aloha88323
New Member
Ở bất cứ đâu trên thế giới, các doanh nghề đều có chung một mục đích là tăng thị phần và lợi nhuận, điều này chỉ được thực hiện khi họ thắng cuộc trong chuyện dành được tâm trí khách hàng và các công ty thàng công đều vừa nếm trải những kinh nghiệm cay đắng về điều này.
Đây là công chuyện không hề đơn giản bởi hàng ngày có đến hàng nghìn, hàng vạn thông tin quảng cáo về các sản phẩm, thương hiệu trên khắp các phương tiện thông tin đại chúng, nhiều đến nỗi khách hàng không thể chú ý hết được với quỹ thời (gian) gian ít ỏi của mình.
Bởi vậy, chỉ có thành công trong chuyện chiếm vị trí trong tâm trí khách hàng và làm ra (tạo) ra bản sắc riêng cho hình ảnh thương hiệu mới có thời cơ phát triển và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thương hiệu là gì?
Brand – thương hiệu: Một thương hiệu lớn hơn một logo; nó bao gồm những kinh nghiệm mà khách hàng vừa có với công ty. Định nghĩa đơn giản: thương hiệu là hình ảnh, cảm xúc, thông điệp tức thời (gian) mà tất cả người có khi họ nghĩ về một công ty hay một sản phẩm.
Brand association – Sự liên tưởng đến thương hiệu: Những thuộc tính – lý tưởng nhất là mang tính tích cực – mà tất cả người nghĩ tới khi họ nghe hay nhìn tên một thương hiệu nào đó. Ví dụ, hầu hết tất cả người cảm giác an toàn khi nghĩ đến Volvo. Sự an toàn chính là “brand association” của Volvo.
Brand name – Tên thương hiệu: Là một từ hay một cụm từ mà qua đó một công ty hay một sản phẩm được biết đến. Một tên thương hiệu hiệu quả luôn đưa ra ấn tượng ban đầu tốt và gợi lên những liên tưởng tốt.
Brand personality – Tính cách của thương hiệu: Là những ý nghĩa gợi cảm xúc của một thương hiệu. Các công ty thường sử dụng nó như một đại diện, ví dụ L'Oreal dùng hình ảnh của Cindy Crawford; một con vật, như con chó nhỏ Taco Bell, hay một vật thể bất động như đá của Rock of Gibraltar được công ty bảo hiểm Prudentials ử dụng để đem đến cho sản phẩm của họ những tính cách đáng mơ ước – trong những ví dụ này, sự quyến rũ, đáng yêu hay sự tin cậy/bền bỉ, được đề cao.
Logo: Là một chữ hay một hình ảnh đồ họa có thể phân biệt được công ty hay sản phẩm khi sử dụng thương hiệu trong quá trình giao tiếp. Đôi khi logo không chỉ đơn giản là những chữ cái hay hình vẽ mà chúng còn là một thực thể không thể tách rời trong chuyện liên tưởng đến thương hiệu – brand association. Vòm cong vàng của McDonald không đơn giản chỉ là một chữ M màu vàng to hơn bình thường; mà chúng còn truyền đạt một cảm giác về địa điểm, vòm cong của chữ M thể hiện như một lối vào một nơi rất lớn, và sản phẩm, màu vàng của hình ảnh gợi đến món thịt rán và những đồ ăn nhanh khác.
Positioning – Vị thế: Là vị thế của một công ty hay một sản phẩm trên thị trường. Vị thế được xác định bởi hướng kinh doanh hay sản phẩm chính của công ty, những ích lợi mà nó đem đến cho người tiêu dùng và xã hội, và những ưu thế của nó đối với đối thủ. Ví dụ, vị trí của Honda có thể được tổng kết như sau: “Chúng tui sản xuất xe máy với những chủng loại đa dạng có thể đem lại sự thoải mái, tin cậy và tiết kiện nhiên liệu với giá cạnh tranh.”
Tag line: Là những cụm từ bắt mắt, dễ nhớ hay một câu mở rộng lớn từ khái niệm của logo nhằm mô tả rộng lớn hơn về thương hiệu của công ty hay của sản phẩm. Những tagline thành công là những cái gây chú ý có khả năng giúp người ta nhận biết một công ty chỉ nhờ nó. Hãy nhớ tới “Just do it” hay "Don't leave home without it."
Đây là công chuyện không hề đơn giản bởi hàng ngày có đến hàng nghìn, hàng vạn thông tin quảng cáo về các sản phẩm, thương hiệu trên khắp các phương tiện thông tin đại chúng, nhiều đến nỗi khách hàng không thể chú ý hết được với quỹ thời (gian) gian ít ỏi của mình.
Bởi vậy, chỉ có thành công trong chuyện chiếm vị trí trong tâm trí khách hàng và làm ra (tạo) ra bản sắc riêng cho hình ảnh thương hiệu mới có thời cơ phát triển và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thương hiệu là gì?
Brand – thương hiệu: Một thương hiệu lớn hơn một logo; nó bao gồm những kinh nghiệm mà khách hàng vừa có với công ty. Định nghĩa đơn giản: thương hiệu là hình ảnh, cảm xúc, thông điệp tức thời (gian) mà tất cả người có khi họ nghĩ về một công ty hay một sản phẩm.
Brand association – Sự liên tưởng đến thương hiệu: Những thuộc tính – lý tưởng nhất là mang tính tích cực – mà tất cả người nghĩ tới khi họ nghe hay nhìn tên một thương hiệu nào đó. Ví dụ, hầu hết tất cả người cảm giác an toàn khi nghĩ đến Volvo. Sự an toàn chính là “brand association” của Volvo.
Brand name – Tên thương hiệu: Là một từ hay một cụm từ mà qua đó một công ty hay một sản phẩm được biết đến. Một tên thương hiệu hiệu quả luôn đưa ra ấn tượng ban đầu tốt và gợi lên những liên tưởng tốt.
Brand personality – Tính cách của thương hiệu: Là những ý nghĩa gợi cảm xúc của một thương hiệu. Các công ty thường sử dụng nó như một đại diện, ví dụ L'Oreal dùng hình ảnh của Cindy Crawford; một con vật, như con chó nhỏ Taco Bell, hay một vật thể bất động như đá của Rock of Gibraltar được công ty bảo hiểm Prudentials ử dụng để đem đến cho sản phẩm của họ những tính cách đáng mơ ước – trong những ví dụ này, sự quyến rũ, đáng yêu hay sự tin cậy/bền bỉ, được đề cao.
Logo: Là một chữ hay một hình ảnh đồ họa có thể phân biệt được công ty hay sản phẩm khi sử dụng thương hiệu trong quá trình giao tiếp. Đôi khi logo không chỉ đơn giản là những chữ cái hay hình vẽ mà chúng còn là một thực thể không thể tách rời trong chuyện liên tưởng đến thương hiệu – brand association. Vòm cong vàng của McDonald không đơn giản chỉ là một chữ M màu vàng to hơn bình thường; mà chúng còn truyền đạt một cảm giác về địa điểm, vòm cong của chữ M thể hiện như một lối vào một nơi rất lớn, và sản phẩm, màu vàng của hình ảnh gợi đến món thịt rán và những đồ ăn nhanh khác.
Positioning – Vị thế: Là vị thế của một công ty hay một sản phẩm trên thị trường. Vị thế được xác định bởi hướng kinh doanh hay sản phẩm chính của công ty, những ích lợi mà nó đem đến cho người tiêu dùng và xã hội, và những ưu thế của nó đối với đối thủ. Ví dụ, vị trí của Honda có thể được tổng kết như sau: “Chúng tui sản xuất xe máy với những chủng loại đa dạng có thể đem lại sự thoải mái, tin cậy và tiết kiện nhiên liệu với giá cạnh tranh.”
Tag line: Là những cụm từ bắt mắt, dễ nhớ hay một câu mở rộng lớn từ khái niệm của logo nhằm mô tả rộng lớn hơn về thương hiệu của công ty hay của sản phẩm. Những tagline thành công là những cái gây chú ý có khả năng giúp người ta nhận biết một công ty chỉ nhờ nó. Hãy nhớ tới “Just do it” hay "Don't leave home without it."
|
|