tieumieucodonhokcantinhyeu
New Member
Download Tiểu luận Điều kiện sản xuất, chế biến chè an toàn
Điều 3. Quản lý và nhân lực
3.1 Tổ chức, cá nhân sản xuất, chế biến chè an toàn phải có hay thuê cán bộ kỹ thuật chuyên ngành trồng trọt (hay bảo vệ thực vật), chế biến hướng dẫn.
3.2 Người sản xuất, chế biến chè an toàn phải qua tập huấn kỹ thuật sản xuất, chế biến chè an toàn do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức.
3.3 Tổ chức, cá nhân sản xuất, chế biến chè an toàn phải có hồ sơ hay sổ tay ghi chép toàn bộ quá trình sản xuất, chế biến (theo mẫu quy định), nhằm theo dõi, quản lý làm cơ sở cho việc xem xét chứng nhận điều kiện sản xuất, chế biến chè an toàn và chứng nhận sản phẩm chè an toàn.
Điều 4. Đất trồng
4.1 Đất quy hoạch trồng chè an toàn phải đảm bảo có đặc điểm lý, hoá, sinh học phù hợp với sự sinh trưởng, phát triển của cây chè, không bị ô nhiễm hóa chất và kim loại nặng, đáp ứng yêu cầu theo tiêu chuẩn môi trường đất trồng trọt (Tiêu chuẩn TCVN 5941:1995, TCVN 7209: 2000 nêu tại Phụ lục 1 của Quy định này).
4.2 Đất ở các khu sản xuất chè an toàn phải được kiểm tra mức độ ô nhiễm định kỳ hay đột xuất khi có nghi vấn hay khiếu nại.
Điều 5. Phân bón
5.1 Chỉ được sử dụng các loại phân bón trong Danh mục phân bón được phép sản xuất kinh doanh ở Việt Nam, phân hữu cơ truyền thống đã qua xử lý đảm bảo không còn nguy cơ ô nhiễm hoá chất và vi sinh vật có hại.
5.2 Không sử dụng các loại phân bón có nguy cơ gây ô nhiễm cao như: phân chuồng tươi, nước giải, phân chế biến từ rác thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp để bón trực tiếp cho chè. Nếu sử dụng các loại phân bón lá thì phải đảm bảo thời gian cách ly từ lần phun cuối đến lần hái chè gần nhất theo hướng dẫn trên bao bì.
5.3 Chỉ được sử dụng các chất điều hoà sinh trưởng trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam.
Điều 6. Nước tưới
6.1 Nước tưới cho chè phải lấy từ nguồn nước không ô nhiễm bởi các vi sinh vật và các hoá chất độc hại, chất lượng nước tưới theo tiêu chuẩn TCVN 6773:2000 tại Phụ lục 3 của văn bản này.
6.2 Tuyệt đối không sử dụng nước thải công nghiệp; nước thải từ các bệnh viện, khu dân cư tập trung, trang trại chăn nuôi, lò giết mổ gia súc; để tưới hay phun trực tiếp cho chè.
6.3 Nguồn nước tưới cho các vùng chè an toàn phải được kiểm tra định kỳ hay đột xuất.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN §éc lËp - Tù do - H¹nh phóc
QUYẾT ĐỊNH
Số 43/2007/QĐ-BNN, ngày 16 tháng 5 năm 2007
Ban hành Quy định quản lý sản xuất, chế biến và chứng nhận chè an toàn
–––––––––––––––––––––––––––––
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 86/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH 11 ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm số 12/2003/PL-UBTVQH11, ngày 26 tháng 7 năm 2003 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Trồng trọt, Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật, Cục trưởng Cục Chế biến Nông lâm sản và Nghề muối, Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý sản xuất, chế biến và chứng nhận chè an toàn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Trồng trọt, Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật, Cục trưởng Cục Chế biến Nông lâm sản và Nghề muối, Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng Bùi Bá Bổng: Đã ký
BỘ NÔNG NGHIỆP CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN §éc lËp - Tù do - H¹nh phóc
QUY ĐỊNH
Quản lý sản xuất, chế biến và chứng nhận chè an toàn
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BNN ngày 16 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng điều chỉnh và phạm vi áp dụng
1.1 Văn bản này quy định điều kiện sản xuất, chế biến, chứng nhận điều kiện sản xuất, chế biến chè an toàn và chứng nhận sản phẩm chè an toàn.
1.2 Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và các tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia sản xuất, chế biến, chứng nhận điều kiện sản xuất và chứng nhận sản phẩm chè an toàn tại Việt Nam.
1.3 Trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia có quy định khác thì thực hiện theo Điều ước quốc tế đó.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2.1 Chè an toàn là sản phẩm chè được sản xuất, chế biến, bảo quản theo đúng quy trình kỹ thuật, có tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, kim loại nặng, nitrat, chất điều hoà sinh trưởng và các vi sinh vật có hại dưới mức giới hạn cho phép theo quy định tại Phụ lục 4 và 5 của Quy định này.
2.2 Điều kiện sản xuất chè an toàn là các yêu cầu tối thiểu về nhân lực, quy trình canh tác và môi trường để sản xuất nguyên liệu chè an toàn.
2.3 Điều kiện chế biến chè an toàn là các yêu cầu tối thiểu về nhân lực, thiết bị và công nghệ chế biến, môi trường để sản xuất ra sản phẩm chè an toàn từ nguyên liệu chè an toàn.
2.4 Tổ chức chứng nhận sản phẩm chè an toàn là tổ chức có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân lực, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận hay chỉ định làm nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, kiểm nghiệm và chứng nhận sản phẩm chè an toàn.
Chương II
ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN CHÈ AN TOÀN
Điều 3. Quản lý và nhân lực
3.1 Tổ chức, cá nhân sản xuất, chế biến chè an toàn phải có hay thuê cán bộ kỹ thuật chuyên ngành trồng trọt (hay bảo vệ thực vật), chế biến hướng dẫn.
3.2 Người sản xuất, chế biến chè an toàn phải qua tập huấn kỹ thuật sản xuất, chế biến chè an toàn do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức.
3.3 Tổ chức, cá nhân sản xuất, chế biến chè an toàn phải có hồ sơ hay sổ tay ghi chép toàn bộ quá trình sản xuất, chế biến (theo mẫu quy định), nhằm theo dõi, quản lý làm cơ sở cho việc xem xét chứng nhận điều kiện sản xuất, chế biến chè an toàn và chứng nhận sản phẩm chè an toàn.
Điều 4. Đất trồng
4.1 Đất quy hoạch trồng chè an toàn phải đảm bảo có đặc điểm lý, hoá, sinh học phù hợp với sự sinh trưởng, phát triển của cây chè, không bị ô nhiễm hóa chất và kim loại nặng, đáp ứng yêu cầu theo tiêu chuẩn môi trường đất trồng trọt (Tiêu chuẩn TCVN 5941:1995, TCVN 7209: 2000 nêu tại Phụ lục 1 của Quy định này).
4.2 Đất ở các khu sản xuất chè an toàn phải được kiểm tra mức độ ô nhiễm định kỳ hay đột xuất khi có nghi vấn hay khiếu nại.
Điều 5. Phân bón
5.1 Chỉ được sử dụng các loại phân bón trong Danh mục phân bón được phép sản xuất kinh doanh ở Việt Nam, phân hữu cơ truyền thống đã qua xử lý đảm bảo không còn nguy cơ ô nhiễm hoá chất và vi sinh vật có hại.
5.2 Không sử dụng các loại phân bón có nguy cơ gây ô nhiễm cao như: phân chuồng tươi, nước giải, phân chế biến từ rác thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp để bón trực tiếp cho chè. Nếu sử dụng các loại phân bón lá thì phải đảm bảo thời gian cách ly từ lần phun cuối đến lần hái chè gần nhất theo hướng dẫn trên bao bì.
5.3 Chỉ được sử dụng các chất điều hoà sinh trưởng trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam.
Điều 6. Nước tưới
6.1 Nước tưới cho chè phải lấy từ nguồn nước không ô nhiễm bởi các vi sinh vật và các hoá chất độc hại, chất lượng nước tưới theo tiêu chuẩn TCVN 6773:2000 tại Phụ lục 3 của văn bản này.
6.2 Tuyệt đối không sử dụng nước thải công nghiệp; nước thải từ các bệnh viện, khu dân cư tập trung, trang trại chăn nuôi, lò giết mổ gia súc; để tưới hay phun trực tiếp cho chè.
6.3 Nguồn nước tưới cho các vùng chè an toàn phải được kiểm tra định kỳ hay đột xuất.
Điều 7. Kỹ thuật canh tác chè an toàn
7.1 Trồng các giống chè thích hợp với vùng sinh thái.
7.2 Vệ sinh đồng ruộng: khu vực sản xuất chè an toàn cần được thường xuyên vệ sinh đồng ruộng để hạn chế sâu bệnh và nguồn ô nhiễm khác.
7.3 Bón lót đủ lượng phân hữu cơ đảm bảo chất lượng, bố trí trồng cây che bóng cho nương chè phù hợp với điều kiện địa hình, đặc điểm giống chè.
7.4 Thực hiện phương pháp thực hành nông nghiệp tốt (GAP), giám sát chặt chẽ vật tư đầu vào và các khâu kỹ thuật canh tác trong sản xuất chè an toàn.
7.5 Thu hái: thực hiện hái dãn lứa, hái đúng phẩm cấp đảm bảo chất lượng chè nguyên liệu, thời gian cách ly thuốc bảo vệ thực vật dài hơn tối thiểu 03 (ba) ngày so với quy định thời gian cách ly ghi trên nhãn của từng loại thuốc (thời gian cách ly tính từ lần phun thuốc bảo vệ thực vật lần cuối đến lứa hái gần nhất)
Điều 8. Phòng trừ sâu bệnh
8.1 Áp dụng triệt để biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên nương chè, kiểm tra đồng ruộng, phát hiện các đối tượng sâu, bệnh hại, áp dụng các biện pháp phòng trừ thích hợp, theo nguyên tắc sau:
a) Coi trọng biện pháp canh tác, biện pháp sinh học trong phòng...
Download Tiểu luận Điều kiện sản xuất, chế biến chè an toàn miễn phí
Điều 3. Quản lý và nhân lực
3.1 Tổ chức, cá nhân sản xuất, chế biến chè an toàn phải có hay thuê cán bộ kỹ thuật chuyên ngành trồng trọt (hay bảo vệ thực vật), chế biến hướng dẫn.
3.2 Người sản xuất, chế biến chè an toàn phải qua tập huấn kỹ thuật sản xuất, chế biến chè an toàn do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức.
3.3 Tổ chức, cá nhân sản xuất, chế biến chè an toàn phải có hồ sơ hay sổ tay ghi chép toàn bộ quá trình sản xuất, chế biến (theo mẫu quy định), nhằm theo dõi, quản lý làm cơ sở cho việc xem xét chứng nhận điều kiện sản xuất, chế biến chè an toàn và chứng nhận sản phẩm chè an toàn.
Điều 4. Đất trồng
4.1 Đất quy hoạch trồng chè an toàn phải đảm bảo có đặc điểm lý, hoá, sinh học phù hợp với sự sinh trưởng, phát triển của cây chè, không bị ô nhiễm hóa chất và kim loại nặng, đáp ứng yêu cầu theo tiêu chuẩn môi trường đất trồng trọt (Tiêu chuẩn TCVN 5941:1995, TCVN 7209: 2000 nêu tại Phụ lục 1 của Quy định này).
4.2 Đất ở các khu sản xuất chè an toàn phải được kiểm tra mức độ ô nhiễm định kỳ hay đột xuất khi có nghi vấn hay khiếu nại.
Điều 5. Phân bón
5.1 Chỉ được sử dụng các loại phân bón trong Danh mục phân bón được phép sản xuất kinh doanh ở Việt Nam, phân hữu cơ truyền thống đã qua xử lý đảm bảo không còn nguy cơ ô nhiễm hoá chất và vi sinh vật có hại.
5.2 Không sử dụng các loại phân bón có nguy cơ gây ô nhiễm cao như: phân chuồng tươi, nước giải, phân chế biến từ rác thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp để bón trực tiếp cho chè. Nếu sử dụng các loại phân bón lá thì phải đảm bảo thời gian cách ly từ lần phun cuối đến lần hái chè gần nhất theo hướng dẫn trên bao bì.
5.3 Chỉ được sử dụng các chất điều hoà sinh trưởng trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam.
Điều 6. Nước tưới
6.1 Nước tưới cho chè phải lấy từ nguồn nước không ô nhiễm bởi các vi sinh vật và các hoá chất độc hại, chất lượng nước tưới theo tiêu chuẩn TCVN 6773:2000 tại Phụ lục 3 của văn bản này.
6.2 Tuyệt đối không sử dụng nước thải công nghiệp; nước thải từ các bệnh viện, khu dân cư tập trung, trang trại chăn nuôi, lò giết mổ gia súc; để tưới hay phun trực tiếp cho chè.
6.3 Nguồn nước tưới cho các vùng chè an toàn phải được kiểm tra định kỳ hay đột xuất.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
BỘ NÔNG NGHIỆP CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMVÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN §éc lËp - Tù do - H¹nh phóc
QUYẾT ĐỊNH
Số 43/2007/QĐ-BNN, ngày 16 tháng 5 năm 2007
Ban hành Quy định quản lý sản xuất, chế biến và chứng nhận chè an toàn
–––––––––––––––––––––––––––––
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 86/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH 11 ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm số 12/2003/PL-UBTVQH11, ngày 26 tháng 7 năm 2003 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Trồng trọt, Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật, Cục trưởng Cục Chế biến Nông lâm sản và Nghề muối, Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý sản xuất, chế biến và chứng nhận chè an toàn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Trồng trọt, Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật, Cục trưởng Cục Chế biến Nông lâm sản và Nghề muối, Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng Bùi Bá Bổng: Đã ký
BỘ NÔNG NGHIỆP CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN §éc lËp - Tù do - H¹nh phóc
QUY ĐỊNH
Quản lý sản xuất, chế biến và chứng nhận chè an toàn
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BNN ngày 16 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng điều chỉnh và phạm vi áp dụng
1.1 Văn bản này quy định điều kiện sản xuất, chế biến, chứng nhận điều kiện sản xuất, chế biến chè an toàn và chứng nhận sản phẩm chè an toàn.
1.2 Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và các tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia sản xuất, chế biến, chứng nhận điều kiện sản xuất và chứng nhận sản phẩm chè an toàn tại Việt Nam.
1.3 Trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia có quy định khác thì thực hiện theo Điều ước quốc tế đó.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2.1 Chè an toàn là sản phẩm chè được sản xuất, chế biến, bảo quản theo đúng quy trình kỹ thuật, có tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, kim loại nặng, nitrat, chất điều hoà sinh trưởng và các vi sinh vật có hại dưới mức giới hạn cho phép theo quy định tại Phụ lục 4 và 5 của Quy định này.
2.2 Điều kiện sản xuất chè an toàn là các yêu cầu tối thiểu về nhân lực, quy trình canh tác và môi trường để sản xuất nguyên liệu chè an toàn.
2.3 Điều kiện chế biến chè an toàn là các yêu cầu tối thiểu về nhân lực, thiết bị và công nghệ chế biến, môi trường để sản xuất ra sản phẩm chè an toàn từ nguyên liệu chè an toàn.
2.4 Tổ chức chứng nhận sản phẩm chè an toàn là tổ chức có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân lực, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận hay chỉ định làm nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, kiểm nghiệm và chứng nhận sản phẩm chè an toàn.
Chương II
ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN CHÈ AN TOÀN
Điều 3. Quản lý và nhân lực
3.1 Tổ chức, cá nhân sản xuất, chế biến chè an toàn phải có hay thuê cán bộ kỹ thuật chuyên ngành trồng trọt (hay bảo vệ thực vật), chế biến hướng dẫn.
3.2 Người sản xuất, chế biến chè an toàn phải qua tập huấn kỹ thuật sản xuất, chế biến chè an toàn do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức.
3.3 Tổ chức, cá nhân sản xuất, chế biến chè an toàn phải có hồ sơ hay sổ tay ghi chép toàn bộ quá trình sản xuất, chế biến (theo mẫu quy định), nhằm theo dõi, quản lý làm cơ sở cho việc xem xét chứng nhận điều kiện sản xuất, chế biến chè an toàn và chứng nhận sản phẩm chè an toàn.
Điều 4. Đất trồng
4.1 Đất quy hoạch trồng chè an toàn phải đảm bảo có đặc điểm lý, hoá, sinh học phù hợp với sự sinh trưởng, phát triển của cây chè, không bị ô nhiễm hóa chất và kim loại nặng, đáp ứng yêu cầu theo tiêu chuẩn môi trường đất trồng trọt (Tiêu chuẩn TCVN 5941:1995, TCVN 7209: 2000 nêu tại Phụ lục 1 của Quy định này).
4.2 Đất ở các khu sản xuất chè an toàn phải được kiểm tra mức độ ô nhiễm định kỳ hay đột xuất khi có nghi vấn hay khiếu nại.
Điều 5. Phân bón
5.1 Chỉ được sử dụng các loại phân bón trong Danh mục phân bón được phép sản xuất kinh doanh ở Việt Nam, phân hữu cơ truyền thống đã qua xử lý đảm bảo không còn nguy cơ ô nhiễm hoá chất và vi sinh vật có hại.
5.2 Không sử dụng các loại phân bón có nguy cơ gây ô nhiễm cao như: phân chuồng tươi, nước giải, phân chế biến từ rác thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp để bón trực tiếp cho chè. Nếu sử dụng các loại phân bón lá thì phải đảm bảo thời gian cách ly từ lần phun cuối đến lần hái chè gần nhất theo hướng dẫn trên bao bì.
5.3 Chỉ được sử dụng các chất điều hoà sinh trưởng trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam.
Điều 6. Nước tưới
6.1 Nước tưới cho chè phải lấy từ nguồn nước không ô nhiễm bởi các vi sinh vật và các hoá chất độc hại, chất lượng nước tưới theo tiêu chuẩn TCVN 6773:2000 tại Phụ lục 3 của văn bản này.
6.2 Tuyệt đối không sử dụng nước thải công nghiệp; nước thải từ các bệnh viện, khu dân cư tập trung, trang trại chăn nuôi, lò giết mổ gia súc; để tưới hay phun trực tiếp cho chè.
6.3 Nguồn nước tưới cho các vùng chè an toàn phải được kiểm tra định kỳ hay đột xuất.
Điều 7. Kỹ thuật canh tác chè an toàn
7.1 Trồng các giống chè thích hợp với vùng sinh thái.
7.2 Vệ sinh đồng ruộng: khu vực sản xuất chè an toàn cần được thường xuyên vệ sinh đồng ruộng để hạn chế sâu bệnh và nguồn ô nhiễm khác.
7.3 Bón lót đủ lượng phân hữu cơ đảm bảo chất lượng, bố trí trồng cây che bóng cho nương chè phù hợp với điều kiện địa hình, đặc điểm giống chè.
7.4 Thực hiện phương pháp thực hành nông nghiệp tốt (GAP), giám sát chặt chẽ vật tư đầu vào và các khâu kỹ thuật canh tác trong sản xuất chè an toàn.
7.5 Thu hái: thực hiện hái dãn lứa, hái đúng phẩm cấp đảm bảo chất lượng chè nguyên liệu, thời gian cách ly thuốc bảo vệ thực vật dài hơn tối thiểu 03 (ba) ngày so với quy định thời gian cách ly ghi trên nhãn của từng loại thuốc (thời gian cách ly tính từ lần phun thuốc bảo vệ thực vật lần cuối đến lứa hái gần nhất)
Điều 8. Phòng trừ sâu bệnh
8.1 Áp dụng triệt để biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên nương chè, kiểm tra đồng ruộng, phát hiện các đối tượng sâu, bệnh hại, áp dụng các biện pháp phòng trừ thích hợp, theo nguyên tắc sau:
a) Coi trọng biện pháp canh tác, biện pháp sinh học trong phòng...
Tags: nước thải chế biến chè