Chia sẻ miễn phí cho các bạn tài liệu: Tiểu luận: Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
thức xã hội sẽ cho phép ta vận dụng vào thực tiễn của xã hội đất nước ta để
cho công cuộc đổi mới của đất nước ta thành công.
Với nghĩa đó sau một thời gian nghiên cứu và học tập cùng với sự
hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô giáo em đã quyết định chọn đề tài:
"Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội ". Do thời
gian có hạn và kiến thức bản thân em còn nhiều hạn chế do đó bài viết sẽ
không tránh khoỉ thiếu sót. Vậy em kính mong sự chân thành góp ý của các
thầy cô giáo và các bạn đọc.
cùng với xu thế phát triển của thời đại Đảng và Nhà nước ta cần liên tục tiến hành và đẩy mạnh công cuộc đổi mới và toàn diện đất nước, trong đó đổi mới xã hội
A. MỞ ĐẦU
Những thành tựu và phát triển trong công cuộc đổi mới của nước ta trong thời gian qua đã tạo ra thế và lực mới cả bên trong và bên ngoài để chúng ta bước vào một thời kỳ phát triển mới. Nhiều tiền đề cần thiết cho sự phát triển mang đặc trưng của dân tộc đã được tạo ra, để giới thiệu và quảng bá cho các dân tộc khác trên thế giới. Và do đó mối quan hệ của nước ta với các nước khác trên thế giới được mở rộng hơn bao giờ hết. Khả năng giữ vững độc lập tự chủ và hội nhập với cộng đồng thế giới tăng thêm. Cùng với sự phát triển nhanh của cách mạng khoa học và công nghệ với trình độ ngày càng cao thì sự phát triển về nhận thức sẽ làm cho nước ta không bị tụt hậu so vơí thế giới bên ngoài. Và điều đó khiến cho chúng ta có cơ hội phát triển hơn. Tuy nhiên không thể phủ nhận tụt hậu của các nước chậm phát triển so với các nước phát triển, mà nguyên nhân sâu xa của nó chính là ý thức xã hội của dân tộc đó. Điều đó dẫn đến nguy cơ tụt hậu xa hơn với kinh tế so với nhiều nước trong khu vực vẫn là thử thách to lớn và gay gắt do điểm xuất phát của chúng ta quá thấp, lại đi lên trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt.
Trước tình hình đó cùng với xu thế phát triển của thời đại Đảng và Nhà nước ta cần liên tục tiến hành và đẩy mạnh công cuộc đổi mới và toàn diện đất nước, trong đó đổi mới xã hội chính trị đóng vai trò then chốt và chủ đạo mang tính cấp bách bởi đất nước phát triển thì cần có một nền chính trị và xã hội ổn định thì công cuộc đó mới có khả năng thành công. Nhưng để đổi mới xã hội thì việc quan trọng là phải nâng cao tầng nhận thức của người dân. Chính vì vậy tìm hiểu mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội sẽ cho phép ta vận dụng vào thực tiễn của xã hội đất nước ta để cho công cuộc đổi mới của đất nước ta thành công.
Với nghĩa đó sau một thời gian nghiên cứu và học tập cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô giáo em đã quyết định chọn đề tài: "Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội ". Do thời gian có hạn và kiến thức bản thân em còn nhiều hạn chế do đó bài viết sẽ không tránh khoỉ thiếu sót. Vậy em kính mong sự chân thành góp ý của các thầy cô giáo và các bạn đọc.
B. MỐI QUAN HỆ GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI
VÀ Ý THỨC XÃ HỘI
I. Tồn tại xã hội
1. Định nghĩa tồn tại xã hội
Tồn tại xã hội là cái hiện dùng để chỉ đời sống vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội.
Khái niệm tồn tại xã hội bao quát lĩnh vực hoạt động vật chất, nó vạch rõ những quan hệ vật chất cùng với những điều kiện vật chât khác tạo nên hoàn cảnh xã hội trong hoạt động của con người.
Như thế có thể nói "tồn tại xã hội là một phạm trù triết học". Và với khái niệm về tồn tại xã hội thì ta có thể nhận thấy tồn tại xã hội là một khái niệm rất rộng. Nói tồn tại xã hội là một phạm trù triết học tức là ta muốn phân biệt tồn tại xã hội với tư cách là một phạm trù triết học, là kết quả của sự khái qúat và trừu tượng, với những quan hệ vật chất cụ thể, với những hạt nhỏ cảm tính. Tồn tại xã hội bao gồm các yếu tố cơ bản:
PTSX vật chất.
Điều kiện tự nhiên: (hoàn cảnh địa lý)
Điều kiện dân cư: (dân số và mật độ dân số)
Trong đó yếu tố PTSX vật chất đóng vai trò quan trọng nhất chi phối các yếu tố còn lại. Tồn tại xã hội không đứng một mình mà xong hành với nó là ý thức xã hội, và tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội. Tuy nhiên giữa các trường phái khác nhau thì sự đánh giá về mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội khác nhau. Trong đó theo các nhà chủ nghĩa duy tâm thì cho rằng tinh thần tư tưởng là ngọn nguồn của mọi hiện tượng xã hội, quyết định sự phát triển của xã hội. Nghĩa là ý thức xã hội quyết định tồn tại xã hội. Còn theo các nhà chủ nghĩa duy vật thì ngược lại bởi theo lập luận của họ thì cho rằng tồn tại xã hội là tính thứ nhất, còn ý thức xã hội là tính thứ hai tuy nhiên họ cũng cho rằng sau khi ý thức xã hội đã gia đời thì nó có tác động trở lại với tồn tại xã hội. Ta hãy lấy tôn giáo làm ví dụ ta sẽ thấy rằng: Một số những tư tưởng và quan điểm gia đời từ thời cổ vẫn có thể tiếp tục tồn tại hàng nghìn năm sau khi những điều kiện đẻ ra nó đã mất đi. Như thế có nghĩa là ta không nên cứng nhắc phải nói tồn tại xã hội hay ý thức xã hội là cái có trước mà nên hiểu theo từng hoàn cảnh sự vật, vật chất cụ thể mới có thể tránh được những sai lầm trong đánh giá khách quan.
2. Yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội
Tồn tại xã hội là một phạm trù triết học rộng lớn nó bao gồm tất cả những lĩnh vực của hoạt động vật chất và được thể hiện qua 3 yếu tố cơ bản.
* cách sản xuất vật chất:
Lênin cho rằng vật chất vốn tự nó có không do ai sinh ra, và không thể tiêu diệt được, nó tồn tại bên ngoài và không lệ thuộc vào cảm giác, ý thức của con người. Vật chất là một thực tại khách quan. Tuy nhiên trong giáo trình triết học lại có phạm trù cách sản xuất vật chất vậy cách sản xuất vật chất là gì.
cách sản xuất vật chất là những phương cách, dụng cụ, công nghệ… để tạo ra của cải vật chất phục vụ đời sống văn hoá tinh thần của chính bản thân con người. Điều này cũng có nghĩa là cách sản xuất chính là yếu tố đóng vai trò cực kỳ quan trọng đối với tồn tại xã hội. Mặt khác nếu không có cách sản xuất thì rõ ràng sẽ không thể tồn tại xã hội. Và như thế cũng có nghĩa cách sản xuất sẽ chi phối các yếu tố còn lại của tồn tại xã hội.
* Điều kiện tự nhiên:
Đây là một yếu tố cần và đủ để hình thành tồn tại xã hội. Và để tồn tại xã hội phát triển ngày càng cao thì yếu tố điều kiện tự nhiên này rất quan trọng. Nó phải phù hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho tồn tại xã hội và để có điều kiện thuận lợi phát triển thì tồn tại xã hội cần có yếu tố thứ ba là.
* Điều kiện dân cư:
Cũng có vai trò giống như điều kiện tự nhiên, nó cũng có ảnh hưởng đến sự phát triển của tồn tại xã hội. Và nếu có được một điều kiện tự nhiên, dân số thuận lợi cộng với một cách sản xuất vật chất hợp lý thì sẽ tạo ra một xã hội tốt đẹp với mặt tích cực mà nó đang và sẽ cần đạt đến.
II. Ý thức xã hội.
1. Khái niệm ý thức xã hội.
Ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển khác nhau bao gồm tình cảm, tập quán, truyền thống tư tưởng lý luận …
Nói theo nghĩa rộng thì ý thức xã hội bao gồm những quan điểm chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học… của xã hội , bao gồm tri thức khoa học (kể cả khoa học tự nhiên ) và đặc điểm dân tộc về bản chất tâm lý của các giai cấp xã hội. Nói theo nghĩa tương đối hẹp thì khái niệm ý thức xã hội chỉ là tư tưởng, quan điểm và thuyết xã hội phản ánh tồn tại xã hội và chế độ xã hội.
Duy vật lịch sử dạy chúng ta rằng ý thức xã hội là phản ánh tồn tại xã hội của điều kiện sinh hoạt vật chất xã hội. Tồn tại xã hội của người ta thế nào, sinh hoạt vật chất của người ta như thế nào thì ý thức xã hội của người ta cũng như thế.
Ý thức xã hội là một hiện tượng tinh thần, một lĩnh vực của đời sống xã hội. Nó tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội trong lĩnh vực sản xuất vật chất. Ở thời kỳ cộng sản nguyên thuỷ thì ý thức xã hội còn ở trình độ thấp, cùng kiệt nàn về nội dung và hình thức phản ánh. Nhưng càng về sau thì trình độ kinh tế - xã hội phát triển cả về quy mô, tốc độ và chiều sâu nên ý thức xã hội với tính cách là phản ánh tồn tại xã hội cũng trở nên phong phú và phức tạp.
2. Kết cấu của ý thức xã hội.
Ý thức xã hội là một hiện tượng phức tạp, tuỳ theo mục đích, trình độ phản ánh mà người ta chia ra thành các cấp độ, các bộ phận khác nhau.
* Ý thức thông thường và ý thức lý luận.
- Ý thức thông thường phản ánh cái đời sống vật chất tự nhiên hàng ngày của chúng ta hình thành trực tiếp trong đời sống xã hội. Nó chưa có tính hệ thống, tính hợp lý nhưng nó có đầy đủ chi tiết của cảm giác sống.
Ý thức lý luận là toàn bộ những tư tưởng phản ánh bản chất, tính quy luật của sự vật và hiện tượng, quan điểm xã hội được hệ thống hoá thành các hệ thống cụ thể như: Triết học, đạo đức, nghệ thuật…ý thức lý luận có tính hệ thống, tính hợp lý, tính trừu tượng khái quát.
* Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng.
- Tâm lý xã hội là một bộ phận ở cấp độ ý thức thông thường bao gồm: Tình cảm, tâm trạng, tập quán, thói quen của con người được hình thành một cách tự phát dưới tác động trực tiếp của những điều kiện sống hàng ngày của họ. Tâm lý xã hội phản ánh bề mặt của tồn tại xã hội, chưa có khả năng vạch ra bản chất các mối quan hệ vật chất xã hội, nguyên nhân sinh ra các mối quan hệ đó cũng như khuynh hướng biến đổi của chúng. ở tâm lý xã hội những yếu tố trí tuệ thường đan xen với những yếu tố tình cảm.
Hệ tư tưởng là một bộ phận ở một cấp độ ý thức lý luận. Đây là những quan điểm tư tưởng đã được hệ thống hoá, khái quát hoá thành các học thuyết phản ánh lợi ích của một giai cấp nhất định. Với tính cách là cái phản ánh tồn tại xã hội, hệ tư tưởng thể hiện được đánh giá, phân tích các hiện tượng xã hội, các quan hệ xã hội … Về thực chất nó phản ánh mục đích, nguyện vọng của giai cấp, vai trò, xứ mệnh của giai cấp trong quan hệ với các giai cấp khác, với toàn xã hội.
Với tính cách là hệ thống lý luận về xã hội, hệ tư tưởng có vai trò chỉ đạo thực tiễn, cải tạo xã hội của giai cấp. Hệ tư tưởng là cái phản ánh tồn tại xã hội thông qua quan điểm của một giai cấp nên trong thực tế có hệ tư tưởng là khoa học, có hệ tư tưởng là không khoa học.
Tâm lý xã hội là hệ tư tưởng có chung nguồn gốc nhưng khác nhau về chất trong trình độ phản ánh. Tuy vậy, giữa chúng có tác động qua lại và ảnh hưởng lẫn nhau.
* Ý thức xã hội và ý thức cá nhân.
Ý thức xã hội là ý thức của con người, tồn tại và phát triển thông qua ý thức của các cá nhân. Nhưng mỗi con người đều sống trong một xã hội nhất định nên ý thức cá nhân của mỗi người đều mang những nội dung nhất định của ý thức xã hội. Tuy vậy giữa ý thức xã hội và ý thức cá nhân không có sự đồng nhất tuyệt đối.
Ý thức cá nhân là ý thức của mỗi con người sống trong xã hội. Nó được hình thành và phát triển trên cơ sở môi trường, điều kiện sống của mỗi cá nhân cụ thể. Do kết quả của sự giáo dục, rèn luỵên, trường đời trải qua… ý thức cá nhân vươn lên tầm khái quát, phản ánh cái chung, tính quy luật vận động xã hội khi đó ý thức cá nhân chuyển hoá thành ý thức xã hội.
* Tính giai cấp của ý thức xã hội.
Trong xã hội có giai cấp, các giai cấp có địa vị xã hội khác nhau, vai trò xã hội khác nhau điều kiện sinh sống khác nhau… nên ý thức xã hội mang tính giai cấp. Tính giai cấp đó được thể hiện ở tâm lý xã hội và hệ tư tưởng.
* Tính dân tộc của ý thức xã hội.
Mỗi dân tộc có hoàn cảnh sống riêng, truyền thống riêng, lịch sử phát triển riêng… nên ý thức xã hội mang tính dân tộc. Khi ý thức của một giai cấp phản ánh được lợi ích dân tộc thì tính giai cấp và tính dân tộc của ý thức xã hội có sự phù hợp. Trường hợp ngược lại thì không phù hợp, mâu thuẫn.
* Tính nhân loại của ý thức xã hội.
Ý thức xã hội còn mang tính nhân loại. ở đây những giá trị được khẳng định trong quá trình phát triển của nhân loại. Trong tâm lý thể hiện những đặc điểm mang tính loài (loài người), trong hệ tư tưởng phản ánh tính hiện thực, xu hướng phát triển của lịch sử nhân loại.
III. Mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
C. KẾT LUẬN
Tóm lại, mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và nhận thức xã hội là mối quan hệ biện chứng, ý thức xã hội do tồn tại xã hội, do điều kiện sinh hoạt vật chất xã hội đẻ ra nhưng nó có tính độc lập tương đối nếu chỉ thấy tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội một cách đơn giản, máy móc sẽ rơi vào chủ nghĩa duy vật tầm thường, còn nếu tuyệt đối hóa vai trò của ý thức xã hội không thấy vai trò của quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội sẽ rơi vào chủ nghĩa duy tâm.
Chính vì vậy, tìm hiểu mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội sẽ giúp ta nhận thức đúng đắn mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Điều đó có ý nghĩa lý luận và thực tiễn to lớn.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
thức xã hội sẽ cho phép ta vận dụng vào thực tiễn của xã hội đất nước ta để
cho công cuộc đổi mới của đất nước ta thành công.
Với nghĩa đó sau một thời gian nghiên cứu và học tập cùng với sự
hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô giáo em đã quyết định chọn đề tài:
"Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội ". Do thời
gian có hạn và kiến thức bản thân em còn nhiều hạn chế do đó bài viết sẽ
không tránh khoỉ thiếu sót. Vậy em kính mong sự chân thành góp ý của các
thầy cô giáo và các bạn đọc.
cùng với xu thế phát triển của thời đại Đảng và Nhà nước ta cần liên tục tiến hành và đẩy mạnh công cuộc đổi mới và toàn diện đất nước, trong đó đổi mới xã hội
A. MỞ ĐẦU
Những thành tựu và phát triển trong công cuộc đổi mới của nước ta trong thời gian qua đã tạo ra thế và lực mới cả bên trong và bên ngoài để chúng ta bước vào một thời kỳ phát triển mới. Nhiều tiền đề cần thiết cho sự phát triển mang đặc trưng của dân tộc đã được tạo ra, để giới thiệu và quảng bá cho các dân tộc khác trên thế giới. Và do đó mối quan hệ của nước ta với các nước khác trên thế giới được mở rộng hơn bao giờ hết. Khả năng giữ vững độc lập tự chủ và hội nhập với cộng đồng thế giới tăng thêm. Cùng với sự phát triển nhanh của cách mạng khoa học và công nghệ với trình độ ngày càng cao thì sự phát triển về nhận thức sẽ làm cho nước ta không bị tụt hậu so vơí thế giới bên ngoài. Và điều đó khiến cho chúng ta có cơ hội phát triển hơn. Tuy nhiên không thể phủ nhận tụt hậu của các nước chậm phát triển so với các nước phát triển, mà nguyên nhân sâu xa của nó chính là ý thức xã hội của dân tộc đó. Điều đó dẫn đến nguy cơ tụt hậu xa hơn với kinh tế so với nhiều nước trong khu vực vẫn là thử thách to lớn và gay gắt do điểm xuất phát của chúng ta quá thấp, lại đi lên trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt.
Trước tình hình đó cùng với xu thế phát triển của thời đại Đảng và Nhà nước ta cần liên tục tiến hành và đẩy mạnh công cuộc đổi mới và toàn diện đất nước, trong đó đổi mới xã hội chính trị đóng vai trò then chốt và chủ đạo mang tính cấp bách bởi đất nước phát triển thì cần có một nền chính trị và xã hội ổn định thì công cuộc đó mới có khả năng thành công. Nhưng để đổi mới xã hội thì việc quan trọng là phải nâng cao tầng nhận thức của người dân. Chính vì vậy tìm hiểu mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội sẽ cho phép ta vận dụng vào thực tiễn của xã hội đất nước ta để cho công cuộc đổi mới của đất nước ta thành công.
Với nghĩa đó sau một thời gian nghiên cứu và học tập cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô giáo em đã quyết định chọn đề tài: "Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội ". Do thời gian có hạn và kiến thức bản thân em còn nhiều hạn chế do đó bài viết sẽ không tránh khoỉ thiếu sót. Vậy em kính mong sự chân thành góp ý của các thầy cô giáo và các bạn đọc.
B. MỐI QUAN HỆ GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI
VÀ Ý THỨC XÃ HỘI
I. Tồn tại xã hội
1. Định nghĩa tồn tại xã hội
Tồn tại xã hội là cái hiện dùng để chỉ đời sống vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội.
Khái niệm tồn tại xã hội bao quát lĩnh vực hoạt động vật chất, nó vạch rõ những quan hệ vật chất cùng với những điều kiện vật chât khác tạo nên hoàn cảnh xã hội trong hoạt động của con người.
Như thế có thể nói "tồn tại xã hội là một phạm trù triết học". Và với khái niệm về tồn tại xã hội thì ta có thể nhận thấy tồn tại xã hội là một khái niệm rất rộng. Nói tồn tại xã hội là một phạm trù triết học tức là ta muốn phân biệt tồn tại xã hội với tư cách là một phạm trù triết học, là kết quả của sự khái qúat và trừu tượng, với những quan hệ vật chất cụ thể, với những hạt nhỏ cảm tính. Tồn tại xã hội bao gồm các yếu tố cơ bản:
PTSX vật chất.
Điều kiện tự nhiên: (hoàn cảnh địa lý)
Điều kiện dân cư: (dân số và mật độ dân số)
Trong đó yếu tố PTSX vật chất đóng vai trò quan trọng nhất chi phối các yếu tố còn lại. Tồn tại xã hội không đứng một mình mà xong hành với nó là ý thức xã hội, và tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội. Tuy nhiên giữa các trường phái khác nhau thì sự đánh giá về mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội khác nhau. Trong đó theo các nhà chủ nghĩa duy tâm thì cho rằng tinh thần tư tưởng là ngọn nguồn của mọi hiện tượng xã hội, quyết định sự phát triển của xã hội. Nghĩa là ý thức xã hội quyết định tồn tại xã hội. Còn theo các nhà chủ nghĩa duy vật thì ngược lại bởi theo lập luận của họ thì cho rằng tồn tại xã hội là tính thứ nhất, còn ý thức xã hội là tính thứ hai tuy nhiên họ cũng cho rằng sau khi ý thức xã hội đã gia đời thì nó có tác động trở lại với tồn tại xã hội. Ta hãy lấy tôn giáo làm ví dụ ta sẽ thấy rằng: Một số những tư tưởng và quan điểm gia đời từ thời cổ vẫn có thể tiếp tục tồn tại hàng nghìn năm sau khi những điều kiện đẻ ra nó đã mất đi. Như thế có nghĩa là ta không nên cứng nhắc phải nói tồn tại xã hội hay ý thức xã hội là cái có trước mà nên hiểu theo từng hoàn cảnh sự vật, vật chất cụ thể mới có thể tránh được những sai lầm trong đánh giá khách quan.
2. Yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội
Tồn tại xã hội là một phạm trù triết học rộng lớn nó bao gồm tất cả những lĩnh vực của hoạt động vật chất và được thể hiện qua 3 yếu tố cơ bản.
* cách sản xuất vật chất:
Lênin cho rằng vật chất vốn tự nó có không do ai sinh ra, và không thể tiêu diệt được, nó tồn tại bên ngoài và không lệ thuộc vào cảm giác, ý thức của con người. Vật chất là một thực tại khách quan. Tuy nhiên trong giáo trình triết học lại có phạm trù cách sản xuất vật chất vậy cách sản xuất vật chất là gì.
cách sản xuất vật chất là những phương cách, dụng cụ, công nghệ… để tạo ra của cải vật chất phục vụ đời sống văn hoá tinh thần của chính bản thân con người. Điều này cũng có nghĩa là cách sản xuất chính là yếu tố đóng vai trò cực kỳ quan trọng đối với tồn tại xã hội. Mặt khác nếu không có cách sản xuất thì rõ ràng sẽ không thể tồn tại xã hội. Và như thế cũng có nghĩa cách sản xuất sẽ chi phối các yếu tố còn lại của tồn tại xã hội.
* Điều kiện tự nhiên:
Đây là một yếu tố cần và đủ để hình thành tồn tại xã hội. Và để tồn tại xã hội phát triển ngày càng cao thì yếu tố điều kiện tự nhiên này rất quan trọng. Nó phải phù hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho tồn tại xã hội và để có điều kiện thuận lợi phát triển thì tồn tại xã hội cần có yếu tố thứ ba là.
* Điều kiện dân cư:
Cũng có vai trò giống như điều kiện tự nhiên, nó cũng có ảnh hưởng đến sự phát triển của tồn tại xã hội. Và nếu có được một điều kiện tự nhiên, dân số thuận lợi cộng với một cách sản xuất vật chất hợp lý thì sẽ tạo ra một xã hội tốt đẹp với mặt tích cực mà nó đang và sẽ cần đạt đến.
II. Ý thức xã hội.
1. Khái niệm ý thức xã hội.
Ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển khác nhau bao gồm tình cảm, tập quán, truyền thống tư tưởng lý luận …
Nói theo nghĩa rộng thì ý thức xã hội bao gồm những quan điểm chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học… của xã hội , bao gồm tri thức khoa học (kể cả khoa học tự nhiên ) và đặc điểm dân tộc về bản chất tâm lý của các giai cấp xã hội. Nói theo nghĩa tương đối hẹp thì khái niệm ý thức xã hội chỉ là tư tưởng, quan điểm và thuyết xã hội phản ánh tồn tại xã hội và chế độ xã hội.
Duy vật lịch sử dạy chúng ta rằng ý thức xã hội là phản ánh tồn tại xã hội của điều kiện sinh hoạt vật chất xã hội. Tồn tại xã hội của người ta thế nào, sinh hoạt vật chất của người ta như thế nào thì ý thức xã hội của người ta cũng như thế.
Ý thức xã hội là một hiện tượng tinh thần, một lĩnh vực của đời sống xã hội. Nó tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội trong lĩnh vực sản xuất vật chất. Ở thời kỳ cộng sản nguyên thuỷ thì ý thức xã hội còn ở trình độ thấp, cùng kiệt nàn về nội dung và hình thức phản ánh. Nhưng càng về sau thì trình độ kinh tế - xã hội phát triển cả về quy mô, tốc độ và chiều sâu nên ý thức xã hội với tính cách là phản ánh tồn tại xã hội cũng trở nên phong phú và phức tạp.
2. Kết cấu của ý thức xã hội.
Ý thức xã hội là một hiện tượng phức tạp, tuỳ theo mục đích, trình độ phản ánh mà người ta chia ra thành các cấp độ, các bộ phận khác nhau.
* Ý thức thông thường và ý thức lý luận.
- Ý thức thông thường phản ánh cái đời sống vật chất tự nhiên hàng ngày của chúng ta hình thành trực tiếp trong đời sống xã hội. Nó chưa có tính hệ thống, tính hợp lý nhưng nó có đầy đủ chi tiết của cảm giác sống.
Ý thức lý luận là toàn bộ những tư tưởng phản ánh bản chất, tính quy luật của sự vật và hiện tượng, quan điểm xã hội được hệ thống hoá thành các hệ thống cụ thể như: Triết học, đạo đức, nghệ thuật…ý thức lý luận có tính hệ thống, tính hợp lý, tính trừu tượng khái quát.
* Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng.
- Tâm lý xã hội là một bộ phận ở cấp độ ý thức thông thường bao gồm: Tình cảm, tâm trạng, tập quán, thói quen của con người được hình thành một cách tự phát dưới tác động trực tiếp của những điều kiện sống hàng ngày của họ. Tâm lý xã hội phản ánh bề mặt của tồn tại xã hội, chưa có khả năng vạch ra bản chất các mối quan hệ vật chất xã hội, nguyên nhân sinh ra các mối quan hệ đó cũng như khuynh hướng biến đổi của chúng. ở tâm lý xã hội những yếu tố trí tuệ thường đan xen với những yếu tố tình cảm.
Hệ tư tưởng là một bộ phận ở một cấp độ ý thức lý luận. Đây là những quan điểm tư tưởng đã được hệ thống hoá, khái quát hoá thành các học thuyết phản ánh lợi ích của một giai cấp nhất định. Với tính cách là cái phản ánh tồn tại xã hội, hệ tư tưởng thể hiện được đánh giá, phân tích các hiện tượng xã hội, các quan hệ xã hội … Về thực chất nó phản ánh mục đích, nguyện vọng của giai cấp, vai trò, xứ mệnh của giai cấp trong quan hệ với các giai cấp khác, với toàn xã hội.
Với tính cách là hệ thống lý luận về xã hội, hệ tư tưởng có vai trò chỉ đạo thực tiễn, cải tạo xã hội của giai cấp. Hệ tư tưởng là cái phản ánh tồn tại xã hội thông qua quan điểm của một giai cấp nên trong thực tế có hệ tư tưởng là khoa học, có hệ tư tưởng là không khoa học.
Tâm lý xã hội là hệ tư tưởng có chung nguồn gốc nhưng khác nhau về chất trong trình độ phản ánh. Tuy vậy, giữa chúng có tác động qua lại và ảnh hưởng lẫn nhau.
* Ý thức xã hội và ý thức cá nhân.
Ý thức xã hội là ý thức của con người, tồn tại và phát triển thông qua ý thức của các cá nhân. Nhưng mỗi con người đều sống trong một xã hội nhất định nên ý thức cá nhân của mỗi người đều mang những nội dung nhất định của ý thức xã hội. Tuy vậy giữa ý thức xã hội và ý thức cá nhân không có sự đồng nhất tuyệt đối.
Ý thức cá nhân là ý thức của mỗi con người sống trong xã hội. Nó được hình thành và phát triển trên cơ sở môi trường, điều kiện sống của mỗi cá nhân cụ thể. Do kết quả của sự giáo dục, rèn luỵên, trường đời trải qua… ý thức cá nhân vươn lên tầm khái quát, phản ánh cái chung, tính quy luật vận động xã hội khi đó ý thức cá nhân chuyển hoá thành ý thức xã hội.
* Tính giai cấp của ý thức xã hội.
Trong xã hội có giai cấp, các giai cấp có địa vị xã hội khác nhau, vai trò xã hội khác nhau điều kiện sinh sống khác nhau… nên ý thức xã hội mang tính giai cấp. Tính giai cấp đó được thể hiện ở tâm lý xã hội và hệ tư tưởng.
* Tính dân tộc của ý thức xã hội.
Mỗi dân tộc có hoàn cảnh sống riêng, truyền thống riêng, lịch sử phát triển riêng… nên ý thức xã hội mang tính dân tộc. Khi ý thức của một giai cấp phản ánh được lợi ích dân tộc thì tính giai cấp và tính dân tộc của ý thức xã hội có sự phù hợp. Trường hợp ngược lại thì không phù hợp, mâu thuẫn.
* Tính nhân loại của ý thức xã hội.
Ý thức xã hội còn mang tính nhân loại. ở đây những giá trị được khẳng định trong quá trình phát triển của nhân loại. Trong tâm lý thể hiện những đặc điểm mang tính loài (loài người), trong hệ tư tưởng phản ánh tính hiện thực, xu hướng phát triển của lịch sử nhân loại.
III. Mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
C. KẾT LUẬN
Tóm lại, mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và nhận thức xã hội là mối quan hệ biện chứng, ý thức xã hội do tồn tại xã hội, do điều kiện sinh hoạt vật chất xã hội đẻ ra nhưng nó có tính độc lập tương đối nếu chỉ thấy tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội một cách đơn giản, máy móc sẽ rơi vào chủ nghĩa duy vật tầm thường, còn nếu tuyệt đối hóa vai trò của ý thức xã hội không thấy vai trò của quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội sẽ rơi vào chủ nghĩa duy tâm.
Chính vì vậy, tìm hiểu mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội sẽ giúp ta nhận thức đúng đắn mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Điều đó có ý nghĩa lý luận và thực tiễn to lớn.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Tags: bài tiểu luận biện chứng giữ tồn tại xã hội và ý thức xã hội, tiểu luận trung cấp lý luận chính trị mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, tiểu luận muối quan hệ giữa ý thức xã hooij vàd tồn tại xã hội, học thiết về tồn tại xã hội và ý thức của xã hội, tiểu luận mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hộ, ý nghĩa của mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, trong lĩnh vực y tế mối quan hệ giữa vật chất và ý thức thể hiện như thế nào, vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội vào thực tiễn, luận về mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội., phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hôi , vận dụng vào tình hinh thực tế nước ta, mối quan hệ giữa Tồn tại xã hội và Ý thức xã hội là luận điểm xuất phát của Chủ nghĩa duy vật lịch sử, bài tiểu luận mối quan hệ giữa ý thức xã hội và tồn tại xã hội, ý thức xã hội và tồn tại xã hội tiểu luận, tiểu luận tồn tại xã hội và ý thức xã hội, tiểu luận mối quan hệ biện chứng giữ tồn tại xã hội và ý thức xã hội, tiểu luận ý thức xã hội và tồn tại xã hội, tiểu luận mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, Biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Vận dụng vào công cuộc cải cách thủ tục hành chính ở nước ta hiện nay, Phân tích mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội tiểu luận, vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, vậm dụng mối quan hệ biện giứng giữa tồn tại
Last edited by a moderator: