kiss_of_devil90
New Member
Chuyên đề Thực trạng xuất khẩu cà phê Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008 đến 6 tháng đầu năm 2011 và đưa ra giải pháp
MỤC LỤC
Tiêu đề Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài 3
2. Mục tiêu nghiên cứu 4
2.1 Mục tiêu chung 4
2.2 Mục tiêu cụ thể 4
3. Phương pháp nghiên cứu 4
3.1 Phương pháp thu thập số liệu 4
3.2 Phương pháp phân tích 4
4. Phạm vi nghiên cứu 4
4.1 Phạm vi không gian 4
4.2 Phạm vi thời gian 4
4.3 Đối tượng nghiên cứu 4
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận và sơ lược tình hình sản xuất, chế biến cà phê ở
Việt Nam 5
1.Cơ sở lý luận và vai trò cây cà phê đối với nền kinh tế xã hội 5
1.1 Cơ sở lý luận về cà phê 5
1.2 Vai trò của cây cà phê đối với nền kinh tế xã hội 6
2. Quá trình phát triển cây cà phê ở Việt Nam 6
3. Vấn đề chế biến cà phê từ khi gia nhập WTO cho đến nay. 7
Chương 2: Phân tích tình hình xuất khẩu cà phê Việt Nam sang các nước
và các nhân tố ảnh hưởng 9
1. Tiềm năng phát triển của ngành 9
2. Tình hình xuất khẩu cà phê những năm vừa qua 9
2.1 Kim ngạnh xuất khẩu 9
2.2 Giá cả 11
3. Thuận lợi và khó khăn của ngành cà phê Viết Nam 12
3.1 Thuận lợi 12
3.2 Những khó khăn và thách thức trong lĩnh vực xuất khẩu cà
phê 13
Chương 3: Những giải pháp thúc đẩy xuất khẩu cà phê Việt Nam 15
1. Đối với doanh nghiệp 15
2. Đối với người nông dân 16
3. Đối với nhà nước 17
Chương 4: Kết luận và Kiến nghị 19
4.1 Kết luận 19
4.2 Kiến nghị 19
4.2.1 Đối với nhà nước 19
4.2.2 Đối với doanh nghiệp 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO 21
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho
(1) (2) Tổng cục thống kê Việt Nam (2010).
khẩu cà phê nhân vẫn còn chiếm một phần lớn trong xuất khẩu cà phê. Chất lượng cà phê tương đối thấp do trang thiết bị chế biến và bảo quản còn cùng kiệt nàn. Vì lý do đó nên em đã chọn đề tài: “Thực trạng xuất khẩu cà phê Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008 đến 6 tháng đầu năm 2011 và đưa ra giải pháp.”
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng ngành xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008 đến 6 tháng đầu năm 2011 và đưa ra giải pháp giúp thúc đẩy việc xuất khẩu cà phê ở Việt Nam.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích hiện trạng xuất khẩu cà phê ở Việt Nam.
- Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong ngành.
- Đề ra những giải pháp giúp thúc đẩy ngành xuất khẩu cà phê.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Phương pháp thu thập số liệu
Nguồn số liệu được thu thập chủ yếu từ các nguồn: Sách, báo, internet, các bài chuyên đề có liên quan,…
3.2 Phương pháp phân tích
Phương pháp được áp dụng là thống kê mô tả, phân tích biểu bảng thống kê. Sử dụng các số tuyệt đối , số tương đối để phân tích và chứng minh.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1 Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện tại Việt Nam.
4.2 Phạm vi thời gian
Số liệu được thu thập từ năm 2008 đến 6 tháng đầu năm 2011 trong lĩnh vực xuất khẩu cà phê.
4.3 Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng xuất khẩu và các phương pháp thúc đẩy phát triển ngành cà phê Việt Nam.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ SƠ LƯỢC TÌNH HÌNH SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN CÀ PHÊ Ở VIỆT NAM
1. Cơ sở lý luận và vai trò của cây cà phê đối với nền kinh tế, xã hội.
1.1 Cơ sở lý luận về cà phê.
Cây cà phê được phát hiện đầu tiên bởi những người du mục Ethiopi, mãi đến thế kỷ thứ VI loại cây này mới được trồng lan dần sang các nước khác. Lúc đầu việc chấp nhận nhận cà phê là một thức uống hấp dẫn không phải là phải là chuyện dễ. Trải qua một khoảng thời gian dài giờ đây mọi người đã chấp nhận thức uống này và hiểu rõ hơn về công dụng giúp chống buồn ngủ và tạo nên sự tỉnh táo hơn cho người uống,…
Cà phê trên thế giới có rất nhiều loại nhưng sự ưa chuộng và được đánh giá cao là cà phê: Arabica (cà phê chè) và Robusta (cà phê vối). Đây là hai loại cà phê tiêu thụ phát triển nhất trên thị trường thế giới. Đặc biệt là cà phê Arabica, loại cà phê được đánh giá có hương vị ngon hàng đầu thế giới, hơn hẳn cà phê Robusta cho nên giá bán của loại cà phê này thường đắt hơn các loại là phê Robusta.
Bảng 1.1: So sánh giữa cà phê chè và cà phê vối.
Cà phê hạt Arabica
Cà phê hạt Robusta
Có thể sử dụng cà phê nguyên chất hay có pha trộn
Ít cafein hơn cà phê hạt Robusta (1-1,5%)
Sử dụng nhiều lao động trong việc trồng, thu hoạch (thường hái bằng tay) và chế biến
Chi phí cao hơn nhưng cũng có giá rất cao (là loại cà phê đặc biệt)
Có hương vị ngon hơn và ít chát hơn cà phê Robusta.
Thu hoạch sau 4-5 năm
Trồng ở độ cao trên 600m, vùng khí hậu mát mẻ, được trồng chủ yếu ở Brazin
Luôn luôn sử dụng cà phê có pha trộn
Nhiều cafein hơn cà phê hạt Arabica (1,5-2%)
Có thể dùng máy móc để thu hoạch (Brazin)
Có mùi vị chát, đắng
Chi phí thấp hơn
Có khả năng chống lại dịch bệnh
Thu hoạch sau 2-3 năm
Trồng ở độ cao dưới 600m, thích hợp với vùng khí hậu nhiệt đới.
Nguồn: Đánh giá tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam (8/2005);
Minh Phương (22/8/2010).
Hai loại cà phê này được trồng tập trung ở những khu vực khác nhau. Cà phê Arabica được trồng nhiều ở các nước Nam Mỹ điển hình là Brazin nước xuất khẩu cà phê đứng đầu thế giới, còn giống cà phê Robusta thì được trồng tập trung ở các nước châu Á và châu Phi. Nguyên nhân khiến cho việc trồng tập trung hai loại cà phê này ở hai những khu vực khác biệt là do yếu tố sinh thái của chúng khác nhau. Hiện nay tình hình chính trị ở châu Phi có nhiều bất ổn nên sản lượng xuất khẩu cà phê Robusta không tăng lên mà còn có chiều hướng giảm xuống.
1.2 Vai trò của xuất khẩu cà phê đối với nền kinh tế xã hội.
Đối với kinh tế cà phê là một trong những mặt hàng xuất khẩu đem lại một nguồn thu ngoại hối lớn, trên 1500 triệu USD/năm (3) cho nền kinh tế. Xuất khẩu cà phê không những thực hiện được mục tiêu của chiến lượng đẩy mạnh xuất khẩu của quốc gia mà còn phát triển kinh tế xã hội. Việc xuất khẩu cũng đem về nguồn kinh phí cho việc đầu tư vào trang thiết bị góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Ngành sản xuất và xuất khẩu khẩu cà phê thu hút một lượng lớn nguồn lao động của đất nước, góp phần giải quyết được tình trạng thất nghiệp cho xã hội, tạo công ăn việc làm cho các dân tộc miền núi, Tây Nguyên. Từ đó giúp giải quyết được tình trạng đói cùng kiệt và giảm thiểu tệ nạn xã hội. “Theo Hiệp hội cà phê Việt Nam (Vicofa) thì mỗi năm ngành cà phê thu hút khoảng 600000 – 700000 lao động, thậm chí trong ba tháng thu hoạch số lao động có thể lên đến 800000 lao động” (4)
Bên cạnh đó cây cà phê còn giúp bảo vệ môi trường sinh thái, phủ xanh đất trống đồi trọc, bảo vệ môi trường đầu nguồn. Vì tính chất sinh thái của cây cà phê rất thích hợp với các vùng đồi núi.
2. Quá trình phát triển cây cà phê ở Việt Nam.
Việt Nam có điều kiện khí hậu thích hợp để trồng cà phê vối và có diện tích trồng cao hơn nhiều lần diện tích trồng cà phê chè. Mặc dù cà phê chè được đánh giá là loại cà phê ngon hơn và có giá bán trên thị trường cao hơn cà phê vối. Thực chất cây cà phê không phải là một loại cây được phát hiện ở Việt Nam. Vào năm 1857 người Pháp đã đưa vào Việt Nam và được trồng từ năm 1888. Lúc này,
(3) Tổng cục thống kê Việt Nam (2010)
(4) Tailieu.vn (16/07/2010).
việc xuất khẩu chủ yếu là sang nước Pháp. Từ đó diện tích trồng cà phê ngừng tăng lên. Đến năm 1980, Việt Nam có diện tích trồng cà phê khoảng 23000 ha và xuất khẩu khoảng 6000 tấn (5). Bước vào thời kỳ đổi mới với nền kinh tế thị trường mở cửa Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực trồng và xuất khẩu cà phê. Trong thập niên 90, chính phủ đã có những chính sách thúc đẩy sản xuất cà phê trong nước: hỗ trợ lãi xuất, trợ giá đầu vào, tự do hóa thị trường đầu vào nông nghiệp … cộng thêm sự kiện sương muối đã làm mất mùa cà phê ở Brazin (1994), nước xuất khẩu cà phê lớn nhất thế giới đã đẩy mạnh việc mở rộng diện tích trồng, và hoạt động xuất khẩu cà phê trong nước. Lúc này Việt Nam đã là một trong những quốc gia xuất khẩu cà phê hàng đầu của thế giới. Với các thị trường lớn như EU, Mỹ và một số quốc gia châu Á.
Diện tích cà phê chỉ tăng
Download Chuyên đề Thực trạng xuất khẩu cà phê Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008 đến 6 tháng đầu năm 2011 và đưa ra giải pháp miễn phí
MỤC LỤC
Tiêu đề Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài 3
2. Mục tiêu nghiên cứu 4
2.1 Mục tiêu chung 4
2.2 Mục tiêu cụ thể 4
3. Phương pháp nghiên cứu 4
3.1 Phương pháp thu thập số liệu 4
3.2 Phương pháp phân tích 4
4. Phạm vi nghiên cứu 4
4.1 Phạm vi không gian 4
4.2 Phạm vi thời gian 4
4.3 Đối tượng nghiên cứu 4
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận và sơ lược tình hình sản xuất, chế biến cà phê ở
Việt Nam 5
1.Cơ sở lý luận và vai trò cây cà phê đối với nền kinh tế xã hội 5
1.1 Cơ sở lý luận về cà phê 5
1.2 Vai trò của cây cà phê đối với nền kinh tế xã hội 6
2. Quá trình phát triển cây cà phê ở Việt Nam 6
3. Vấn đề chế biến cà phê từ khi gia nhập WTO cho đến nay. 7
Chương 2: Phân tích tình hình xuất khẩu cà phê Việt Nam sang các nước
và các nhân tố ảnh hưởng 9
1. Tiềm năng phát triển của ngành 9
2. Tình hình xuất khẩu cà phê những năm vừa qua 9
2.1 Kim ngạnh xuất khẩu 9
2.2 Giá cả 11
3. Thuận lợi và khó khăn của ngành cà phê Viết Nam 12
3.1 Thuận lợi 12
3.2 Những khó khăn và thách thức trong lĩnh vực xuất khẩu cà
phê 13
Chương 3: Những giải pháp thúc đẩy xuất khẩu cà phê Việt Nam 15
1. Đối với doanh nghiệp 15
2. Đối với người nông dân 16
3. Đối với nhà nước 17
Chương 4: Kết luận và Kiến nghị 19
4.1 Kết luận 19
4.2 Kiến nghị 19
4.2.1 Đối với nhà nước 19
4.2.2 Đối với doanh nghiệp 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO 21
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho
Tóm tắt nội dung:
hắc khe về chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm. Thêm vào đó giá trị xuất khẩu cà phê những năm gần đây có xu hướng giảm so với năm 2008 (năm 2009 xuất khẩu cà phê đạt khoản 1,73 tỷ USD, năm 2010 khoản 1,85 tỷ USD) (2). Nguyên nhân do tình trạng đầu cơ của các doanh nghiệp nước ngoài, nợ công ở châu Âu (là thị trường cà phê lớn nhất của Việt Nam) đã khiến cho xuất khẩu cà phê giảm mạnh về số lượng lẫn giá cả. Xuất(1) (2) Tổng cục thống kê Việt Nam (2010).
khẩu cà phê nhân vẫn còn chiếm một phần lớn trong xuất khẩu cà phê. Chất lượng cà phê tương đối thấp do trang thiết bị chế biến và bảo quản còn cùng kiệt nàn. Vì lý do đó nên em đã chọn đề tài: “Thực trạng xuất khẩu cà phê Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008 đến 6 tháng đầu năm 2011 và đưa ra giải pháp.”
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng ngành xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008 đến 6 tháng đầu năm 2011 và đưa ra giải pháp giúp thúc đẩy việc xuất khẩu cà phê ở Việt Nam.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích hiện trạng xuất khẩu cà phê ở Việt Nam.
- Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong ngành.
- Đề ra những giải pháp giúp thúc đẩy ngành xuất khẩu cà phê.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Phương pháp thu thập số liệu
Nguồn số liệu được thu thập chủ yếu từ các nguồn: Sách, báo, internet, các bài chuyên đề có liên quan,…
3.2 Phương pháp phân tích
Phương pháp được áp dụng là thống kê mô tả, phân tích biểu bảng thống kê. Sử dụng các số tuyệt đối , số tương đối để phân tích và chứng minh.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1 Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện tại Việt Nam.
4.2 Phạm vi thời gian
Số liệu được thu thập từ năm 2008 đến 6 tháng đầu năm 2011 trong lĩnh vực xuất khẩu cà phê.
4.3 Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng xuất khẩu và các phương pháp thúc đẩy phát triển ngành cà phê Việt Nam.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ SƠ LƯỢC TÌNH HÌNH SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN CÀ PHÊ Ở VIỆT NAM
1. Cơ sở lý luận và vai trò của cây cà phê đối với nền kinh tế, xã hội.
1.1 Cơ sở lý luận về cà phê.
Cây cà phê được phát hiện đầu tiên bởi những người du mục Ethiopi, mãi đến thế kỷ thứ VI loại cây này mới được trồng lan dần sang các nước khác. Lúc đầu việc chấp nhận nhận cà phê là một thức uống hấp dẫn không phải là phải là chuyện dễ. Trải qua một khoảng thời gian dài giờ đây mọi người đã chấp nhận thức uống này và hiểu rõ hơn về công dụng giúp chống buồn ngủ và tạo nên sự tỉnh táo hơn cho người uống,…
Cà phê trên thế giới có rất nhiều loại nhưng sự ưa chuộng và được đánh giá cao là cà phê: Arabica (cà phê chè) và Robusta (cà phê vối). Đây là hai loại cà phê tiêu thụ phát triển nhất trên thị trường thế giới. Đặc biệt là cà phê Arabica, loại cà phê được đánh giá có hương vị ngon hàng đầu thế giới, hơn hẳn cà phê Robusta cho nên giá bán của loại cà phê này thường đắt hơn các loại là phê Robusta.
Bảng 1.1: So sánh giữa cà phê chè và cà phê vối.
Cà phê hạt Arabica
Cà phê hạt Robusta
Có thể sử dụng cà phê nguyên chất hay có pha trộn
Ít cafein hơn cà phê hạt Robusta (1-1,5%)
Sử dụng nhiều lao động trong việc trồng, thu hoạch (thường hái bằng tay) và chế biến
Chi phí cao hơn nhưng cũng có giá rất cao (là loại cà phê đặc biệt)
Có hương vị ngon hơn và ít chát hơn cà phê Robusta.
Thu hoạch sau 4-5 năm
Trồng ở độ cao trên 600m, vùng khí hậu mát mẻ, được trồng chủ yếu ở Brazin
Luôn luôn sử dụng cà phê có pha trộn
Nhiều cafein hơn cà phê hạt Arabica (1,5-2%)
Có thể dùng máy móc để thu hoạch (Brazin)
Có mùi vị chát, đắng
Chi phí thấp hơn
Có khả năng chống lại dịch bệnh
Thu hoạch sau 2-3 năm
Trồng ở độ cao dưới 600m, thích hợp với vùng khí hậu nhiệt đới.
Nguồn: Đánh giá tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam (8/2005);
Minh Phương (22/8/2010).
Hai loại cà phê này được trồng tập trung ở những khu vực khác nhau. Cà phê Arabica được trồng nhiều ở các nước Nam Mỹ điển hình là Brazin nước xuất khẩu cà phê đứng đầu thế giới, còn giống cà phê Robusta thì được trồng tập trung ở các nước châu Á và châu Phi. Nguyên nhân khiến cho việc trồng tập trung hai loại cà phê này ở hai những khu vực khác biệt là do yếu tố sinh thái của chúng khác nhau. Hiện nay tình hình chính trị ở châu Phi có nhiều bất ổn nên sản lượng xuất khẩu cà phê Robusta không tăng lên mà còn có chiều hướng giảm xuống.
1.2 Vai trò của xuất khẩu cà phê đối với nền kinh tế xã hội.
Đối với kinh tế cà phê là một trong những mặt hàng xuất khẩu đem lại một nguồn thu ngoại hối lớn, trên 1500 triệu USD/năm (3) cho nền kinh tế. Xuất khẩu cà phê không những thực hiện được mục tiêu của chiến lượng đẩy mạnh xuất khẩu của quốc gia mà còn phát triển kinh tế xã hội. Việc xuất khẩu cũng đem về nguồn kinh phí cho việc đầu tư vào trang thiết bị góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Ngành sản xuất và xuất khẩu khẩu cà phê thu hút một lượng lớn nguồn lao động của đất nước, góp phần giải quyết được tình trạng thất nghiệp cho xã hội, tạo công ăn việc làm cho các dân tộc miền núi, Tây Nguyên. Từ đó giúp giải quyết được tình trạng đói cùng kiệt và giảm thiểu tệ nạn xã hội. “Theo Hiệp hội cà phê Việt Nam (Vicofa) thì mỗi năm ngành cà phê thu hút khoảng 600000 – 700000 lao động, thậm chí trong ba tháng thu hoạch số lao động có thể lên đến 800000 lao động” (4)
Bên cạnh đó cây cà phê còn giúp bảo vệ môi trường sinh thái, phủ xanh đất trống đồi trọc, bảo vệ môi trường đầu nguồn. Vì tính chất sinh thái của cây cà phê rất thích hợp với các vùng đồi núi.
2. Quá trình phát triển cây cà phê ở Việt Nam.
Việt Nam có điều kiện khí hậu thích hợp để trồng cà phê vối và có diện tích trồng cao hơn nhiều lần diện tích trồng cà phê chè. Mặc dù cà phê chè được đánh giá là loại cà phê ngon hơn và có giá bán trên thị trường cao hơn cà phê vối. Thực chất cây cà phê không phải là một loại cây được phát hiện ở Việt Nam. Vào năm 1857 người Pháp đã đưa vào Việt Nam và được trồng từ năm 1888. Lúc này,
(3) Tổng cục thống kê Việt Nam (2010)
(4) Tailieu.vn (16/07/2010).
việc xuất khẩu chủ yếu là sang nước Pháp. Từ đó diện tích trồng cà phê ngừng tăng lên. Đến năm 1980, Việt Nam có diện tích trồng cà phê khoảng 23000 ha và xuất khẩu khoảng 6000 tấn (5). Bước vào thời kỳ đổi mới với nền kinh tế thị trường mở cửa Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực trồng và xuất khẩu cà phê. Trong thập niên 90, chính phủ đã có những chính sách thúc đẩy sản xuất cà phê trong nước: hỗ trợ lãi xuất, trợ giá đầu vào, tự do hóa thị trường đầu vào nông nghiệp … cộng thêm sự kiện sương muối đã làm mất mùa cà phê ở Brazin (1994), nước xuất khẩu cà phê lớn nhất thế giới đã đẩy mạnh việc mở rộng diện tích trồng, và hoạt động xuất khẩu cà phê trong nước. Lúc này Việt Nam đã là một trong những quốc gia xuất khẩu cà phê hàng đầu của thế giới. Với các thị trường lớn như EU, Mỹ và một số quốc gia châu Á.
Diện tích cà phê chỉ tăng