phuongtl_phuongbacltd
New Member
Download Luận văn Thực trạng và một số giải pháp nhằm phát triển cây ăn quả theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Lục Ngạn - Tỉnh Bắc Giang miễn phí
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU . 1
1- Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài . 1
2- Mục tiêu nghiên cứu . 2
2.1- Mục tiêu chung . 2
2.2 - Mục tiêu cụ thể . 2
3- Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu . 3
3.1- Đối tượng nghiên cứu . 3
3.2- Phạm vi nghiên cứu . 3
3.2.1- Phạm vi về không gian. 3
3.2.2- Phạm vi về thời gian . 3
4- Đóng góp mới của luận văn . 3
5- Bố cục của luận văn . 4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 6
1.1- TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU . 6
1.1.1- Cơ sở lý luận về phát triển bền vững . 6
1.1.2- Cơ sở thực tiễn . 16
1.2- PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 29
1.2.1- Câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết . 29
1.2.2- Các phƣơng pháp nghiên cứu . 29
1.2.3- Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu . 32
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÂY ĂN QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
LỤC NGẠN . 35
2.1- Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội huyện lục ngạn, tỉnh Bắc Giang . 35
2.1.1- Điều kiện tự nhiên . 35
2.1.2- Điều kiện kinh tế- xã hội . 37
2.1.3- Một số thuận lợi, khó khăn chung của điều kiện tự nhiên, kinh tế
xã hội với tình hình phát triển cây ăn quả ở Lục Ngạn . 41
2.2. Thực tạng sản xuất và phát triển cây ăn quả ở Lục Ngạn . 43
2.2.1. Một số nhân tố sản xuất, phát triển cây ăn quả ở Lục Ngạn . 43
2.2.2- Những ảnh hƣởng của cơ chế chính sách Nhà nƣớc và khoa học
công nghệ đối với phát triển cây ăn quả ở huyện Lục Ngạn . 53
2.2.3- Kết quả sản xuất cây ăn quả trong vùng nghiên cứu . 56
2.2.4- Những ảnh hƣởng của phát triển cây ăn quả đối với môi trƣờng
sinh thái . 64
2.2.5- Hiệu quả xã hội từ sản xuất phát triển cây ăn quả . 68
2.2.6- Những nguyên nhân ảnh hƣởng đến tình hình phát triển và
hiệu quả kinh tế sản xuất cây ăn quả . 69
2.2.7- Một số kết luận về thực trạng phát triển cây ăn quả theo hƣớng
bền vững ở huyện Lục Ngạn . 73
Chƣơng 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN CÂY ĂN QUẢTHEO HƢỚNG
BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NGẠN . 76
3.1- Quan điểm, định hƣớng, mục tiêu phát triển cây ăn quả . 76
3.1.1- Những quan điểm phát triển cây ăn quả . 76
3.1.2- Một số chỉ tiêu phát triển KT-XH huyện Lục Ngan đến năm 2010 . 78
3.1.2- Định hƣớng phát triển cây ăn quả . 78
3.2- Một số giải pháp phát triển cây ăn quả trên địa bàn huyện
Lục Ngạn theo hƣớng bền vững . 81
3.2.1- Quy hoạch đáp ứng yêu cầu phát triển cây ăn quả . 81
3.2.3- Tăng cƣờng năng lực sản xuất kinh doanh cho ngƣời lao động . 86
3.2.4- Bảo quản trƣớc, sau thu hoạch và chế biến . 87
3.2.5- Các giải pháp về kỹ thuật . 91
3.2.6- Thị trƣờng và dịch vụ . 97
3.2.7- Cơ chế chính sách . 100
3.3- DỰ KIẾN KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC. 107
3.3.1- Về kết quả và hiệu quả kinh tế đến năm 2010 . 107
3.3.2- Về bảo vệ môi trƣờng sinh thái . 109
3.3.3- Về xã hội . 111
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1- Kết luận . 114
2- Đề nghị . 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 117
PHỤ LỤC . 120
- Lý thuyết cất cánh : Nhà kinh tế học Mỹ Rostow đã đƣa ta lý thuyết cất cánh nhằm nhấn mạnh những giai đoạn của tăng trƣởng kinh tế. Theo ông tăng trƣởng kinh tế đối với một nƣớc phải trải qua 5 giai đoạn sau:
+ Giai đoạn xã hội truyền thống: đặc trung của giai đoạn này là năng suất lao động thấp, nông nghiệp giữ vị trí thống trị.
+ Giai đoạn chuẩn bị cất cánh: Trong thời kỳ này đã xuất hiện các nhân tố tăng trƣởng và một số khu vực có tác động thúc đẩy nền kinh tế.
+ Giai đoạn cất cánh: để đạt tới giai đoạn vày cần có ba điều kiện: Tỷ lệ đầu tƣ tăng lên từ 5-10% phải xây dựng đƣợc những ngành công nghiệp có khả năng phát triển nhanh, có hiệu quả và đóng vai trò thúc đẩy, phải xây dựng đƣợc bộ máy chính trị xã hội, tạo điều kiện phát huy năng lực của các khu vực hiên đại, tăng cƣờng kinh tế đối ngoại.
+ Giai đoạn chín muồi về kinh tế: giai đoạn này xuất hiện nhiều ngành công nghiệp mới, hiện đại.
+ Giai đoạn quốc gia thịnh vƣợng, xã hội hoá sản xuất cao [7], [24].
- Lý thuyết về "Cái vòng luẩn quẩn" và "Cú huých từ bên ngoài": do nhà kinh tế học tƣ sản, trong đó có Paul Samuelson - Nhà kinh tế học Mỹ đƣa ra. Theo lý thuyết này, để tăng trƣởng kinh tế nói chung phải đảm bảo 4 nhân tố là: nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, cơ cấu tƣ bản và kỹ thuật. Nhìn chung ở các nƣớc đang phát triển, bốn nhân tố trên là khan hiếm. Việc kết hợp chúng đang gặp trở ngại lớn. Để phát triển phải có "Cú huých từ bên ngoài" nhằm phá vỡ "Cái vòng luẩn quẩn". Điều này có nghĩa là phải có đầu tƣ của nƣớc ngoài vào các nƣớc đang phát triển [25].
1.1.1.4. Nội dung chủ yếu về phát triển bền vững
- Phát triển bền vững về kinh tế:
Phát triển kinh tế bền vững là sự tiến bộ về mọi mặt của nền kinh tế
đƣợc thể hiện ở quá trình tăng trƣởng kinh tế ổn định lâu dài và sự thay đổi về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
You must be registered for see links
10
chất theo hƣớng tiến bộ của nền kinh tế, gắn với quá trình tăng năng suất lao đông, sự biến đổi về cơ cấu kinh tế -xã hội và MT sống.
Tăng trƣởng kinh tế: Tăng trƣởng kinh tế là sự gia tăng về qui mô sản lƣợng hàng hoá và dịch vụ trong một thời kì nhất định (thƣờng là một năm). Ngƣời ta thƣờng dùng các thƣớc đo: Chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và tổng sản phẩm quốc dân (GNP), tính mức tăng trƣởng tuyệt đối trên phạm vi nền kinh tế quốc dân hay theo mức hình quân đầu ngƣời về giá trị tổng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ trong một năm.
Tăng trƣởng kinh tế phải dựa trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng tiến bộ: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng tiến bộ có nghĩa là: Trong một thời kỳ, cơ cấu kinh tế có tỷ trọng của ngành nông nghiệp, công nghiệp ngày càng giảm, tỷ trọng giá trị và lao động của ngành dịch vụ ngày càng tăng nhanh và chiếm ƣu thế. Nếu tăng trƣởng kinh tế không dựa trên cơ sở chuyển dịch có cấu kinh tế theo hƣớng tiến bộ, mà chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên và bán sản phẩm thô thì không thể có phát triển bền vững (trƣờng hợp một số nƣớc vùng Trung Đông tăng trƣởng kinh tế dựa vào bán dầu mỏ).
Tăng trƣởng kinh tế phải dựa vào năng lực nội sinh là chủ yếu, đồng thời phải làm tăng năng lực nội sinh. Năng lực nội sinh đƣợc thể hiện ở những chỉ tiêu nhƣ: Chất lƣợng nguồn nhân lực, năng lực sáng tạo, công nghệ quốc gia, mức độ tích luỹ của nền kinh tế; mức độ hoàn thiện, hiện đại của hệ thống kết cấu hạ tầng...[19].
- Phát triển BV về xã hội:
Tăng trƣởng kinh tế phải gắn với giải quyết việc làm cho ngƣời lao động. Có việc làm thì ngƣời lao động mới có quyền, thu nhập và các điều kiện
tự hoàn thiện nhân cách của chính mình. Ngƣời lao động nếu không có việc làm, bị thất nghiệp sẽ không có thu nhập, dễ này sinh nhiều tiêu cực, tệ nạn xã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
You must be registered for see links
11
hội. Các cụ xƣa đã có câu: “nhàn cƣ vi bất thiện”. Theo qui luật Okun, cứ 1% thất nghiệp tăng thêm ngoài thất nghiệp tự nhiên, thì sẽ làm mất đi 2% GDP Tăng trƣởng kinh tế phải đi đôi với xoá đói giảm nghèo, bởi xoá đói giảm cùng kiệt làm tăng năng lực SX cho ngƣời nghèo, thông qua nâng cao kiến thức, trình độ cho ngƣời nghèo, hỗ trợ vốn cho ngƣời nghèo. Xoá đói giảm cùng kiệt còn tạo ta mặt bằng xã hội phát triển tƣơng đối đồng đều, đảm bảo an
sinh xã hội, đó là một điều kiện cần thiết cho phát triển bền vững.
Tăng trƣởng kinh tế phải hƣớng đến nâng cao chất lƣợng cuộc sống dân cƣ nhƣ: thu nhập bình quân đầu ngƣời, tuổi thọ bình quân, tỷ lệ trẻ em sơ sinh tử vong, tỷ lệ trẻ em dƣới 05 tuổi bị suy dinh dƣỡng, tỷ lệ Bác sĩ trên 1000 dân, tỷ lệ dân số đƣợc dùng nƣớc sạch, tỷ lệ ngƣời lớn biết chữ, tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đƣợc đi học...Liên hợp quốc đã đƣa ta chỉ số phát triển con ngƣời (HDI), là chỉ số tổng hợp của ba chỉ số cơ bản: thu nhập bình quân đầu ngƣời, chỉ số về giáo dục (tỷ lệ % ngƣời lớn biết chữ) và chỉ số về y tế (tuổi
thọ bình quân) [19].
- Phát triển bền vững về môi trƣờng:
Trong thực tế, để thực hiện mục tiêu tăng trƣởng kinh tế, nhiều doanh
nghiệp, nhiều quốc gia đã không không chỉ khai thác cạn kiệt tài nguyên mà còn thải ra môi trƣờng nhiều chất độc hại làm ô nhiễm nguồn nƣớc, đất, không khí...; làm mất cân bằng sinh thái, mất đi sự đa dạng sinh học, biến đổi khí hậu trái đất...; đe doạ trực tiếp cuộc sống của con ngƣời hiện tại chứ chƣa nói đến của thế hệ tƣơng lai. Vì vậy, nội dung của phát triển bền vững về môi trƣờng là sự tăng trƣởng kinh tế không làm ô nhiễm môi trƣờng, không huỷ hoại môi trƣờng:
Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với nuôi dưỡng và cải thiện chất lượng môi trường, nghĩa là: Bảo vệ rừng và trồng từng mới, trồng cây phân tán, trồng CAQ...chống sói mòn, tăng độ phì cho đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
You must be registered for see links
12
Trong sản xuất, áp dụng công nghệ thân thiện với môi trƣờng; sáng tạo ra nhiều vật liệu mới thay thế vật liệu truyền thống; sử dụng vật tƣ, nguyên liệu vào sản xuất khoa học và hợp lý để bảo vệ lý tính, hoá tính của đất, tài nguyên nƣớc; bảo vệ nguồn lợi hải sản...[19].
Tăng trưởng kinh tế phải dựa trên cơ sở khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên:
Khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên có nghĩa là: phải có kế hoạch lựa chọn, cân nhắc khi quyết định khai thác tài nguyên, xét cả về hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi tƣờng.
Với lịch sử hình thành và khái niệm đã nêu ở trên, phát triển bền vững không đƣa ra một khuôn mẫu chung nào đó để áp dụng cho tất cả các quốc gia, vùng lãnh thổ, điạ phƣơng, mà phải thay đổi theo từng thời kỳ, từng vùng lãnh thổ, từng nền văn hoá từng hoàn cảnh kinh tế -xã hội cụ thể.
Chương trình nghị sự 21, mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam được Chính phủ xác định như sau:
1- Dân giàu nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.
2- Đƣa đất nƣớc ra khỏi tình trạng kém phát triển, đến năm 2010, nƣớc ta căn bản trở thành một nƣớc công nghiệp.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: