tung_peter

New Member
Download Tiểu luận Bình luận, đánh giá ưu điểm, hạn chế của công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân

Download miễn phí Tiểu luận Bình luận, đánh giá ưu điểm, hạn chế của công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân





MỤC LỤC
TRANG
 
LỜI NÓI ĐẦU . .1
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ . .1
I. Doanh nghiệp tư nhân . . .1
1. Khái quát chung về doanh nghiệp tư nhân . . .1
- Khái niệm
- Đặc điểm
2. Ưu điểm, hạn chế của DNTN( với tư cách là doanh nghiệp
có chủ đầu tư chịu trách nhiệm tài sản vô hạn về hoạt động của
doanh nghiệp) .4
a. Ưu điểm . .4
b. Hạn chế .6
II. Công ty hợp danh . .8
1. Khái quát chung về công ty hợp danh .8
a. Khái niệm . .8
b. Đặc điểm . .9
2. Ưu điểm, hạn chế của công ty hợp danh( với tư cách là doanh
nghiệp có chủ đầu tư chịu trách nhiệm tài sản vô hạn về hoạt
động của doanh nghiệp) .10
a. Ưu điểm . .10
b. Hạn chế 11
III. Nhận xét . 12
KẾT LUẬN 13
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
 
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

LỜI NÓI ĐẦU:
Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam khi chúng ta chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì việc giải phóng mọi năng lực sản xuất của xã hội theo hướng khai thác các tiềm năng sẵn có về vốn, lao động, trình độ quản lý và các nguồn lực vật chất cần thiết khác cho nhu cầu đầu tư và phát triển của đất nước là một nhân tố quan trọng bảo đảm cho việc thực hiện thành công các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong tiến trình đẩy mạnh việc khai thác các nguồn lực quốc gia, chúng ta không thể không tính đến yếu tố nội lực. Nhìn lại các loại hình doanh nghiệp hiện nay mà pháp luật Việt Nam cho phép thành lập và hoạt động, tuy mỗi loại đều có những điểm phát triển nhất định đòi hỏi các nhà kinh doanh cần nắm bắt để khai thác và vận dụng một cách linh hoạt phù hợp với điều kiện và sở thích của mình. Pháp luật nước ta hiện nay đã ghi nhận nhiều hình thức tổ chức kinh doanh để người kinh doanh có thể lựa chọn hình thức kinh doanh phù hợp. Doanh nghiệp tư nhân (DNTN) và công ty hợp danh (CTHD) là hai loại hình tổ chức kinh doanh. Vậy ưu điểm, hạn chế của công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân (với tư cách là những doanh nghiệp có chủ đầu tư chịu trách nhiệm tài sản vô hạn đối với các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp) là gì? Nghiên cứu vấn đề này sẽ giúp chúng ta phát huy được những ưu điểm, lợi thế của mỗi loại hình doanh nghiệp và khắc phục được những hạn chế của chúng để sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn.
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
Doanh nghiệp tư nhân:
Khái quát chung về DNTN:
Điều 141 Luật Doanh nghiệp năm 2005 định nghĩa:”Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp; doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kì một loại chứng khoán nào; mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một DNTN”.
Là một trong năm loại hình doanh nghiệp được điều chỉnh bởi luật doanh nghiệp năm 2005, DNTN có những đặc điểm chung cũng như những nét phân biệt với các loại hình doanh nghiệp khác, DNTN có những đặc điểm sau:
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ:
Đặc điểm này được quy định tại Điều 141 Luật Doanh nghiệp năm 2005:” doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân làm chủ”. Loại hình doanh nghiệp này chỉ do một cá nhân duy nhất làm chủ sở hữu. Như vậy trong DNTN không xuất hiện sự góp vốn giống như ở các công ty nhiều chủ sở hữu, nguồn vốn của doanh nghiệp cũng chủ yếu xuất phát từ tài sản của một cá nhân duy nhất. Từ đặc điểm này có thể thấy rằng, DNTN bao hàm trong nó những đặc trưng nhất định giúp phân biệt loại hình DNTN với các loại hình khác. Cụ thể:
Về quan hệ sở hữu vốn trong doanh nghiệp.
Nguồn vốn ban đầu của DNTN xuất phát chủ yếu từ tài sản của một cá nhân, phần vốn góp này sẽ do chủ doanh nghiệp tự khai báo với cơ quan đăng kí kinh doanh và được ghi chép cụ thể vào sổ kế toán của doanh nghiệp. Như vậy cá nhân chủ DNTN sẽ đưa vào kinh doanh một số vốn nhất định trong khối tài sản thuộc sở hữu của cá nhân mình và về nguyên tắc, tài sản đưa vào kinh doanh đó là tài sản của DNTN. Nhưng trong quá trình hoạt động, chủ DNTN vẫn có quyền tăng hay giảm vốn đầu tư, chỉ phải khai báo với cơ quan đăng kí kinh doanh trong trường hợp giảm vốn xuống mức đã đăng kí. Chính từ điều này có thể kết luận rằng hầu như không có giới hạn nào giữa phần vốn và tài sản đưa vào kinh doanh của DNTN và phần tài sản còn lại thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp. Trong mọi thời điểm, sự thay đổi về mức vốn kinh doanh có thể xảy ra, vì thế ranh giới giữa phần tài sản và vốn đưa vào kinh doanh và phần tài sản còn lại của chủ doanh nghiệp chỉ tồn tại một cách tạm thời. Hay nói cách khác, không có sự phân biệt rõ ràng giữa hai phần tài sản này. Điều này có ý nghĩa trong việc nhìn nhận khối tài sản của doanh nghiệp tư nhân, khẳng định vấn đề không thể tách bạch tài sản của chủ DNTN và tài sản và tài sản của chính DNTN đó.
Quan hệ sở hữu quyết định quan hệ quản lí.
DNTN chỉ có một chủ đầu tư duy nhất, vì vậy cá nhân có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp. Chủ DNTN là người thay mặt theo pháp luật của DNTN.
Về phân phối lợi nhuận.
Vấn đề phân chia lợi nhuận không đặt ra đối với DNTN, bởi lẽ doanh nghiệp này chỉ có một chủ sở hữu và toàn bộ lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh sẽ thuộc về một mình chủ doanh nghiệp sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước và cá bên thứ ba.
b. DNTN không có tư cách pháp nhân:
DNTN không phải là pháp nhân. Theo quy định của luật Doanh nghiệp năm 2005, DNTN là loại hình doanh nghiệp duy nhất không có tư cách pháp nhân. DNTN cũng như công ty hợp danh không có sự đọc lập về tài sản. Tiêu chuẩn đầu tiên để xét tính độc lập về tài sản của một doanh nghiệp là tài sản cảu doanh nghiệp đó phải độc lập trong quan hệ với tài sản của chủ doanh nghiệp. DNTN không thỏa mãn tiêu chuẩn quan trọng này, vì thyế nó không thỏa mãn một trong các điều kiện cơ bản để có tư cách pháp nhân.
c. Chủ DNTN chịu trách nhiệm vô hạn trước mọi khoản nợ phát sinh trong quá trình hoạt đông của DNTN:
Đối với chủ DNTN, do tính độc lập về tài sản của doanh nghiệp không có nên chủ DNTN- người chịu trách nhiệm duy nhất trước mọi rủi ro của doanh nghiệp sẽ phải chịu chế độ trách nhiệm vô hạn. Chủ DNTN chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Về mặt pháp lí, đây là một đặc điểm rấ quan trọng của DNTN. Trong quan hệ với các bạn hàng, chủ DNTN nhân danh doanh nghiệp nhưng cũng nhân danh chính bản thân mình với tư cách là chủ thể kinh doanh và không có sự tách bạch giữa tài sản cảu doanh nghiệp với tài sản của chủ doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp doanh nghiệp thua lỗ mà trị giá tài sản của doanh nghiệp không đủ trả nợ thì phải dùng đến toàn bộ các tài sản của chủ doanh nghiệp để trả nợ.
Trong mối quan hệ giữa DNTN, chủ DNTN và những chủ thể khác trong quá trình kinh doanh nổi lên một số vấn đề cần lưu ý:
Người chủ DNTN chịu hoàn toàn về việc thực hiện tất cả các hợp đồng được kí kết trong quá trình hoạt động kinh doanh, chẳng hạn như: hợp dồng mua bán hàng hóa, hợp đồng vay mượn, hợp đồng lao động…
- Chủ sở hữu DNTN chịu trách nhiệm về tất cả những vi phạm của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Tất cả các tài sản được sử dụng để kinh doanh và thậm chí tài sản cá nhân không dùng vào kinh doanh đều có thể bị xử lí để thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm của doanh nghiệp cũng như cá nhân chủ doanh nghiệp.
2. Ưu điểm và hạn chế của DNTN ( với tư cách là doanh nghiệp có chủ đầu tư chịu trách nhiệm tài sản vô hạn đối với các hoạt động kinh doanh cảu doanh nghiệp):
a. Ưu điểm:
Chủ doanh nghiệp tư nhân là thay mặt theo pháp luật của doanh ngh...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top