water_boy1993

New Member
Download Tiểu luận Môi trường marketing quốc tế

Download Tiểu luận Môi trường marketing quốc tế miễn phí





Văn hóa của một quốc gia, một dân tộc hay một cộng đồng là điều gì đó hết sức trừu tượng. Các công ty đa quốc gia, trước khi đầu tư vào một quốc gia nào, cũng đều tìm hiểu về văn hóa của quốc gia đó, để tránh những ứng xử không phù hợp với văn hóa bản địa, hay lường trước những khó khăn khi kinh doanh tại đây.
Năm chiều văn hóa do giáo sư Gerard Hendrik Hofstede, người Hà Lan, đưa ra là một thước đo văn hóa giúp định lượng được văn hóa, nhờ đó giảm bớt được cảm tính trong đánh giá và nhận xét.
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

MÔI TRƯỜNG MARKETING QUỐC TẾ
Lời dẫn: môi trường marketing quốc tế bao gồm những điều kiện bên ngoài và những đk bên trong có ảnh hưởng tích cực or tiêu cực đến các hoạt động Mar của DN. Môi trường có thể tạo ra những cơ hội or thuận lợi và đồng thời cũng tạo ra những đe dọa hay thách thức đối với hoạt động Mar của DN.
Các yếu tố chủ yếu của môi trường vĩ mô bao gồm: kinh tế, chính trị, pháp luật, văn hóa- xã hội,…Ở mỗi QG khác nhau, các thành phần cơ bản của môi trường quốc tế cũng khác nhau tùy theo những đặc điểm riêng của chúng. ở một mức độ nhất định, mỗi DN có thể tác động tới môi trường để tạo những thuận lợi cho hoạt độg Mar của mình, nhưng đây là 1 việc làm cực kỳ khó khăn. DN thường không thể điều khiển dc môi trường vĩ mô, nó thường phải tìm cách thức để thic nghi dc với những đk của môi trường. Vì vậy, nghiên cứu môi trường Mar Qte là việc làm cần thiết đối với nhà quản trị Mar.
Môi trường kinh tế
Các nhà quản lý marketing quốc tế cần chú ý đến các cơ cấu kinh tế của nước mà họ muốn kinh doanh và chú ý đến cả nền kinh tế quốc tế để xác định quy mô và đạc điểm của các thị trường khác nhau, xác định các ngành tăng trưởng nhanh; đánh giá độ rủi ro liên quan đến hoạt động kinh doanh ở từng nước cụ thể.
Mức độ phát triển của quốc gia: là yếu tố quan trọng nhất mà nhà mar Qt cần xem xét để điều chỉnh nhiệm vụ Mar của mình cho phù hợp. Nó quyết định mức thu nhập, kiếu phân phối thu nhập trong XH và mức độ phát triển của thị trường. Nhận dạng mức độ phát triển kinh tế của mỗi thị trường nước ngoài, cho phép nhà Mar Qt nhận biết dc cái loại KH, các loại nhu cầu và đạc điểm nhu cầu của từng loại KH đối với SP.
Căn cứ vào các chỉ tiêu đo lường mức độ phát triển của QG như tổng thu nhập quốc dân, thu nhập bình quân đầu người, chỉ số phát triển con người HDI để xếp loại các QG thành:
Nhóm nước chậm phát triển: nước NN lạc hậu, kém phát triển, mức độ công nghiệp hóa hạn chế, tỷ lệ sinh đẻ cao, tỷ lệ biết chữ thấp, phụ thuộc nhiều vào viện trợ nước ngoài, chính trị không ổn định, là thị trường tiềm năng cho các sản phẩm máy móc và hàng tiêu dùng.
Nhóm nước đang phát triển: đang thực hiện công nghiệp hóa, có nguồn cung cấp LĐ với chi phí thấp, thị trường tiêu dùng lớn, sở hữu một số tài nguyên như dầu mỏ, than,…Là thị trường tiềm năng cho sản phẩm ô tô, máy móc thiết bị, hàng tiêu dùng…
Các nước NICs: sản xuất phát triển nhanh, có nhu cầu nhập nguyên liệu để sx hàng tiêu dùng, dệt may.
Nhóm nước phát triển cao: xuất khẩu hàng hóa cho các nước khác và nhập khẩu nglieu thô bán thành phẩm.
Các nước có nền kinh tế đang lên với dân số đông như là thị trường tiềm năng cho các mặt hàng xa xỉ phẩm. Năm 2010 nhu cầu mặt hàng thời trang Louis Vuitton, Hermes đặc biệt tăng mạnh tại các thành phố châu Á như Thượng Hải (Trung Quốc) và TP HCM của Việt Nam.
Các nước phát triển thường chuyển giao công nghệ, dây chuyền sản xuất đã lỗi thời tại nước mình sang các nước kém phát triển hơn nhằm kéo dài vòng đời sản phẩm. lúc này các nước đang phát triển có cơ hội tiếp nhận công nghệ mới với chi phí thấp, bên cạnh đó các nước phát triển co them một phần lợi nhuận từ từ quá trình chuyển giao. VD: dòng máy tính Pentium III
CHỈ SỐ BIG MAC – Hamburger Standard
Tổng quan về chỉ số Big Mac
Big Mac hay Hamburger là tên gọi một thứ thức ăn nhanh phổ biến trên thế giới thông qua hệ thống chuỗi nhà hàng chuyên bán thức ăn nhanh McDonald’s, được làm ra theo một tiêu chuẩn công nghiệp để phục vụ nhu cầu ăn nhanh của con người trong thời đại công nghiệp.
Do tính chất phổ biến toàn cầu của Big Mac, các nhà kinh tế học đã nghĩ ra cách sử dụng Big Mac như là chỉ tiêu để đo lường, so sánh và đánh giá một số mặt về cuộc sống của các nơi trên thế giới Chỉ số Big Mac được giới thiệu lần đầu tiên trên tập san The Economist vào tháng 9 năm 1986 bởi nữ biên tập viên chuyên về kinh tế châu Á là Pam Woodall. Và từ sau đó được thu thập và công bố hàng năm. Tập đoàn Ngân hàng đầu tư Thụy Sĩ đã mở rộng ý nghĩa của chỉ số Big Mac bằng cách thêm vào thời gian trung bình mà mỗi người lao động tại các quốc gia phải làm để kiếm đủ tiền mua một ổ BigMac. Thời gian làm việc cần thiết trên cơ sở chỉ số Big Mac đã thể hiện cái nhìn thực về sức mua của một lao động điển hình của địa phương, phản ánh nhiều nhân tố khác, ví dụ như là tiền lương tại địa phương.
Chỉ số PPP dùng để tính tỷ lệ chuyển đổi giá trị thực giữa hai loại tiền tệ bằng cách so sánh giá cả của một rổ hàng hóa và dịch vụ ở 2 quốc gia. Trong chỉ số Big Mac, giỏ hàng hóa đã được lược giản chỉ còn là một ổ bánh Big Mac được bán ra bởi cửa hàng thức ăn nhanh McDonald’s. Ổ bánh Big Mac được lựa chọn bởi vì tính phổ biến và có tính chất không thay đổi nhiều về chất lượng dù xuất hiện ở nhiều quốc gia khác nhau; bởi sự kiểm tra chặt chẽ trong chuỗi cửa hàng McDonald’s trên toàn thế giới. Vì những lý do trên, chỉ số này có thể dùng để so sánh giá trị thực giữa nhiều đồng tiền khác nhau.
Tỷ lệ chuyển đổi giữa hai loại tiền theo sức mua tương đương theo chỉ số Big Mac (Big Mac PPP) được tính bằng cách chia giá mua một Big Mac tính bằng tiền của nước này trên giá mua một Big Mac tính bằng tiền của nước khác. Giá trị nhận được sẽ đem so sánh với tỷ giá hối đoái hiện hành; nếu thấp hơn, đồng tiền của nước đầu tiên có giá trị (theo sức mua tương đương) thấp hơn so với đồng tiền của nước sau; và ngược lại.
Ví dụ, chỉ số Big Mac vào tháng Bảy năm 2010 như sau:
Country
Big Mac Price
Implied PPP rate +
Over(+) / Under(-) Valuation against the USD, % ++
Today's Exchange Rate
in Local Currency
in US dollars
1 USD =
United States
$ 3.73
3,7300
---
1,000
---
Australia
A$ 4.35
4,3873
1,17
0,992
18,0030
Britain
£ 2.29
3,6870
0,61
0,621
-1,7872
Canada
C$ 4.17
4,2822
1,12
0,974
15,0133
China
Yuan 13.2
2,0050
3,54
6,584
-46,2292
Denmark
DK 28.5
5,3247
7,63
5,352
42,5529
Eygpt
Pound 13
2,1977
3,48
5,915
-41,1695
Euro area
€ 3.38
4,7161
0,91
0,717
26,9708
Japan
¥ 320
3,9085
85,7
81,872
4,6752
Mexico
Peso 32
2,6830
8,57
11,927
-28,1450
Norway
Kroner 45
8,0306
12,1
5,604
115,9326
Philippines
Peso 102
2,3409
27,3
43,573
-37,3468
Singapore
S$ 4.23
3,3333
1,13
1,269
-10,9535
South Korea
Won 3400
3,0229
991
1.124,730
-11,8900
Sweden
SKr 48.4
7,6318
13
6,342
104,9859
Switzerland
SFr 6.5
7,0081
1,74
0,928
87,6011
Taiwan
NT$ 75
2,5359
20,1
29,575
-32,0372
+ The Purchasing Power Parity (PPP) rate is the local Big Mac price divided by its price in the United States. Prices and their corresponding implied PPP rates are the latest figures available from The Economist.
++ The Over/Under valuation against the dollar is calculated as follows using OANDA's latest rates: 100 x (PPP - Exchange Rate) / Exchange Rate
- Giá của 1 Big Mac tại Mỹ là 3,37 USD
- Giá của 1 Big Mac tại Anh là 2,29 bảng
- Như vậy sức mua tương đương của 1USD = 0.61 GBP
- So sánh với tỷ giá hối đoái lúc ấy là 1USD = 0.6211 GBP
- Và như vậy đồng bảng Anh đã bị đánh giá thấp so với USD là 1,7872%
Những biến tấu
Tập san Economist thường sáng tạo ra những chỉ số theo cùng phong...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top