vivian_heoconmotmi
New Member
Download Đề tài Tìm hiểu kỳ phiếu trong hoạt động thanh toán ở Việt Nam miễn phí
I. Những vấn đề chung về kỳ phiếu
1.1 Nguồn luật điều chỉnh
1.2 Định nghĩa
1.3 Đặc điểm của kỳ phiếu và yêu cầu pháp lý về nội dung của kỳ phiếu
1.4 So sánh hối phiếu và kỳ phiếu
II. Vấn đề sử dụng kỳ phiếu trong thanh toán quốc tế ở Việt Nam
2.1 Thực trạng sử dụng và thanh toán kỳ phiếu tại Việt Nam
2.2.1 Kỳ phiếu đang được các NHTM sử dụng như một công cụ huy động vốn
2.2.2 Kỳ phiếu chưa được sử dụng rộng rãi trong hoạt động thanh toán ở Việt Nam
2.2 Đánh giá chung
2.2.1 Thành tựu
2.2.2 Hạn chế
III. Một số giải pháp tăng cường sử dụng kỳ phiếu trong thanh toán quốc tế tại Việt Nam
3.1 Giải pháp
3.1.1 Tổ chức tuyên truyền và thảo luận về kỳ phiếu
3.1.2 Nâng cao hiệu lực hoạt động của trung tâm tín dụng CIC
3.1.3 Hoàn chỉnh hơn nữa hành lang pháp lý đối với việc sử dụng kỳ phiếu
3.2 Kiến nghị
3.2.1 Chính phủ - Hành lang pháp lý
3.2.2 Ngân hàng nhà nước
3.2.3 Tổ chức tín dụng
3.2.4 Doanh nghiệp
I. Những vấn đề chung về kỳ phiếu
1.1 Nguồn luật điều chỉnh
Kỳ phiếu có thể chịu điều chỉnh bởi các nguồn luật sau:
Luật hối phiếu Anh 1882 (Bill of Exchange Act of 1882)
Luật Thương mại thống nhất của Mỹ 1962 (Uniform Commercial code)
Công ước Genevo 1930 (Uniform law for Bill of Exchange)
Luật công cụ chuyển nhượng Việt Nam 2005
1.2. Định nghĩa.
Kỳ phiếu là một cam kết vô điều kiện do Người lập phiếu phát hành ra hứa trả một số tiền nhất định cho Người thụ hưởng quy định trên kỳ phiếu hay theo lệnh của người này để trả cho một người khác.
Là một giấy hứa trả tiền của người nhập khẩu gửi cho người xuất khẩu hứa cam kết trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi trong thời hạn ghi trên kỳ phiếu đó.
Theo luật các công cụ chuyển nhượng Việt Nam, điều 4, khoản 3 có ghi:
“Hối phiếu nhận nợ là giấy tờ có giá do người phát hành lập, cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền nhất định khi có yêu cầu hay vào một thời điểm nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng.”
Theo định nghĩa trên thì hối phiếu nhận nợ chính là kỳ phiếu.
● Nhìn chung, kỳ phiếu được hiểu ngắn gọn như sau:
+ Là một công cụ hứa trả tiền vô điều kiện.
+ Quan hệ giữa người lập phiếu (nguời phát hành) và người thụ hưởng (quan hệ giữa Issuer và Beneficiary).
♦ Người phát hành: là người lập và ký phát hành kỳ phiếu. Người phát hành có nghĩa vụ thanh toán số tiền ghi trên kỳ phiếu cho người thụ hưởng khi đến hạn thanh toán.
Nếu giao dịch cơ sở là hợp đồng mua bán, Người phát hành là Người mua.
Nếu giao dịch cơ sở là hợp đồng cung ứng dịch vụ, Người phát hành là Người nhận cung ứng dịch vụ.
♦ Người hưởng lợi :
• Là người được quy định trên kỳ phiếu theo chỉ định của người lập phiếu.
• hay là người thứ ba theo lệnh của người này.
+ Số tiền của kỳ phiếu là một số tiền nhất định.
+ Thời hạn của kỳ phiếu có thể trả ngay hay trả sau.
+ Kỳ phiếu có xuất hiện nghiệp vụ ký hậu chuyển nhượng.
1.3. Đặc điểm của kỳ phiếu và yêu cầu pháp lý về nội dung của kỳ phiếu.
a. Đặc điểm của kỳ phiếu.
+ Được hình thành từ các giao dịch cơ sở.
+ Kỳ phiếu được sử dụng không chỉ trong các quan hệ thương mại mà còn trong các quan hệ dân sự khác.
+ Kỳ phiếu là một công cụ hứa trả tiền chứ không phải là một công cụ đòi tiền như Hối phiếu, và khả năng thanh toán của kỳ phiếu hoàn toàn phụ thuộc Người phát hành ra nó, cho nên muốn lưu thông dễ dàng thì kỳ phiều thường phải được một Người thứ ba đứng ra bảo lãnh thanh toán, trừ trường hợp người lập phiếu là người có uy tín lớn về tài chính.
+ Kỳ phiếu là một công cụ hứa trả tiền vô điều kiện do con nợ viết ra để hứa trả một số tiền nhất định cho chủ nợ, vì vậy trong lưu thông kỳ phiếu không phát sinh yêu cầu chấp nhận thanh toán kỳ phiếu. Trên thương trường, không ai lại tự chấp nhận khả năng thanh toán của chính mình.
+ Người lập phiếu phải phát hành kỳ phiếu hứa trả tiền trước khi người thụ hưởng kỳ phiếu thực hiện nghĩa vụ của hợp đồng giao dịch cơ sở. Sau khi thực hiện nghĩa vụ, người thụ hưởng mới uỷ thác cho ngân hàng thu tiền của kỳ phiếu từ người lập phiếu.
+ Các quy định pháp lý đối với hối phiếu có thể áp dụng để điều chỉnh đối với kỳ phiếu, trong chừng mực không trái đối với tính chất và đặc điểm của kỳ phiếu. Ví dụ như quy định về ký hậu, thời hạn thanh toán, truy đòi không thanh toán, thanh toán thay bởi người thứ ba, bảo lãnh….
+ Được thanh toán theo yêu cầu hay vào một thời điểm nhất định.
+Hình thức của kỳ phiếu dễ dàng nhận dạng trực tiếp.
+ Kỳ phiếu là trái vụ một bên vì kỳ phiếu là một chứng chỉ do một người phát hành (Issuer) cam kết đối với người thụ hưởng (Beneficiary) sẽ thực hiện một nghĩa vụ dân sự - trả tiền, vì vậy nghĩa vụ dân sự có được thực hiện hay không hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng thực hiện nghĩa vụ dân sự của Người phát hành (Issuer).
b. Yêu cầu pháp lý về nội dung của kỳ phiếu.
(1). Tiêu đề của kỳ phiếu.
Được ghi trên mặt trước của tờ kỳ phiếu và bằng ngôn ngữ tạo lập kỳ phiếu.
Theo luật thống nhất về hối phiếu và kỳ phiếu thuộc công ước Geneva năm 1930, và luật các công cụ chuyển nhượng Việt Nam thì tiêu đề của kỳ phiếu là bắt buộc, nếu thiếu tiêu đề thì kỳ phiếu sẽ vô giá trị.
(2). Cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định.
Theo luật thống nhất Geneva về Hối phiếu và Kỳ phiếu 1930 và luật các công cụ chuyển nhượng Việt Nam 2005, quy định khi số tiền của hối phiếu được diễn đạt cả bằng chữ và bằng số, trường hợp số tiền ghi bằng số khác với số tiền ghi bằng chữ thì số tiền ghi bằng chữ có giá trị thanh toán, trường hợp số tiền được ghi hai lần bằng chữ hay hai lần bằng số trở lên và có sự khác nhau thì số tiền nhỏ nhất có giá trị thanh toán.
(3). Thời hạn thanh toán ghi rõ ràng cụ thể.
Một kỳ phiếu có thể được lập để được thanh toán:
Ngay sau khi xuất trình.
Vào một thời gian cố định ngay sau khi xuất trình.
Vào một thời gian nhất định ngay sau khi lập kỳ phiếu.
Vào một ngày cố định.
Theo ULB, trường hợp một kỳ phiếu mà không ghi rõ thời gian thanh toán thì được xem như là được thanh toán ngay khi xuất trình.
(4). Địa điểm thanh toán.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
I. Những vấn đề chung về kỳ phiếu
1.1 Nguồn luật điều chỉnh
1.2 Định nghĩa
1.3 Đặc điểm của kỳ phiếu và yêu cầu pháp lý về nội dung của kỳ phiếu
1.4 So sánh hối phiếu và kỳ phiếu
II. Vấn đề sử dụng kỳ phiếu trong thanh toán quốc tế ở Việt Nam
2.1 Thực trạng sử dụng và thanh toán kỳ phiếu tại Việt Nam
2.2.1 Kỳ phiếu đang được các NHTM sử dụng như một công cụ huy động vốn
2.2.2 Kỳ phiếu chưa được sử dụng rộng rãi trong hoạt động thanh toán ở Việt Nam
2.2 Đánh giá chung
2.2.1 Thành tựu
2.2.2 Hạn chế
III. Một số giải pháp tăng cường sử dụng kỳ phiếu trong thanh toán quốc tế tại Việt Nam
3.1 Giải pháp
3.1.1 Tổ chức tuyên truyền và thảo luận về kỳ phiếu
3.1.2 Nâng cao hiệu lực hoạt động của trung tâm tín dụng CIC
3.1.3 Hoàn chỉnh hơn nữa hành lang pháp lý đối với việc sử dụng kỳ phiếu
3.2 Kiến nghị
3.2.1 Chính phủ - Hành lang pháp lý
3.2.2 Ngân hàng nhà nước
3.2.3 Tổ chức tín dụng
3.2.4 Doanh nghiệp
I. Những vấn đề chung về kỳ phiếu
1.1 Nguồn luật điều chỉnh
Kỳ phiếu có thể chịu điều chỉnh bởi các nguồn luật sau:
Luật hối phiếu Anh 1882 (Bill of Exchange Act of 1882)
Luật Thương mại thống nhất của Mỹ 1962 (Uniform Commercial code)
Công ước Genevo 1930 (Uniform law for Bill of Exchange)
Luật công cụ chuyển nhượng Việt Nam 2005
1.2. Định nghĩa.
Kỳ phiếu là một cam kết vô điều kiện do Người lập phiếu phát hành ra hứa trả một số tiền nhất định cho Người thụ hưởng quy định trên kỳ phiếu hay theo lệnh của người này để trả cho một người khác.
Là một giấy hứa trả tiền của người nhập khẩu gửi cho người xuất khẩu hứa cam kết trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi trong thời hạn ghi trên kỳ phiếu đó.
Theo luật các công cụ chuyển nhượng Việt Nam, điều 4, khoản 3 có ghi:
“Hối phiếu nhận nợ là giấy tờ có giá do người phát hành lập, cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền nhất định khi có yêu cầu hay vào một thời điểm nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng.”
Theo định nghĩa trên thì hối phiếu nhận nợ chính là kỳ phiếu.
● Nhìn chung, kỳ phiếu được hiểu ngắn gọn như sau:
+ Là một công cụ hứa trả tiền vô điều kiện.
+ Quan hệ giữa người lập phiếu (nguời phát hành) và người thụ hưởng (quan hệ giữa Issuer và Beneficiary).
♦ Người phát hành: là người lập và ký phát hành kỳ phiếu. Người phát hành có nghĩa vụ thanh toán số tiền ghi trên kỳ phiếu cho người thụ hưởng khi đến hạn thanh toán.
Nếu giao dịch cơ sở là hợp đồng mua bán, Người phát hành là Người mua.
Nếu giao dịch cơ sở là hợp đồng cung ứng dịch vụ, Người phát hành là Người nhận cung ứng dịch vụ.
♦ Người hưởng lợi :
• Là người được quy định trên kỳ phiếu theo chỉ định của người lập phiếu.
• hay là người thứ ba theo lệnh của người này.
+ Số tiền của kỳ phiếu là một số tiền nhất định.
+ Thời hạn của kỳ phiếu có thể trả ngay hay trả sau.
+ Kỳ phiếu có xuất hiện nghiệp vụ ký hậu chuyển nhượng.
1.3. Đặc điểm của kỳ phiếu và yêu cầu pháp lý về nội dung của kỳ phiếu.
a. Đặc điểm của kỳ phiếu.
+ Được hình thành từ các giao dịch cơ sở.
+ Kỳ phiếu được sử dụng không chỉ trong các quan hệ thương mại mà còn trong các quan hệ dân sự khác.
+ Kỳ phiếu là một công cụ hứa trả tiền chứ không phải là một công cụ đòi tiền như Hối phiếu, và khả năng thanh toán của kỳ phiếu hoàn toàn phụ thuộc Người phát hành ra nó, cho nên muốn lưu thông dễ dàng thì kỳ phiều thường phải được một Người thứ ba đứng ra bảo lãnh thanh toán, trừ trường hợp người lập phiếu là người có uy tín lớn về tài chính.
+ Kỳ phiếu là một công cụ hứa trả tiền vô điều kiện do con nợ viết ra để hứa trả một số tiền nhất định cho chủ nợ, vì vậy trong lưu thông kỳ phiếu không phát sinh yêu cầu chấp nhận thanh toán kỳ phiếu. Trên thương trường, không ai lại tự chấp nhận khả năng thanh toán của chính mình.
+ Người lập phiếu phải phát hành kỳ phiếu hứa trả tiền trước khi người thụ hưởng kỳ phiếu thực hiện nghĩa vụ của hợp đồng giao dịch cơ sở. Sau khi thực hiện nghĩa vụ, người thụ hưởng mới uỷ thác cho ngân hàng thu tiền của kỳ phiếu từ người lập phiếu.
+ Các quy định pháp lý đối với hối phiếu có thể áp dụng để điều chỉnh đối với kỳ phiếu, trong chừng mực không trái đối với tính chất và đặc điểm của kỳ phiếu. Ví dụ như quy định về ký hậu, thời hạn thanh toán, truy đòi không thanh toán, thanh toán thay bởi người thứ ba, bảo lãnh….
+ Được thanh toán theo yêu cầu hay vào một thời điểm nhất định.
+Hình thức của kỳ phiếu dễ dàng nhận dạng trực tiếp.
+ Kỳ phiếu là trái vụ một bên vì kỳ phiếu là một chứng chỉ do một người phát hành (Issuer) cam kết đối với người thụ hưởng (Beneficiary) sẽ thực hiện một nghĩa vụ dân sự - trả tiền, vì vậy nghĩa vụ dân sự có được thực hiện hay không hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng thực hiện nghĩa vụ dân sự của Người phát hành (Issuer).
b. Yêu cầu pháp lý về nội dung của kỳ phiếu.
(1). Tiêu đề của kỳ phiếu.
Được ghi trên mặt trước của tờ kỳ phiếu và bằng ngôn ngữ tạo lập kỳ phiếu.
Theo luật thống nhất về hối phiếu và kỳ phiếu thuộc công ước Geneva năm 1930, và luật các công cụ chuyển nhượng Việt Nam thì tiêu đề của kỳ phiếu là bắt buộc, nếu thiếu tiêu đề thì kỳ phiếu sẽ vô giá trị.
(2). Cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định.
Theo luật thống nhất Geneva về Hối phiếu và Kỳ phiếu 1930 và luật các công cụ chuyển nhượng Việt Nam 2005, quy định khi số tiền của hối phiếu được diễn đạt cả bằng chữ và bằng số, trường hợp số tiền ghi bằng số khác với số tiền ghi bằng chữ thì số tiền ghi bằng chữ có giá trị thanh toán, trường hợp số tiền được ghi hai lần bằng chữ hay hai lần bằng số trở lên và có sự khác nhau thì số tiền nhỏ nhất có giá trị thanh toán.
(3). Thời hạn thanh toán ghi rõ ràng cụ thể.
Một kỳ phiếu có thể được lập để được thanh toán:
Ngay sau khi xuất trình.
Vào một thời gian cố định ngay sau khi xuất trình.
Vào một thời gian nhất định ngay sau khi lập kỳ phiếu.
Vào một ngày cố định.
Theo ULB, trường hợp một kỳ phiếu mà không ghi rõ thời gian thanh toán thì được xem như là được thanh toán ngay khi xuất trình.
(4). Địa điểm thanh toán.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links