thienthanbenhocualonganh_ptt
New Member
Download miễn phí Đề tài Thực trạng về công tác kế toán NVL trong các doanh nghiệp hiện nay và một số ý kiến đề xuất
Theo phương pháp này số vật liệu nhập trước thì xuất trước , xuất hết số nhập trước rồi mới đến số nhập sau theo giá thực tế của số hàng xuất do đó phương pháp này thì ghi tồn kho cuối kỳ là giá thực tế của số mua vào sau cùng .
Cho nên phương pháp nay chỉ thích hợp với trường hợp giá cả ổn định và có xu hướng giảm. Doanh nghiệp có ít danh điểm vật liệu số lần nhập trong kì không nhiều và cũng thích hợp cho nhưng thứ vật liệu quy định thời hạn bảo quản như (hoá chất thực phẩm).
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/web-viewer.html?file=jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-demo-2017-08-02-de_tai_thuc_trang_ve_cong_tac_ke_toan_nvl_trong_cac_doanh_ng_VSlRcgOPfZ.png /tai-lieu/de-tai-thuc-trang-ve-cong-tac-ke-toan-nvl-trong-cac-doanh-nghiep-hien-nay-va-mot-so-y-kien-de-xuat-93148/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
Hướng tới một tương lai tươi đẹp, một sự phát triển không ngừng của cả nhân loại. Bước vào thế kỷ 21, xu hướng chung của nền kinh tế thế giới là sự quốc tế hoá hợp tác hoá về mọi mặt giữa các quốc gia. Kinh tế là nhịp cầu nối liền các quốc gia ngày càng xích lại gần nhau hơn. Nền kinh tế ngày càng được quốc tế hoá và hợp tác hoá bao nhiêu thì sự cạnh tranh giữa các quốc gia càng trở nên mạnh mẽ bấy nhiêu. Khi đó thị trường cạnh tranh tự do đã thúc đẩy sự phát triển về mọi mặt của các quốc gia. Vì vậy để cùng hoà nhập và cạnh tranh với nền kinh tế thế giới chung đòi hỏi nhà nước ta phải có một nền kinh tế phát triển toàn diện, vững chắc và một hệ thống hạch toán kế toán hoàn thiện
Cơ chế thị trường hiện nay đòi hỏi nhà nước XHCN phải thực hiện, phải sử dụng kế toán là công cụ đặc biệt quan trọng trong việc quản lý nền kinh tế. Trong đó, Hạch toán kế toán NVL (nguyên vật liệu ) là một bộ phận cấu thành của công cụ quản lý kinh tế tài chính có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp. Vì thế việc hoàn thiện côngtác kế toán trong đó hoàn thiện kế toán NVL là công việc hết sức quan trọng và cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp hiện nay.Công việc này góp phần tích cực trong việc tính và tập hợp chi phí giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp Từ đó đặt ra nhiệm vụ hết sức to lớn đối với công tác kế toán của doanh nghiệp là phải hoàn thiện công tác kế toán NVL .Vì đây là xuất phát điểm quan trọng giúp cho việc điều hành, quản lí , tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh một cách khoa học mang tính kinh tế cao. Tạo đà phát triển cho quá trình CNH-HĐH đất nước.Từ đây có thể nói vấn đề này không chỉ cần được nghiên cứu dưới góc độ doanh nghiệp mà cần được nghiên cứu ở tầm vĩ mô của Nhà nước.
Chính vì vậy mà chuyên đề tập trung đi sâu vào vấn đề hoàn thiện công tác kế toán NVLở các nội dung chính sau:
Phần I : Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán NVL trong các doanh nghiệp
Phần II : Thực trạng về công tác kế toán NVL trong các doanh nghiệp hiện nay và một số ý kiến đề xuất.
Kết luận
Phần I
Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán NVL trong các doanh nghiệp
Chương I : Những vấn đề chung về kế toán NVL
I.Khái niệm, đặc điểm và nhiệm vụ của kế toán NVL:
1.khái niệm NVL:
NVL được sử dụng trong các đơn vị hoạt động sản xuất là những đối tượng lao động dưới dạng hiện vật, NVL tham gia cấu thành vào thực thể vật chất của sản phẩm và nó là một bộ phận chi phí của sản xuất thường chiếm một tỷ trọng trong giá thành sản phẩm.
2.Đặc điểm NVL:
Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm mới, NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, chúng bị ao mòn toàn bộ và thay đổi về hình thái vật chất ban đầu để cấu thành thực thể của sản phẩm. Về mặt giá trị, NVL chuyển dịch toàn bộ một lần giá trị vào giá trị sản phẩm mới tạo ra.
NVL được sử dụng thường xuyên trong hoạt động sản xuất. Do vậy nó đòi hoiư phải được tổ chức cung ứng dự trữ để thoả mãn nhu cầu sản xuất thường xuyên
NVL thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tài sanr lưu động. Đò hỏi phải quản lý chúng chặt chẽ tránh gây lãng phí về NVL
Là một trong những chi phí quan trọng chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do đó đòi hỏi phải có phương pháp thích hợp để tiết kiệm NVL trong sản xuất để hạ giá thành sản phẩm.
3.Nhiệm vụ của kế toán NVL
Để đáp ứng yêu cầu quản lý và hạch toán NVL kế toán phải thực hiện nhiệm vụ sau:
Phải tổ chức phân loại đánh giá NVL phù hợp với các nguyên tắc, các yêu cầu quản lý của nhà nước và của từng doanh nghiệp
Phải tổ chức chứng từ sổ sách tài khoản kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho của doanh nghiệp nhằm để ghi chép phân loại tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động tâưng giảm về NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh. Và cung cấp số liệu kịp thời phục vụ cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Thực hiện việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua vào, tình hình thanh toán với người cung cấp, tình hình sử dụng NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh.
II .Phân loại NVL
Để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải sử dụng nhiều loại NVL khác nhau, chúng có vai trò, công dụng, tính chất lý hoá rất khác nhau và biến động liên tục hàng ngày trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhằm tổ chức tốt công tác quản lý và hạch toán NVL, bảo đảm sử dụng có hiệu quả NVL trong hoạt động sản xuất kinh doanh cần phân loại NVL. tuỳ từng trường hợp vào nội dung kinh tế và chức năng của NVL trong sản xuất mà NVL trong doanh nghiệp có sự phân chia thành các loại khác nhau. Nhìn chung trong các doanh nghiệp NVL được chia thành những loại sau:
1.NVL chính:
Là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên thực thể của sản phẩm mới
Ví dụ: Sắt thép trong công nghiệp cơ khí, bông trong công nghiệp kéo sợi, hạt giống, phân bón trong nông nghiệp.
Bán thành phẩm mua ngoài cũng phản ánh vào NVL chính như: bàn đạp, khung xe đạp .. trong công nghệ lắp ráp xe đạp, vật kết cấu trong xây dựng cơ bản.
2.NVL phụ:
Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ thong sản xuất, được sử dụng kết hợp với vât liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị hay dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động hay phục vụ cho lao đông của công nhân viên như (dầu nhờn, hồ keo, thuốc nhuộm, thuốc tẩy, thuốc chống rỉ, hương liệu, xà phòng, giẻ lau, thuốc kích thích sinh trưởng chăn nuôi hay trồng trọt trong sản xuất nông nghiệp..)
3.Nhiên liệu:
Là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lương cho quá trình sản xuất kinh doanh như: Xăng, dầu, hơi đốt, chất khí, than, củi..
4.Phụ tùng thay thế:
Là những chi tiết dùng để sửa chữa và thay thế cho máy móc thiết bị, phương tiện vận tải..
Ví dụ: Vòng bi, vòng đệm, xăm lốp..
5.Phế liệu:
Là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị nó đã mất hết hay phần lớn giá trị sử dụng ban đầu như: Sắt, thép vụn, gỗ vụn, vải vụn, gạch vỡ, ngói vỡ, phôi bào ..
Trên thực tế việc sắp xếp NVL theo từng loại như đã trình bày ở trên là căn cứ vào công dụng chủ yếu của NVL ,ở từng đơn vị cụ thể bởi vì có thứ NVL ở đơn vị này là NVL chính nhưng ở đơn vị khác lại là NVL phụ..
III-Đánh Giá NVL:
Đánh giá NVL là biểu hiện bằng thước đo giá trị là tiền tệ theo một nguyên tắc nhất định nhằm bảo đảm yêu cầu chân thực và thống nhất .Trong hạch toán NVL phải được tính theo giá thực tế (giá gốc). Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì trong giá thành của NVL bao gồm cả thuế GTGT. Còn nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá thực tế của NVL không có thuế GTGT.
A.Giá thực tế của NVL nhập kho:
1.Giá thực tế của NVL mua ngoài:
Bao gồm giá mua ghi trên hoá đơn của người bán công thuế nhập khẩu (nếu có) công chi phí thu mua thực tế ( chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí của nhân viên thu mua, chi phí của bộ phận thu mua, của bộ phận thu mua độc lập, chi phí thuê kho, bãi, bạt, tiền phạt lưu kho, lưu hàng) trừ các khoản chiết khấu, giảm giá hàng mua được hưởng.
2.Giá NVL tự chế biến, tự sản xuất:
Là giá thực tế của NVL xuất chế biến cộng chi phí chế biến.
3.Giá NVL thuê ngoài gia công chế biến:
Là giá thực tế của NVL xuất kho chế biến cộng tiền thuê chế biến phải trả công chi phí vân chuyển bốc dỡ
4.Giá của NVL (thực tế)các đơn vị góp vốn liên doanh:
Là giá thoả thuận do các bên tham gia liên doanh xác định.
5.Giá thực tế của NVL được biếu tặng:
Là giá thực tế theo giá thị trường tại thời điểm đó.
6.Giá của NVL là phế liệu:
Là giá ước tính thực tế mà có thể sử dụngđược hay bán ra được thi trường chấp nhận.
B-Giá NVL xuất dùng trong kỳ:
Tuỳ theo các hoạt động, đặc điểm sản xuất kinh doanh yêu cầu quản lí và hạch toán ,trình độ nghiệp vụ của kế toán trưởng để vận dụng một trong các phương pháp tính giá NVL sau đây:
1.Phương pháp đơn giá bình quân : (gồm 3 cách tính khác nhau)
1.1. Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ :
=
= +
Cách tính này đơn giản dễ làm nhưng độ chính xác không cao, công việc tính toán dồn vào tính toán do đó ảnh hưởng đến thời gian lập báo cáo.
1.2. Gía đơn vị bình quân cuối kỳ trước (giá bình quân tồn đầu kỳ)
=
= x
Cách tính này đơn giản phản ánh kịp thời tình hình biến động của NVL trong kỳ nhưng không chính xác là vì không tính được sự biến động giá cả trong kỳ của giá NVL.
1.3. Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
=
= x
Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của 2 phương pháp trên vừa là chính xác vừa cập nhật tuy nhiên cũng có nhược điểm tốn nhiều công sức mà phải tính toán nhiều lần.
2.Phương pháp nhập trước :
Theo phương pháp này số vật liệu nhập trước thì xuất trước , xuất hết số nhập trước rồi mới đến số nhập sau theo giá thực tế của số hàng xuất do đó phương pháp này thì ghi tồn kho cuối kỳ là giá thực tế của số mua vào sau cùng .
Cho nên phương pháp nay chỉ thích hợp với trường hợp giá cả ổn định và có xu hướng giảm. Doanh nghiệp có ít danh điểm vật liệu số lần nhập tr...