toi_la_pham_hung
New Member
Download Tiểu luận Đa dạng hoá các loại hình sở hữu trong nền kinh tế Việt Nam miễn phí
Trang
A/PHẦN MỞ ĐẦU 1
B/ Phần nội dung 4
I. Những vấn đề lý luận về phạm trù sở hữu 4
1. Một số khái niệm liên quan 4
a. Chiếm hữu là gì? 4
b. Sở hữu là gì? 4
c. Quan hệ sở hữu là gì? 5
d. Các hình thức sở hữu 5
e. Quyền sở hữu là gì? 6
g. Chế độ sở hữu là gì? 6
2. Hai chế độ sở hữu cơ bản trong lịch sử 6
a. Sự xuất hiện và tồn tại của chế độ sở hữu tư nhân 6
b. Chế độ sở hữu, xã hội về tư liệu sản xuất 9
3. Sự hình thành phát triển biến đổi của sở hữu là một qúa trình lịch sử tự nhiên 10
a. Hai mặt của nền sản xuất xã hội 10
b. Sự tách rời giữa quyền sở hữu, quyền quản lý và quyền sử dụng tư liệu sản xuất 12
II. Cơ cấu sở hữu trong quá trình hình thành và phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam 15
1. Cơ cấu sở hữu của Việt Nam trước đổi mới (1986) 15
a. Giai đoạn 1945 - 1959 15
b. Giai đoạn 1959 - 1980 15
c. Giai đoạn 1980 - 1986 16
2. Cơ cấu sở hữu trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay 17
a. Sở hữu toàn dân 18
b. Sở hữu nhà nứơc 19
c. Sở hữu hợp tác 19
d. sở hữu tư bản tư nhân 20
e. Sở hữu tư bản tự nhiên 20
f. Sở hữu hỗn hợp 21
III. Ý nghĩa vấn đề nghiên cứu 21
IV. Một số giải pháp để vận hành hiệu quả cơ cấu sở hữu ở nước ta 22
1. Nhóm giải pháp chính trị - pháp lý 22
2. Nhóm giải pháp kinh tế - xã hội 22
3. Việc cải tạo các quan hệ sở hữu 23
C. KẾT LUẬN 24
D. Danh mục tài liệu tham khảo 25
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho
Tóm tắt nội dung:
ường mà chúng ta đang xây dựng là nền kinh tế theo định hướng XHCN, chính vì vậy việc đa dạng hoá các hình thức sở hữu mang nét độc đoá riêng. Sự hình thành và phát triển một cách đa dạng các hình thức sở hữu cho phép giải phóng được các năng lực sản xuất, thúc đẩy sản xuất phát triển, cải thiện đời sống nhân dân .3/Sự phù hợp của QHSX với tính chất và trình độ của LLSX
a/ Tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất :
Tính chất của lực lượng sản xuất là tính chất của TLLD và người lao động. Khi công cụ sản xuất được sử dụng bởi từng cá nhân riêng biệt để sản xuất ra một sản phẩm cho XH không cần đến lao động của nhiều người. Công cụ sản xuất được nhiều người sử dụng để sản xuất ra các vật phẩm thì LLSX mang tính chất xã hội .
Trình độ phát triển củaTLLD mà đặc biệt là CCSX, là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của con người. Đồng thời nó cũng là trình độ sản xuất và tiêu chuẩn đánh giá sự khác nhau giữa các thời đại, xã hội khác nhau. Chính công cụ sản xuất và phương tiện lao động kết hợp với lao động sáng tạo của con người là yếu tố quyết định đến năng xuất lao động
b/ Lực lượng sản xuất quyết định sự hình thành và phát triển , biến đổi của các hình thức sở hữu
Để nâng cao hiệu quả trong sản xuất và giảm bớt lao động nặng nhọc, con người không ngừng cải tiến hoàn thiện và chế tạo ra các công cụ sản xuất mới. Đồng thời sự tiến bộ của công cụ tri thức khoa học, trình độ chuyên môn kỹ thuật và mọi kỹ năng của người lao động cũng ngày càng phát triển. Yếu tố năng động này của LLSX đòi hỏi QHSX phải thích ứng với nó. LLSX quyết định sự hình thành, phát triển của QHSX từ đó nó quy định sự phát triển và biến đổi của quan hệ sở hữu. Sự lớn mạnh của LLSX đã dẫn đến mâu thuẫn gay gắt với chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa. Chúng ta biết rằng, các quan hệ sở hữu XHCN xuất hiện khi LLSX đã trở nên mâu thuẫn với hình thức chiếm hữu tư bản tư nhân. Nhưng nó vẫn chưa hoàn toà xã hội hoá trong phạm vi toàn xã hội. Chúng ta thấy rằng chỉ có thể phát triển nền sản xuất hàng hoá dựa trên cơ sở đa dạng hoá các hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế mới tạo ra sự liên kết và tính đan xen giữa chúng thì mới có thể đưa một nền sản xuất lớn thúc đẩy cho LLSX phát triển. Trên cơ sở đó xác lập mối quan hệ sản xuất mới và quan hệ sở hữu nói riêng .
c/ Sự tác động trở lại của sự da dạng hoá các hình thức sở hữu đối với lực lượng sản xuất:
Mặc dù sự đa dạng hoá các hình thức sở hữu bị chi phối bởi LLSX với tính cách là hình thức đa dạng hoá các hình thức sở hữu nói riêng hay QHSH nói chung cũng có tác động trở lại đối với LLSX. Khi quan hệ sở hữu phát triển nó thúc đẩy LLSX phát triển theo mối quan hệ sở hữu hay hình thức sở hữu đó phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX. Không những thế mà nó định hướng và tạo điều kiện cho LLSX phát triển .
Nếu quan hệ sở hữu phát triển lạc hậu hơn so với LLSX thì tất yếu QHSH sẽ là siềng xích kìm hãm sự phát triển của LLSX. Trong quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ ra đời bằng những hình thức lao động khổ sai, thích ứng với trình độ phát triển của LLSX và chế độ chiếm hữu nô lệ đã đạt được những kỳ tích to lớn trong lịch sử văn minh nhân loại .
Tóm lai : Quy luật về sự phù hợp của QHSX nói chung, QHSH nói riêng với tính chất và trình độ phát triển của LLSX là quy luật chung của sự phát triển xã hội. Dưới tác động của quy luật này xã hội là sự phát triển kế tiếp nhau từ thấp đến cao của cách sản xuất, tuy nhiên sự phù hợp này phải là sự phù hợp biện chứng, sự phù hợp không loại trừ mâu thuẫn .
LLSX như chúng ta đã thấy luôn luôn nằm trong quan hệ biện chứng với quan hệ sản xuất. LLSX được phát triển nhanh hay chậm về số lượng hay chất lượng cũng như tốc độ hiệu quả phù hợp của nó phụ thuộc vào rất nhiều vấn đề như: QHSX có phù hợp với nó hay không. Chẳng hạn khi LLSX chưa phát triển đến một trình độ cao, nhu cầu xã hội chưa phải là một tất yếu thì việc đa dạng các quan hệ sở hữu thông qua sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế khác nhau, sẽ mở ra những khả năng cho LLSX tiếp tục phát triển. Ngược lại, nếu giữa LLSX và QHSX có những mâu thuẫn thì không những QHSX lỗi thời mà ngay cả QHSX đi quá với LLSX cũng sẽ cản trở, kìm hãm sự phát triển của LLSX. Nhưng QHSX luôn luôn được đổi mới hoàn thiện cho phù hợp với LLSX thì khi đó quá trình biến đổi tích luỹ về lượng của LLSX sẽ nhanh hơn, mâu thuẫn giữa chúng sẽ được giải quyết kịp thời. Do đó bước nhảy vọt trong sự phát triển của nó có thể diễn ra sớm hơn. Chính việc hoàn thiện QHSX quyết định những nhịp độ tiến bộ kkoa học kỹ thuật vào sự tiến bộ của hệ thống LLSX.
4/ Quan hệ biện chứng giữa sự phát triển của LLSX với sự đa dạng hoá các hình thức sở hữu
Trước đây nói đến CNXH chúng ta thường nói đến chế độ công hữu về tư liệu sản xuất giữa hai hình thức toàn dân và tập thể. ở nước ta từ Đại hội thứ 6 của Đảng đến nay đã hơn mười 10 năm thực hiện đường lối đổi mới chuyển từ nền kinh tế tập chung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN Thành tựu đạt được trong 10 năm qua đã khẳng định tính đúng đắn của đường lối đó đến nay .
Với quan điểm đó phải chăng đa dạng hoá các hình thức sở hữu chỉ khi LLSX còn thấp kém, còn khi LLSX phát triển cao thì lại đi đến đơn nhất hoá. Thực tế lịchsử cho thấy LLSX xã hội không ngừng phát triển, phân công lao động ngày càng sâu, cùng với sự phát triển của LLSX thì hình thức về tư liệu SX càng trở nên đa dạng. Khi phân công lao động trong mỗi nước cũng như quốc tế cũng như khu vực ngày càng sâu khi LLSX xã hội hoá cao thì các hình thức SH về TLSX ngày càng trở nên đa dạng. Trong các nước tư bản phát triển cũng như trong các nước khác đều xuất hiện rất nhiều hình thức sở hữu về TLSX khác nhau. Rõ ràng xu hướng ngày càng đa dạng hoá các hình thức sở hữu về TLSX gắn liền với sự phát triển của lực lượng sản xuất của phân công lao động trong xã hội là một xu hướng tất yếu, là một quá trình lịch sử- tự nhiên và là một quy luật phát triển của xã hội. Đó cũng chính là quá trình xã hội hóa sản xuất cả về LLSX lẫn quan hệ sản xuất.
Kết luận
Gắn liền với quá trình hình thành phát triển của phân công lao động trong xã hội và đa dạng hoá các hình thức sở hữu là quá trình hình thành và phát triển của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Chính sự phát triển của LLSX và sự phân công lao động xã hội, sự đa dạng hoá các hình thức sở hữu đã nẩy sinh ra nền kinh tế thị trường, nó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất hay nói một cách khác chính sự đa dạng hoá các hình thức cũng là một động lực mạnh mẽ thúc đẩy quá trình phát triển của LLSX, góp phần nâng cao năng suất lao động, sản xuấ...