vy_tony201rox

New Member
Download Tiểu luận Mối quan hệ giữa chính sách bảo hiểm xã hội và an sinh xã hội

Download Tiểu luận Mối quan hệ giữa chính sách bảo hiểm xã hội và an sinh xã hội miễn phí





Trên thị trường lao động, “tiền lương là giá cả sức lao động” được hình thành tự phát căn cứ vào quan hệ cung cầu, vào chất lượng lao động cũng như các điều kiện khung mà trong đó Nhà nước chỉ đóng vai trò quản lý thông qua những quy định về mức lương tối thiểu và những điều kiện lao động cần thiết. Quá trình hình thành tiền lương theo thỏa thuận giữa chủ sử dụng lao động và người lao động là sự phân phối lần đầu và phân phối trực tiếp cho từng người lao động. Do vậy, người lao động có tay nghề cao, có nghề nghiệp thích ứng với nhu cầu của xã hội sẽ có thu nhập cao. Đó là sự hợp lý và khuyến khích làm giàu chính đáng.
Sau khi đã thực hiện thuế thu nhập, Nhà nước sẽ tiến hành phân phối lại thông qua chính sách BHXH. Khi đó, người có năng lực hơn, nhận được tiền lương cao hơn sẽ đóng góp nhiều hơn cho xã hội để trợ giúp những người “yếu thế” hơn trong xã hội. Một bộ phận lao động khác do gặp phải rủi ro trong cuộc sống như về sức khỏe, về năng lực, về hoàn cảnh gia đình. có việc làm và thu nhập thấp hơn sẽ nhận được các quyền lợi BHXH, để duy trì cuộc sống. Bên cạnh đó, chế độ hưu trí, tử tuất với nguyên tắc tương đồng giữa mức đóng và mức hưởng đã khuyến khích người lao động khi làm việc có thu nhập cao và đóng góp ở mức cao, với thời gian dài thì sau này sẽ được hưởng tiền lương hưu với mức cao, an tâm nghỉ ngơi khi tuổi già.
Bảo hiểm xã hội đều được thực hiện theo nguyên tắc đóng - hưởng, có nghĩa là người tham gia đóng góp vào quỹ BHXH thì người đó mới được hưởng quyền lợi về BHXH. Như vậy, nguồn để thực hiện chính sách là do người lao động đóng góp, Nhà nước không phải bỏ ngân sách ra nhưng vẫn thực hiện được mục tiêu an sinh xã hội lâu dài.
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

i:
Chính sách bảo hiểm xã hội là những nguyên tắc và biện pháp của nhà nước vè vấn đề bảo hiểm xã hội cho người lao động nhằm đảm bảo thực hiện quyền tham gia và thụ hưởng BHXH cho mọi thành viên xã hội, góp phần ổn định, công bằng và phát triển xã hội.
1.1.3 Khái niệm an sinh xã hội
Các khái niệm về an sinh xã hôi ở mỗi quốc gia , mỗi khu vực trên thế giới có sự khác nhau nhưng về cơ bản thì mục đích cao nhất của nó vẫn là góp phần bảo đảm đời sống và thu nhập cho mọi người trong xã hội, thuật ngữ “an sinh xã hội” mỗi nước lại sử dụng thành những từ khác nhau, mặc dù nội dung đều hiểu như nhau nhưng do được dịch từ nhiều ngôn ngữ khác nhau như Bảo đảm xã hội, An toàn xã hội, Bảo trợ xã hội hay An sinh xã hội đối với Việt Nam.
Ở Việt Nam cũng có nhiều luồng ý kiến và định nghĩa về khái niệm “an sinh xã hội” của nhiều học giả khác nhau , tưu trung lại có thể khái quát về định nghĩa An sinh xã hội tại việt Nam như sau : an sinh xã hội là sự bảo vệ, trợ giúp của Nhà nước và cộng đồng đối với những người “Yếu thế” trong xã hội bằng các biện pháp khác nhau nhằm hỗ trợ cho các đối tượng khi họ bị suy giảm khả năng lao động, giảm sút thu nhập hay là bị rủi ro, bất hạnh, hay là trong tình trạng cùng kiệt đói, hay là ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, mất sức lao động, già yếu...động viên, khuyến khích tự lực vươn lên giải quyết vấn đề của chính họ.
1.2.Bộ phận hợp thành của an sinh xã hội.
Ở Việt Nam hiện nay cũng tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề an sinh xã hội và các bộ phận cấu thành. Tuy nhiên, có thể thấy rằng hiện tại, an sinh xã hội ở Việt Nam là một ngành luật tương đối mới mẻ được cấu thành gồm ba bộ phận chính là: Bảo hiểm xã hội, Cứu trợ xã hội và Ưu đãi xã hội.
1.2.1. Cứu trợ xã hội
Cứu trợ xã hội là một công tác trọng tâm trong chính sách xã hội ở nước ta. Cứu trợ xã hội ở Việt Nam được thực hiện chủ yếu theo hai chế độ: cứu trợ thường xuyên và cứu trợ đột xuất. Cứu trợ thường xuyên áp dụng với các đối tượng người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật nặng... với các hình thức bằng tiền, hiện vật để giúp đỡ các đối tượng này ổn định cuộc sống. Cứu trợ xã hội đột xuất áp dụng với các đối tượng gặp rủi ro, hoạn nạn, thiên tai hạn hán, hoả hoạn... Chế độ cứu trợ này có tính chất tức thời giúp đỡ con người vượt qua hoạn nạn, khó khăn.
1.2.2. Ưu đãi xã hội
Là một bộ phận đặc thù trong hệ thống an sinh xã hội Việt Nam. Đối tượng hưởng ưu đãi xã hội là những người tham gia bảo vệ giải phóng đất nước. Ưu đãi xã hội là sự đãi ngộ về vật chất và tinh thần đối với những người có công với nước với dân, với cách mạng (và thành viên của gia đình) nhằm ghi nhận những công lao đóng góp, hy sinh cao cả của họ. Điều này chẳng những thể hiện trách nhiệm của Nhà nước, cộng đồng và toàn xã hội, mà còn nói lên đạo lý của dân tộc “uống nước nhớ nguồn”, “ăn quả nhớ kẻ trồng cây”.
Tóm lại, an sinh xã hội là một chủ trương chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta, giữ vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống xã hội đã được nhấn mạnh trong các kỳ đại hội Đảng, đặc biệt tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (2001):  “Khẩn trương mở rộng hệ thống bảo hiểm xã hội và an sinh xã hội. Sớm thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động... Thực hiện các chính sách xã hội bảo đảm an toàn cho cuộc sống của các thành viên cộng đồng, bao gồm bảo hiểm xã hội đối với người lao động thuộc các thành phần kinh tế, cứu trợ xã hội đối với người gặp rủi ro, bất hạnh, ... thực hiện chính sách ưu đãi xã hội và vận dụng toàn dân tham gia các hoạt động đền ơn đáp nghĩa...”. Để triển khai thực hiện chủ trương này, thời gian qua chúng ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật với mục đích nhằm tiến tới xây dựng và hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội, là “tấm lá chắn” cho mọi thành viên xã hội, xây dựng một xã hội văn minh, tiến bộ và phát triển bền vững.
1.2.3. Bảo hiểm xã hội
Hệ thống an sinh xã hội là một hệ thống tổng hợp gồm nhiều chế độ, chính sách mà trong đó mỗi chế độ, chính sách đều có vai trò, chức năng và phạm vi hoạt động riêng, mang tính kết hợp nhằm tạo ra một mạng lưới an sinh xã hội rộng khắp, bao trùm toàn bộ dân cư của một quốc gia. Hệ thống này có mục tiêu bảo vệ mọi thành viên trước những rủi ro và giữ gìn cuộc sống của họ với những biện pháp thích hợp hay những quyền lợi hợp lý trước những biến động bất thường xảy ra hay trong những hoàn cảnh và điều kiện đặc biệt. Tuy nhiên, trong hệ thống an sinh xã hội thì hệ thống BHXH giữ vai trò trụ cột, bền vững nhất. Phát triển BHXH sẽ là tiền đề và điều kiện để thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Hệ thống bảo hiểm xã hội sẽ bảo đảm quyền lợi cho người lao động trên cơ sở đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động. Theo cách đó, người lao động phải có đóng góp vào quỹ BHXH mới được quyền lợi BHXH. Còn mối quan hệ giữa mức đóng và quyền lợi được hưởng lại chịu sự ràng buộc của các nguyên tắc như: nguyên tắc đoàn kết tương trợ chia sẻ rủi ro (thể hiện ở chính sách, chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp...), nguyên tắc tương quan giữa đóng và hưởng có sự can thiệp nhờ cách thức phân phối lại mang tính xã hội (chế độ hưu trí, tử tuất).
Bản chất của BHXH là sự bảo đảm bù đắp một phần hay thay thế thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hay mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hay chết trên cơ sở đóng góp vào quỹ BHXH do Nhà nước tổ chức thực hiện.
1.3. Vai trò chính sách bảo hiểm xã hội ( BHXH ) đối với an sinh xã hội ( ASXH ).
1.3.1. Thực hiện chính sách BHXH, nhằm ổn định cuộc sống người lao động, trợ giúp người lao động khi gặp rủi ro: ốm đau, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp... sớm trở lại trạng thái sức khỏe ban đầu cũng như sớm có việc làm...
Theo cách BHXH, người lao động khi có việc làm và khỏe mạnh sẽ đóng góp một phần tiền lương, thu nhập vào quỹ dự phòng. Quỹ này hỗ trợ người lao động khi ốm đau, tai nạn, lúc sinh đẻ và chăm sóc con cái, khi không làm việc, lúc già cả để duy trì và ổn định cuộc sống của người lao động và gia đình họ. Do vậy, hoạt động BHXH, một mặt, đòi hỏi tính trách nhiệm cao của từng người lao động đối với bản thân mình, với gia đình và đối với cộng đồng, xã hội theo phương châm “mình vì mọi người, mọi người vì mình” thông qua quyền và nghĩa vụ; mặt khác, thể hiện sự gắn kết trách nhiệm giữa các thành viên trong xã hội, giữa các thế hệ kế tiếp nhau trong một quốc gia, tạo thành một khối đoàn kết thống nhất về quyền lợi trong một thể chế chính trị - xã hội bền v
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
I Tiểu luận: MỐI QUAN HỆ GIỮA THÀNH PHẦN ĐẤT, NƯỚC VÀ THẢM THỰC VẬT TRONG HỆ SINH THÁI Tài liệu chưa phân loại 0
N Tiểu luận: Phân tích mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, vận dụng vào việc xây dựng CNXH ở nước ta Văn hóa, Xã hội 0
V Tiểu luận: phân tích mối quan hệ giữa quốc hội và chính phủ theo pháp luật hiện hành Luận văn Luật 0
M Tiểu luận: Mối quan hệ giữa Quốc hội và Chính phủ được thể hiện trong pháp luật hiện hành Luận văn Luật 0
C Tiểu luận: mối quan hệ giữa thỏa ước lao động tập thể với pháp luật. Tình huống cụ thể Tài liệu chưa phân loại 0
T Tiểu luận: Mối quan hệ biện chứng giữa sở hữu và các thành phần kinh tế Văn hóa, Xã hội 0
K Tiểu luận: Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội và vận dụng vấn đề naỳ ở Việt Nam Văn hóa, Xã hội 0
D Tiểu luận Ngân hàng Thương Mại- Chức năng và mối quan hệ với Ngân hàng trung ương Tài liệu chưa phân loại 0
S Tiểu luận: mối quan hệ phổ biến giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường Văn hóa, Xã hội 0
T Tiểu luận: mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trườn Văn hóa, Xã hội 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top