Doggie

New Member
Download Tiểu luận Các tổ chức tài chính phi ngân hàng

Download Tiểu luận Các tổ chức tài chính phi ngân hàng miễn phí





MỤC LỤC
1. Khái niệm về tổ chức tài chính phi ngân hàng 4
2. Công ty bảo hiểm 5
2.1 Công ty bảo hiểm nhân thọ 6
2.2 Công ty bảo hiểm tài sản và tai nạn 7
3. Các tính chất cơ bản của ngành công nghiệp bảo hiểm 8
3.1 Hợp đồng và phí bảo hiểm 8
3.1.1 Hợp đồng bảo hiểm 8
3.1.2 Phí bảo hiểm 9
3.2 Các nguyên tắc quản trị bảo hiểm 9
3.2.1 Sàng lọc 10
3.2.2 Phí bảo hiểm rủi ro hợp lý 11
3.2.3 Các điều khoản cam kết 11
3.2.4 Phòng ngừa gian lận 11
3.2.5 Hủy bỏ hợp đồng 12
3.2.6 Khấu trừ 12
3.2.7 Đồng bảo hiểm 12
3.2.8 Giới hạn số tiền thanh toán bảo hiểm 12
3.3 Thặng dư và các khoản dự trữ 13
3.4 Doanh thu của công ty bảo hiểm 14
3.4.1 Thu phí bảo hiểm 14
3.4.2 Thu nhập đầu tư 15
3.5 Bảo đảm Chính phủ 15
3.6 Chính sách điều hành tác động lên các quyết định đầu tư của công ty bảo hiểm 16
4. Quỹ hưu trí 16
4.1 Định nghĩa 16
4.2 Đặc điểm 16
4.3 Phân loại quỹ hưu trí: 20
4.3.1 Quỹ hưu trí truyền thống 20
4.3.2 Quỹ mới 21
4.4 Quỹ hưu trí ở Việt Nam: là một phần của bảo hiểm xã hội, do các cơ quan nhà nước quản lí. 21
5. Công ty tài chính 22
5.1 Khái quát về công ty tài chính 22
5.2 Phân loại công ty tài chính 23
5.2.1 Các công ty tài chính bán hàng (Sale finance company) 23
5.2.2 Công ty tài chính tiêu dùng (Consumer finance company) 24
5.2.3 Công ty tài chính doanh nghiệp (business finance company) 24
6. Kết luận 24
Tài liệu tham khảo: 26
 
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ười được bảo hiểm đóng các khoản phí nhất định để các công ty bảo hiểm ( hay nhà phát hành bảo hiểm ) chi trả một khoản tiền bảo đảm cho các trường hợp rủi ro cụ thể trong tương lai. hay Hợp đồng bảo hiểm là hợp đồng giao kết về các quyền lợi và trách nhiệm giữa Công ty và Chủ hợp đồng bảo hiểm cũng như các Thành viên được bảo hiểm tham gia sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ tử kỳ nhóm. Hợp đồng bảo hiểm bao gồm nhưng không hạn chế các văn bản sau: Giấy chứng nhận bảo hiểm, Điều khoản bảo hiểm, Danh sách các Thành viên được bảo hiểm, các giấy tờ và phụ lục khác có liên quan.
- Bên mua bảo hiểm là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm và đóng phí bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm có thể đồng thời là người được bảo hiểm hay người thụ hưởng.
- Doanh nghiệp bảo hiểm: là doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật có liên quan để kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm.
Công ty bảo hiểm đứng ra gánh chịu rủi ro một phần hay toàn bộ đối với những sự kiện rủi ro không định trước được trong cuộc sống. Tuy nhien bên cạnh việc đứng ra gánh chịu rủi ro đó thì các công ty bảo hiểm cũng rất quan tâm đến những điệu kiện cụ thể của các cá nhân, tổ chức sử dụng bảo hiểm; đánh giá những rủi ro có thể xảy ra cũng như xác suất xảy ra của các rủi ro để có thể ký những hợp đồng bảo hiểm có lợi cho mình cũng như người sử dụng bảo hiểm.
Hình thức của hợp đồng bảo hiểm phải được lập thành văn bản. Bằng chứng giao kết hợp đồng là giấy chứng nhận bảo hiểm hay đơn bảo hiểm.
3.1.2 Phí bảo hiểm
Khi công ty chấp nhận hợp đồng bảo hiểm thì hợp đồng bảo hiểm trở thành tài sản cho người được bảo hiểm (là khách hàng của công ty bảo hiểm) và là khoản nghĩa vụ đối với công ty bảo hiểm.
Phí bảo hiểm là khoản tiền mà bên mua bảo hiểm phải đóng cho doanh nghiệp bảo hiểm theo thời hạn và cách do các bên thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Phí bảo hiểm có thể được chi trả cho công ty một lần hay nhiều lần.
Tương tự như các loại hợp đồng khác, hợp đồng bảo hiểm sẽ bị hủy bỏ khi người được bảo hiểm không đóng phí, đóng phí không đủ, hay không đúng thời hạn.
3.2 Các nguyên tắc quản trị bảo hiểm
Với chức năng hoạt động tương tự như các ngân hàng, các công ty bảo hiểm là trung gian tài chính chuyển từ một dạng tài sản tài chính này sang một dạng tài sản tài chính khác. Sản phẩm của các công ty bảo hiểm là cá dịch vụ bảo hiểm, để thay vào đó các công ty bảo hiểm nhận được phí bảo hiểm từ các hợp đồng và dùng chính phí bảo hiểm đó để đầu tư vào các tài sản khác với mục tiêu lợi nhuận: chứng khoán, trái phiếu…rồi lại dùng tài sản này để thanh toán hợp đồng bảo hiểm.
Trong nguyên tắc quản trị ngành công nghệp bảo hiểm cần quan tâm tới nguyên tắc rủi ro lựa chọn nghịch và rủi ro đạo đức.
- Rủi ro lựa chọn nghịch là một tình trạng kinh tế có thể nảy sinh do tồn tại tình trạng thông tin phi đối xứng, người lựa chọn thứ tốt lại chọn phải thứ không tốt, đây là một loại thất bại thị trường. Bên cung cấp dịch vụ bảo hiểm chấp nhận mức trả bảo hiểm cao cho khách hàng ít nguy cơ. Song họ lại có ít thông tin về thứ họ được đề nghị bảo hiểm hơn so với người mua bảo hiểm. Nếu người mua bảo hiểm cung cấp những thông tin không trung thực, thì công ty bảo hiểm có thể sẽ có thể ký hợp đồng trả tiền cao cho đối tượng bảo hiểm nhiều nguy cơ. Ví dụ, người mua bảo hiểm nhân thọ có thể dấu thông tin về tình trạng sức khỏe tồi (ung thư) của mình, cam đoan với công ty bảo hiểm rằng mình có sức khỏe tốt, dẫn tới công ty bảo hiểm có thể đi ký hợp đồng bảo hiểm nhân thọ cho một người sắp chết.
- Rủi ro đạo đức là một thuật ngữ kinh tế học và tài chính được sử dụng để chỉ một loại rủi ro phát sinh khi đạo đức của chủ thể kinh tế bị suy thoái. Rủi ro đạo đức xảy ra sau khi hợp đồng bảo hiểm đã được ký. Rủi ro đạo đức là một kiểu thất bại thị trường nảy sinh trong môi trường thông tin phi đối xứng.Trong hợp đồng bảo hiểm, rủi ro đạo đức xảy ra khi hợp đồng bảo hiểm khuyến khích được bên nhận lấy rủi ro để tăng khả năng được thanh toán tiền bảo hiểm theo hợp đồng. Hầu hết những người mua bảo hiểm đều mua những hợp đồng có lợi cho mình nhất, nghĩa là khi họ gặp rủi ro thì đa phần rủi ro được chuyển cho các công ty bảo hiểm. Nên khi bán hợp đồng bảo hiểm cho những người này, công ty bảo hiểm có khả năng tổn thất tiềm năng lớn. Rủi ro lựa chọn nghịch và rủi ro đạo đức tạo ra các khoản chi phí thanh toán hợp đồng cao từ khiếu nại đòi bồi thường bảo hiềm.
Do vậy, để có thể giảm thiểu rủi ro đối với các công ty bảo hiểm, cần có ác nguyên tắc chung sau:
3.2.1 Sàng lọc
Công ty bảo hiểm tập hợp bằng nhiều phương pháp, phân tích thông tin để có thể chọn lọc những khách hàng tốt khỏi các đối tác kém, để có thể quyết định chấp nhận hay bác bỏ yêu cầu bảo hiểm từ phía người mua. Tùy theo từng loại bảo hiểm thì có những phương pháp cũng như cách tiếp cận khác nhau để lấy thông tin, nhưng tất cả đều vì mục đích tránh rủi ro đạo đức và rủi ro lựa chọn nghịch.
3.2.2 Phí bảo hiểm rủi ro hợp lý
Đối với công ty bảo hiểm, việc thu phí đối với từng mức độ rủi ro của người được bảo hiểm là nguyên tắc quản lý bắt buộc. Lựa chọn mức thu phí tương ứng với từng mức độ rủi ro ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của công ty bảo hiểm. Vd mức giá bảo hiểm trách nhiệm xe cơ giới hiện nay được pháp luật bảo hiểm (Bộ Tài Chính) quy định với các loại xe cơ giới khác nhau là khác nhau như:
+ Xe ôtô không kinh doanh vận tải dưới 6 chỗ là 379.500 VNĐ, trên 6 chỗ là 759.000 VNĐ (đã có VAT)
+ Xe máy 50cc là 55.000 VNĐ, trên 50cc là 66.000 (đã có VAT)…
3.2.3 Các điều khoản cam kết
Các điều khoản cam kết có thể áp đặt nhằm đòi hỏi hành vi cư xử hợp lý từ phía người được bảo hiểm, làm cho người giữ hợp đồng bảo hiểm nản lòng mà không thực hiện các hoạt động rủi ro để khó xảy ra khiếu nại đòi bồi thường và các công ty bảo hiểm phải bồi thường. VD về nguyên tắc người mua bảo hiểm không được đàm phán, thỏa thuận về việc sửa đổi, bổ sung điều khoản của hợp đồng bảo hiểm; hay người được bảo hiểm phải để ý, sao cho sự việc bảo hiểm không xảy ra và làm tất cả để nó không xảy ra hay làm giảm đến mức tối đa hậu quả của nó (đặc biệt là không chậm chễ đi khám bác sĩ); hay phải cung cấp cho hãng bảo hiểm tất cả những thông tin trung thực về sự hình thành, quá trình và hậu quả của sự vụ có bảo hiểm và trong trường hợp có nghi ngờ, chứng minh cho hãng bảo hiểm quyền đòi bồi thường bảo hiểm.
3.2.4 Phòng ngừa gian lận
Để giảm thiểu rủi ro, ngoai các biện pháp trên các công ty bảo hiểm cũng cần quan tâm đến gian lận của bên mua bảo hiểm để có biện pháp phòng ngừa, chỉ có những người được bảo hiểm hợp lý và có căn cứ mớ...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top