường nhà ở phi chính thức, việc mua bán chuyển nhượng nhà ở diễn ra bằng những thoả thuận, hợp đồng mua bán nhà viết tay, thường không có xác nhận của các cơ quan quản lý Nhà nước. Giá cả theo sự thoả thuận giữa người bán và người mua phụ thuộc vào thực trạng của ngôi nhà, vị trí ngôi nhà, và một số yếu tố thị trường khác, thường giá cả theo hình thức mua bán này có sự khác biệt với mức giá quy định của Nhà nước . nhà ở tại các khu vực trung tâm đô thị thường có mức giá rất cao.
b. Giá cả ở thị trường nhà ở chính thức
Nhà nước quản lý thị trường nhà ở thông qua các chương trình bán nhà sở hữu nhà nước cho cán bộ viên chức Nhà nước và công nhân của các doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước. Giá cả cho nhà ở thuộc dạng này được xác định dựa vào giá trị còn lại của nhà ở và hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng. Giá trị còn lại của nhà ở được xác định căn cứ vào tỉ lệ còn lại của nhà so với giá nhà ở xây dựng mới. Mức trả lần đầu không dưới 20% tổng số tiền phải trả, số còn lại trả dần hàng năm mức không dưới 8% với thời hạn dưới 10 năm.
Giá cả còn được Nhà nước quản lý thông qua các chương trình phát triển nhà ở để bán và cho thuê. Các mức giá này đã và đang được áp dụng trong nhiều dự án phát triển nhà ở.
Theo điều tra tại các ngân hàng, giá từ 120 triệu đến 20 triệu đồng cho một căn hộ chung cư có diện tích từ 60-80m2 là phù hợp với khả năng thanh toán của một lượng lớn cư dân có việc làm và thu nhập ổn định tại thành phố hiện nay.
Đối với người thu nhập thấp, các nhà đầu tư phát triển nhà ở đã áp dụng cách bán nhà trả góp với thời hạn thanh thoán từ 10-15 năm. Người mua được yêu cầu trả trước một khoảng tiền bằng 30% tổng giá trị căn nhà.
Ta lấy ví dụ tại thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội , hộ thu nhập thấp tại các đô thị này sẽ có khả năng thanh toán cho các loại nhà ở chung cư có mức giá từ 100 triệu đến 140 triệu đồng bằng cách cho vay vốn trả dần trong nhiều năm và thu nhập của họ phải ổn định ở mức hơn 5 triệu/tháng/hộ ( một hộ từ 4-6 người). Thực tế có nhiều dự án nhà ở đã áp dụng cách này và thu được kết quả.Chi tiết một số dự án tiêu biểu tình bày dưới đây.
Một khu chung cư khác cũng được xây dựng tại khu vực nói trên với quy mô 9 tầng gồm 120 căn hộ, diện tích trung bình mỗi căn hộ là 50 m2. Giá căn hộ tầng đất là 200 triệu và căn hộ tầng 1 khoảng 120 triệu. Hệ số cũng đ...
Download Chuyên đề Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư vào nhà ở cho người có thu nhập thấp miễn phí
MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu 1
Chương I: Một số vấn đề lý luận chung 2
I – Những vấn đề lý luận về đầu tư: 2
1. Khái niệm đầu tư phát triển: 3
1.1. Đặc điểm của đầu tư phát triển. 3
1.2 Vai trò của đầu tư phát triển trong nền kinh tế 4
1.3. Các nhân tố cơ bản tác động đến đầu tư phát triển nhà ở 6
2. Khái niệm vốn đầu tư và các nguồn hình thành vốn đầu tư: 10
2.1 Vốn đầu tư: 10
2.2 Các nguồn hình thành vốn đầu tư. 10
2.3 Tổ chức quản lý hoạt động đầu tư. .
3. Kết quả và hiệu quả đầu tư. 19
3.1 Kết quả của hoạt động đầu tư. 19
3.2. Hiệu quả của hoạt động đầu tư: 20
4. Một số chỉ tiêu đặc trưng của đầu tư phát triển nhà ở: .
5. Nhà ở đô thị và tác dụng của đầu tư phát triển nhà ở đô thị: 27
II. Quá trình phát triển về nhà ở trước và sau đổi mới tại Thủ đô Hà Nội: Error! Bookmark not defined.
1. Thực trạng nhà ở tại Hà Nội thời kỳ trước đổi mới của Nhà nước (1954-1985) và sau đổi mới (1985 đến nay). Error! Bookmark not defined.
III. KháI niệm cơ bản về đối tượng nghiên cứu: Error! Bookmark not defined.
I. Xác định đối tượng thu nhập thấp: Error! Bookmark not defined.
2. Sự cần thiết phải đầu tư phát triển nhà ở cho đối tượng thu nhập thấp tại Hà Nội: 30
Chương II : Thực trạng về đầu tư phát triển nhà ở Hà Nội cho đối tượng thu nhập thấp 10 năm trở lại đây ( giai đoạn 1992- 2002 ) 35
I. Tình hình chung về nhà ở và giá cẳ nhà ở cho đối tượng thu nhập thấp trong những năm gần đây: 35
1. Tình hình nhà ở của thành phần thu nhập thấp tại Hà Nội và mức sống cư dân Hà Nội qua kết quả điều tra xã hội học. 35
2. Giá cả nhà ở, giá xây dựng nhà ở đô thị trong những năm gần đây: 51
II. Thực trạng về đầu tư phát triển nhà ở cho đối tượng thu nhập thấp tại Hà Nội giai đoạn ( 1992-2002 ) 54
1. Tình hình đầu tư phát triển nhà ở cho đối tượng thu nhập thấp tại Hà Nội thời gian qua: 54
2. Nguồn vốn đầu tư phát triển: 54
3.Quản lý hoạt động đầu tư phát triển nhà ở Hà Nội cho những người có thu nhập thấp: 62
4. Tình hình đầu tư phát triển thông qua công tác tái xây dựng và tái định cư nhà ở thu nhập thấp tại Hà Nội . 65
III. Đánh giá hoạt động đầu tư phát triển nhà ở Hà Nội giai đoạn 1992-2002: 66
1. Kết quả đạt được: 66
2. Hiệu quả sử dụng vốn của các dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho những người có thu nhập thấp. 70
Chương III: Định hướng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy, nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển nhà cho thành phần thu nhập thấp tại Hà Nội 73
I. Định hướng phát triển nhà ở Hà Nội đến năm 2010: 73
1. Quan điểm phát triển nhà ở Hà Nội đến năm 2010: 73
1.1. Quan điểm về đối tượng của chương trình phát triển nhà: 73
1.2. Quan điểm về vai trò của Nhà nước : 73
1.3. Quan điểm về tài chính: 74
1.4. Quan điểm về sự phát triển đồng bộ: 74
1.5. Quan điểm về kiến trúc quy hoạch: 75
1.6. Quan điểm về mô hình tổ chức và quản lý: 75
1.7 Quan điểm về mô hình phát triển theo dự án: 75
II. Nguyện vọng và khả năng thanh toán, loại hình nhà ở được ưa chuộng đối với hộ thu nhập thấp Error! Bookmark not defined.
1. Nguyện vọng và Khả năng thanh toán của hộ thu nhập thấp : 88
2. Các loại hình nhà ở hiện nay đang được ưa chuộng đối với hộ thu nhập thấp: 93
3.Các vấn đề chính tác động vào việc cung cấp có hiệu quả nhà ở cho đối tượng thu nhập thấp: 96
III. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển nhà cho thành phần thu nhập thấp tại Hà Nội 76
1. Những hỗ trợ về tài chính nhằm khuyến khích đầu tư xây dựng nhà ở cho thành phần thu nhập thấp tại Hà Nội 76
2. Giải pháp về vốn: 88
3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả các dự án đầu tư phát triển nhà ở cho đối tượng thu nhập thấp tại Hà Nội : 102
Kết luận 104
Danh mục tài liệu tham khảo 106
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
m2 sàn.+ 5 nhà 14 – 17 tầng tại khu 5,3 ha phường Dịch vọng với 886 căn hộ với 82.111m2 sàn.
Như vậy trong năm từ 1998 đến năm 2002 công tác chỉ đạo và thực hiện phát triền nhà ở Hà nội khá toàn diện từ xây dựng văn bản pháp quy, sắp xếp tổ chức bộ máy, chỉ đạo điều hành trực tiếp chương trình nên đã thực hiện được nhiều việc: tạo ra nhiều cách huy động vốn, phát huy sức mạnh của các thành phần kinh tế trong xây dựng và phát triển nhà ở, các khu đô thị, phát triển bền vững, cách phân phối cũng có nhiều hình thức, các quỹ nhà, đất, vốn, công tác GPMG đã có nhiều kinh nghiệm và cố gắng được dư luận xã hội thừa nhận. Đặc biệt là cơ cấu và cách đầu tư đã có sự thay đổi: tỷ trọng đầu tư xây dựng nhà ở theo các dự án tăng lên, dân tự đầu tư giảm xuống, thể hiện sự điều tiết, định hướng và quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực phát triển nhà ở, khai thác hiệu quả quỹ nhà, đất.
Năm 2003:
Trong năm 2003, trên địa bàn Thành phố đang triển khai 35 khu đô thị mới, 55 dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật và nhà ở sử dụng vốn XDCB Thành phố, trong đó bao gồm các loại hình:
- Xây dựng hạ tầng kỹ thuật: 14 dự án
- Nhà ở xây dựng mới: 31 dự án
- Cải tạo xây ốp tường mở rộng: 8 dự án
- Phục hồi, cải tạo nhà cũ: 2 dự án
Các chỉ tiêu nhiệm vụ trọng tâm năm 2003 về phát triển nhà ở là:
Tiếp tục đẩy mạnh đầu tư nhà ở theo dự án, phấn đấu đạt tỷ lệ hơn 60% tròn tổng diện tích sàn xây dựng
Tập trung cho công tác soạn thảo các văn bản pháp quy
Đẩy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hướng đơn giản về thủ tục hành chính, phấn đấu cơ bản hoàn thành vào năm 2004. Hoàn chỉnh, thường xuyên theo dõi Hồ sơ địa chính.
Tiếp tục đồng khởi về công tác giải phóng mặt bằng, hoàn thiện cơ chế chính sách đồng bộ, phù hợp với điều kiện thực tế trên địa bàn, góp phần đẩy nhanh chương trình phát triển nhà ở của Thành phố.
Tập trung đầu tư, phát triển hạ tầng kỹ thuật đầu mối của Thành phố đồng bộ với các dự án phát triển khu đô thị mới, khu công nghiệp, các công trình trọng điểm. Đây là trách nhiệm của Thành phố nhằm nhanh chóng đưa các dự án phát triển nhà ở vào khai thác được thuận tiện, đồng thời thu hút sự tham gia đầu tư của các thành phần trong xã hội.
Giải quyết nhà ở cho người thu nhập thấp có khó khăn về nhà ở, hoàn thành Đề án và kế hoạch thực hiện chi tiết nhằm đảm bảo mục tiêu cuối năm 2005 hoàn thành 10.000 căn hộ với diện tích khoảng 450.000m2 để giải quyết nhu cầu về nhà ở cho đối tượng này.
Trong 5 tháng đầu năm các dự án vẫn tiếp tục triển khai thuận lợi và ngày càng phát huy hiệu quả rõ rệt. Ước thực hiện đầu tư phát triển nhà ở theo dự án 6 tháng đầu năm cho thấy mô hình dự án sẽ đạt và vượt kế hoạch đề ra là 650.000 m2 sàn xây dựng và con số nhà cao tầng khởi công mới cũng sẽ không thấp hơn 50 nhà (kế hoạch đề ra là 61 nhà).
KẾ HOẠCH NHÀ CAO TẦNG KHỞI CÔNG NĂM 2003
TT
Danh mục
Chủ đầu tư
Dự kiến nhà ỏ cao tầng khởi công
Số tầng
Tổng số
61
1
Khu đô thị mới Trung Hoà - Nhân Chính (N2A, N2B, N2F, N3AB, N4AB, N4CD, N6B, N6C)
Cty XD&KDPT nhà Đống Đa
12
6 đến 11 tầng
2
Khu đô thị Mễ Trì Hạ
Cty Tu tạo & Phát triển nhà
9
9
3
Khu đô thị mới Nam Đại Cồ Việt
Cty Tu tạo & Phát triển nhà
1
24
4
Khu di dân Phúc Xá II
Cty ĐT & PT nhà Hà nội
2
6, 12
5
Khu đô thị mới Đại Kim - Định Công (O.15)
Cty ĐT & PT nhà Hà nội
1
15
6
Khu di dân Hồ Ba Mẫu
BQLDA quận Đống Đa
1
11
7
Nhà ở cao tầng phường Láng
BQLDA quận Đống Đa
2
9, 11
8
Nhà ở di dân Phương Liên
BQLDA quận Đống Đa
1
11
9
Khu di dân Đền Lừ II
BQLDA quận H.B.Trưng
2
9
10
Nhà ở khu 2,1 ha Cống Vị (nhà A, B)
BQLDA quận Ba Đình
2
6
11
Khu nhà ở di dân Kim Giang
BQLDA quận Thanh Xuân
1
9
12
Khu nhà ở di dân 5,03 ha Dịch Vọng
BQLDA quận Cầu Giấy
4
6
13
Khu đô thị Pháp Vân – Tứ Hiệp
Tổng Cty ĐT & PT nhà và đô thị
10
9, 10
14
Khu nhà ở Bắc Linh Đàm mở rộng
Tổng Cty ĐT & PT nhà và đô thị
7
9, 15
15
Khu đô thị mới Trung Hoà - Nhân Chính
Vinaconex
2
18
16
Khu đô thị Hoàng Văn Thụ
Cty XD&KD nhà H.B.Trưng
1
11
17
Khu nhà ở Cầu Diễn (D4, B1, B2)
Tổng Cty ĐTPT nhà Hà nội
3
5
(nguồn: Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Hà nội)3. Giá cả nhà ở, giá xây dựng nhà ở đô thị trong những năm gần đây:
Trong những năm gần đây, thị trường nhà ở diễn ra sôi động do những biến động về giá cả nhà ở và đất đai, đặc biệt là ở các khu vực đô thị.
a. Giá cả ở thị trường nhà ở phi chính thức:
Đối với thị trường nhà ở phi chính thức, việc mua bán chuyển nhượng nhà ở diễn ra bằng những thoả thuận, hợp đồng mua bán nhà viết tay, thường không có xác nhận của các cơ quan quản lý Nhà nước. Giá cả theo sự thoả thuận giữa người bán và người mua phụ thuộc vào thực trạng của ngôi nhà, vị trí ngôi nhà, và một số yếu tố thị trường khác, thường giá cả theo hình thức mua bán này có sự khác biệt với mức giá quy định của Nhà nước . nhà ở tại các khu vực trung tâm đô thị thường có mức giá rất cao.
b. Giá cả ở thị trường nhà ở chính thức
Nhà nước quản lý thị trường nhà ở thông qua các chương trình bán nhà sở hữu nhà nước cho cán bộ viên chức Nhà nước và công nhân của các doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước. Giá cả cho nhà ở thuộc dạng này được xác định dựa vào giá trị còn lại của nhà ở và hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng. Giá trị còn lại của nhà ở được xác định căn cứ vào tỉ lệ còn lại của nhà so với giá nhà ở xây dựng mới. Mức trả lần đầu không dưới 20% tổng số tiền phải trả, số còn lại trả dần hàng năm mức không dưới 8% với thời hạn dưới 10 năm.
Giá cả còn được Nhà nước quản lý thông qua các chương trình phát triển nhà ở để bán và cho thuê. Các mức giá này đã và đang được áp dụng trong nhiều dự án phát triển nhà ở.
Theo điều tra tại các ngân hàng, giá từ 120 triệu đến 20 triệu đồng cho một căn hộ chung cư có diện tích từ 60-80m2 là phù hợp với khả năng thanh toán của một lượng lớn cư dân có việc làm và thu nhập ổn định tại thành phố hiện nay.
Đối với người thu nhập thấp, các nhà đầu tư phát triển nhà ở đã áp dụng cách bán nhà trả góp với thời hạn thanh thoán từ 10-15 năm. Người mua được yêu cầu trả trước một khoảng tiền bằng 30% tổng giá trị căn nhà.
Ta lấy ví dụ tại thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội , hộ thu nhập thấp tại các đô thị này sẽ có khả năng thanh toán cho các loại nhà ở chung cư có mức giá từ 100 triệu đến 140 triệu đồng bằng cách cho vay vốn trả dần trong nhiều năm và thu nhập của họ phải ổn định ở mức hơn 5 triệu/tháng/hộ ( một hộ từ 4-6 người). Thực tế có nhiều dự án nhà ở đã áp dụng cách này và thu được kết quả.Chi tiết một số dự án tiêu biểu tình bày dưới đây.
Một khu chung cư khác cũng được xây dựng tại khu vực nói trên với quy mô 9 tầng gồm 120 căn hộ, diện tích trung bình mỗi căn hộ là 50 m2. Giá căn hộ tầng đất là 200 triệu và căn hộ tầng 1 khoảng 120 triệu. Hệ số cũng đ...