bongbong_tinhyeu_58
New Member
Download Tiểu luận Những giải pháp đẩy mạnh sự phát triển thị trường chứng khoán tại Việt Nam
MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
CHƯƠNG 1: CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 2
I. CHỨNG KHOÁN 2
1. Khái niệm: 2
2. Các loại chứng khoán: 2
2.1. Cổ phiếu 2
2.2. Trái phiếu: 3
2.3. Chứng khoán có thể chuyển đổi 3
2.4. Các chứng khoán phái sinh 4
II.THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 4
1. Tổng quan về thị trường chứng khoán 4
2. Chức năng của thị trường chứng khoán 7
2.1. Huy động vốn cho nền kinh tế 7
2.2. thông tin 8
2.3. cung cấp khả năng thanh khoản 8
2.4 đánh giá giá trị doanh nghiệp 8
2.5 tạo môi trường để chính phủ thực iện chính sách vĩ mô 8
3. Các đối tượng tham gia thị trường chứng khoán 8
3.1. Nhà phát hành và các tổ chức huy động vốn 8
3.2. Nhà đầu tư 8
3.3. Các tổ chức kinh doanh chứng khoán 9
3.4. Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán 9
CHƯƠNG 2: THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 12
I. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM 12
II NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM 13
1. Thuận lợi 13
2. Khó khăn 14
III. KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM 15
1.Tiến hành Cổ phần hoá doanh nghiệp 15
1.1. Một số kiến nghị nhằm giải quyết những tồn tại về mặt nhận thức tư tưởng 15
1.2. Giải pháp giải quyết khó khăn về tài chính và quản lí trong các doanh nghiệp 17
1. 3. biện pháp khắc phục lao động dôi dư sau khi cổ phần hoá. 19
1.4. giải pháp thu hút vốn đầu tư của các nhà đầu tư ngòai doanh nghiệp 20
2.Đẩy mạnh phát hành các loại trái phiếu Chính phủ. 23
2. 1. Cải cách quy trình đấu thầu trái phiếu 23
2. 2. Chuẩn bị phát hành trái phiếu thông qua bảo lãnh 22
3. Đẩy mạnh phát hành các loại trái phiếu Doanh nghiệp. 25
4. Về sự tham gia của các tổ chức kinh tế nước ngoài 25
5. Các tổ chức trung gian 25
KẾT LUẬN 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
2.3. cung cấp khả năng thanh khoản
Nhờ có thị trường chứng khoán mà các nhà đầu tư có thể chuyển đổi thành tiền khi họ muốn.Chức năng cung cấp khả năng thanh khoản bảo đảm cho thị trường chứng khoán hoạt động hiệu quảvà năng động.
2.4 đánh giá giá trị doanh nghiệp
Thị trường chứng khoán là nơI đánh giá chính xác doanh nghiệp thông qua chỉ số chứng khoán trên thị trường .Việc này kích các doanh nhgiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công ngệ mới.
2.5 tạo môi trường để chính phủ thực hiện chính sách vĩ mô
Chính phủ có thẻ mua bán trái phiếu chính phủ để tạo ra nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát.ngoài ra chính có thể sử dụng các chính sách tác động vào thị trường chứng khoán nhằm định hướng đầu tư.
3. Các đối tượng tham gia thị trường chứng khoán
Các đối tượng tham gia thị trường chứng khoán chia thành các nhóm: nhà phát hành, nhà đầu và các tổ chức có liên quan.
3.1. Nhà phát hành và các tổ chức huy động vốn
Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán. Nhà phát hành có thể là chính phủ, chính quyền địa phương, công ty, hay các tổ chức tài chính.
3.2. Nhà đầu tư
Nhà đầu tư có thể chia làm hai loại: nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư có tổ chức.
3.2.1. Các nhà đầu tư các nhân
Nhà đầu tư các nhân là những người tham gia mua bán trên thị trường chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, lợi nhuận luôn gắn liền với rủi ro. Rủi ro càng cao thì lợi nhuận càng lớn. Do vậy, các nhà đầu tư phải lựa chọn các hình thức đầu tư phù hợp với mình.
3.2.2. Các nhà đầu tư có tổ chức
Các tổ chức này thường xuyên mua bán chứng khoán với số lượng lớn và có các bộ phận chức năng bao gồm nhiều chuyên gia có kinh nghiệm để nghiên cứu thị trường và đưa ra các quyết định đầu tư. Đầu tư thông qua các tổ chức này có ưu điểm là đa dạng hoá danh mục đầu tư và các quyết định đầu tư được thực hiện bởi các chuyên gia có kinh nghiệm.
Một bộ phận quan trọng của các tổ chức đầu tư là các công ty tài chính. Bên cạnh đó, các công ty chứng khoán, các ngân hàng thương mại cũng có thể trở thành những nhà đầu tư chuyên nghiệp khi họ mua chứng khoán cho mình.
3.3. Các tổ chức kinh doanh chứng khoán
3.3.1. Công ty chứng khoán
Các công ty này hoạt động với nghiệp vụ chính là bảo lãnh phát hành, tự doanh, môi giới, quản lý danh mục đầu tư và tư vấn đầu tư chứng khoán.
3.3.2. Các ngân hàng thương mại
Các ngân hàng thương mại có thể sử dụng vốn để đầu tư chứng khoán nhưng chỉ được trong giới hạn nhất định để bảo vệ ngân hàng trước những biến động của giá chứng khoán.
3.4. Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán
3.4.1. Cơ quan quản lý nhà nước
Cơ quan này được thành lập để thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán. cơ quan này có những tên gọi khác nhau tuỳ từng nước. Tại Anh có Uỷ ban đầu tư chứng khoán (SIB- Securities Investment Board), tại Mỹ có Uỷ ban chứng khoán và Giao dịch chứng khoán (SEC - Securities And Exchange Comission) hay ở Nhật Bản có Uỷ ban giám sát chứng khoán và Giao dịch chứng khoán (ESC - Exchange Surveillance Comission) được thành lập vào năm 1992 và đến năm 1998 đổi tên thành FSA - Financial Supervision Agency. Và ở Việt Nam có Uỷ ban chứng khoán nhà nước được thành lập theo Nghị địng số 75/CP ngày 28/11/1996.
3.4.2. Sở giao dịch chứng khoán
Hiện nay trên thế giới có ba hình thức tổ chức Sở giao dịch chứng khoán:
Thứ nhất: Sở giao dịch chứng khoán được tổ chức dưới hình thức “câu lạc bộ mini” hay được tổ chức theo chế độ hội viên. Đây là hình thức tổ chức Sở giao dịch chứng khoán có tính chất tự phát. Trong hình thức này, các hội viên của Sở giao dịch chứng khoán tự tổ chức và tự quản lý Sở giao dịch chứng khoán theo pháp luật không có sự can thiệp của nhà nước. Các thành viên của Sở giao dịch chứng khoán bầu ra hội đồng quản trị để quản lý và hội đồng quản trị bầu ra ban điều hành.
Thứ hai: Sở giao dịch chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần có cổ đông là công ty chứng khoán thành viên. Sở giao dịch chứng khoán tổ chức dưới hình thức này hoạt động theo luật công ty cổ phần và chịu sự giám sát của một cơ quan chuyên môn về chứng khoán và thị trường chứng khoán do chính phủ lập ra.
Thứ ba: Sở giao dịch chứng khoán được tổ chức dưới dạng một công ty cổ phần nhưng có sự tham gia quản lý và điều hành của Nhà nước. Cơ cấu tổ chức, điều hành và quản lý cũng giống như hình thức công ty cổ phần nhưng trong thành phần hội đồng quản trị có một số thành viên do Uỷ ban chứng khoán quốc gia đưa vào, giám đốc điều hành Sở giao dịch chứng khoán do ủy ban chứng khoán bổ nhiệm.
Thành viên của Sở giao dịch chứng khoán có thể là cá nhân hay các công ty chứng khoán (còn gọi là công ty môi giới chứng khoán). Để trở thành thành viên của một Sở giao dịch chứng khoán, công ty phải được cơ quan có thẩm quyền của nhà nước cấp giấy phép hoạt động, phải có số vốn tối thiểu theo quy định và có những chuyên gia kinh tế, pháp lý đã được đào tạo về phân tích và kinh doanh chứng khoán, ngoài ra công ty còn phải thoả mãn yêu cầu của từng sở giao dịch riêng biệt. Một công ty chứng khoán có thể là thành viên của hai hay nhiều Sở giao dịch chứng khoán, nhưng khi đã là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán (thị trường chứng khoán tập trung) thì không được là thành viên của thị trường phi tập trung (thị trường OTC) và ngược lại.
Để cho các giao dịch diễn ra công bằng, đảm bảo lợi ích của các nhà đầu tư, Sở giao dịch chứng khoán có bộ phận chuyên theo dõi, giám sát các hoạt động giao dịch buôn bán chứng khoán để ngăn chặn kịp thời các vi phạm trong giao dịch như là gây nhiễu giá, giao dịch tay trong, giao dịch có giàn xếp trước. Bộ phận giám sát tiến hành theo dõi dưới hai hình thức là theo dõi thường xuyên hay theo dõi định kì. Khi phát hiện có vi phạm thì xử lý nghiêm minh, nếu đặc biệt nghiêm trọng thì trình lên Uỷ ban chứng khoán để điều tra xử lý.
3.4.3. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán
Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán hoạt động với mục đích bảo vệ lợi ích cho các công ty thành viên nói riêng và cho toàn ngành chứng khoán nói chung. Hiệp hội này có một số các chức năng chính sau:
- Khuyến khích hoạt động đầu tư và kinh doanh chứng khoán.
- Ban hành và thực hiện các quy tắc tự điều hành trên cơ sở các quy định pháp luật về chứng khoán.
- Điều tra và giải quyết tranh chấp giữa các thành viên.
- Tiêu chuẩn hoá các nguyên tắc và thông lệ trong ngành chứng khoán.
3.4.4. Tổ chức ký gửi và thanh toán chứng khoán
Tổ chức ký gửi và thanh toán chứng khoán là các tổ chức nhận lưu giữ các chứng khoán và tiến hành nghiệp vụ thanh toán bù trừ.
3.4.5. Các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm
Các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm là các công ty chuyên đưa ra các...
Download Tiểu luận Những giải pháp đẩy mạnh sự phát triển thị trường chứng khoán tại Việt Nam miễn phí
MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
CHƯƠNG 1: CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 2
I. CHỨNG KHOÁN 2
1. Khái niệm: 2
2. Các loại chứng khoán: 2
2.1. Cổ phiếu 2
2.2. Trái phiếu: 3
2.3. Chứng khoán có thể chuyển đổi 3
2.4. Các chứng khoán phái sinh 4
II.THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 4
1. Tổng quan về thị trường chứng khoán 4
2. Chức năng của thị trường chứng khoán 7
2.1. Huy động vốn cho nền kinh tế 7
2.2. thông tin 8
2.3. cung cấp khả năng thanh khoản 8
2.4 đánh giá giá trị doanh nghiệp 8
2.5 tạo môi trường để chính phủ thực iện chính sách vĩ mô 8
3. Các đối tượng tham gia thị trường chứng khoán 8
3.1. Nhà phát hành và các tổ chức huy động vốn 8
3.2. Nhà đầu tư 8
3.3. Các tổ chức kinh doanh chứng khoán 9
3.4. Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán 9
CHƯƠNG 2: THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 12
I. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM 12
II NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM 13
1. Thuận lợi 13
2. Khó khăn 14
III. KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM 15
1.Tiến hành Cổ phần hoá doanh nghiệp 15
1.1. Một số kiến nghị nhằm giải quyết những tồn tại về mặt nhận thức tư tưởng 15
1.2. Giải pháp giải quyết khó khăn về tài chính và quản lí trong các doanh nghiệp 17
1. 3. biện pháp khắc phục lao động dôi dư sau khi cổ phần hoá. 19
1.4. giải pháp thu hút vốn đầu tư của các nhà đầu tư ngòai doanh nghiệp 20
2.Đẩy mạnh phát hành các loại trái phiếu Chính phủ. 23
2. 1. Cải cách quy trình đấu thầu trái phiếu 23
2. 2. Chuẩn bị phát hành trái phiếu thông qua bảo lãnh 22
3. Đẩy mạnh phát hành các loại trái phiếu Doanh nghiệp. 25
4. Về sự tham gia của các tổ chức kinh tế nước ngoài 25
5. Các tổ chức trung gian 25
KẾT LUẬN 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
tình hình cung - cầu, thị giá của từng loại chứng khoán trên thị trường mình và trên thị trường chứng khoán hữu quan.2.3. cung cấp khả năng thanh khoản
Nhờ có thị trường chứng khoán mà các nhà đầu tư có thể chuyển đổi thành tiền khi họ muốn.Chức năng cung cấp khả năng thanh khoản bảo đảm cho thị trường chứng khoán hoạt động hiệu quảvà năng động.
2.4 đánh giá giá trị doanh nghiệp
Thị trường chứng khoán là nơI đánh giá chính xác doanh nghiệp thông qua chỉ số chứng khoán trên thị trường .Việc này kích các doanh nhgiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công ngệ mới.
2.5 tạo môi trường để chính phủ thực hiện chính sách vĩ mô
Chính phủ có thẻ mua bán trái phiếu chính phủ để tạo ra nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát.ngoài ra chính có thể sử dụng các chính sách tác động vào thị trường chứng khoán nhằm định hướng đầu tư.
3. Các đối tượng tham gia thị trường chứng khoán
Các đối tượng tham gia thị trường chứng khoán chia thành các nhóm: nhà phát hành, nhà đầu và các tổ chức có liên quan.
3.1. Nhà phát hành và các tổ chức huy động vốn
Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán. Nhà phát hành có thể là chính phủ, chính quyền địa phương, công ty, hay các tổ chức tài chính.
3.2. Nhà đầu tư
Nhà đầu tư có thể chia làm hai loại: nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư có tổ chức.
3.2.1. Các nhà đầu tư các nhân
Nhà đầu tư các nhân là những người tham gia mua bán trên thị trường chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, lợi nhuận luôn gắn liền với rủi ro. Rủi ro càng cao thì lợi nhuận càng lớn. Do vậy, các nhà đầu tư phải lựa chọn các hình thức đầu tư phù hợp với mình.
3.2.2. Các nhà đầu tư có tổ chức
Các tổ chức này thường xuyên mua bán chứng khoán với số lượng lớn và có các bộ phận chức năng bao gồm nhiều chuyên gia có kinh nghiệm để nghiên cứu thị trường và đưa ra các quyết định đầu tư. Đầu tư thông qua các tổ chức này có ưu điểm là đa dạng hoá danh mục đầu tư và các quyết định đầu tư được thực hiện bởi các chuyên gia có kinh nghiệm.
Một bộ phận quan trọng của các tổ chức đầu tư là các công ty tài chính. Bên cạnh đó, các công ty chứng khoán, các ngân hàng thương mại cũng có thể trở thành những nhà đầu tư chuyên nghiệp khi họ mua chứng khoán cho mình.
3.3. Các tổ chức kinh doanh chứng khoán
3.3.1. Công ty chứng khoán
Các công ty này hoạt động với nghiệp vụ chính là bảo lãnh phát hành, tự doanh, môi giới, quản lý danh mục đầu tư và tư vấn đầu tư chứng khoán.
3.3.2. Các ngân hàng thương mại
Các ngân hàng thương mại có thể sử dụng vốn để đầu tư chứng khoán nhưng chỉ được trong giới hạn nhất định để bảo vệ ngân hàng trước những biến động của giá chứng khoán.
3.4. Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán
3.4.1. Cơ quan quản lý nhà nước
Cơ quan này được thành lập để thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán. cơ quan này có những tên gọi khác nhau tuỳ từng nước. Tại Anh có Uỷ ban đầu tư chứng khoán (SIB- Securities Investment Board), tại Mỹ có Uỷ ban chứng khoán và Giao dịch chứng khoán (SEC - Securities And Exchange Comission) hay ở Nhật Bản có Uỷ ban giám sát chứng khoán và Giao dịch chứng khoán (ESC - Exchange Surveillance Comission) được thành lập vào năm 1992 và đến năm 1998 đổi tên thành FSA - Financial Supervision Agency. Và ở Việt Nam có Uỷ ban chứng khoán nhà nước được thành lập theo Nghị địng số 75/CP ngày 28/11/1996.
3.4.2. Sở giao dịch chứng khoán
Hiện nay trên thế giới có ba hình thức tổ chức Sở giao dịch chứng khoán:
Thứ nhất: Sở giao dịch chứng khoán được tổ chức dưới hình thức “câu lạc bộ mini” hay được tổ chức theo chế độ hội viên. Đây là hình thức tổ chức Sở giao dịch chứng khoán có tính chất tự phát. Trong hình thức này, các hội viên của Sở giao dịch chứng khoán tự tổ chức và tự quản lý Sở giao dịch chứng khoán theo pháp luật không có sự can thiệp của nhà nước. Các thành viên của Sở giao dịch chứng khoán bầu ra hội đồng quản trị để quản lý và hội đồng quản trị bầu ra ban điều hành.
Thứ hai: Sở giao dịch chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần có cổ đông là công ty chứng khoán thành viên. Sở giao dịch chứng khoán tổ chức dưới hình thức này hoạt động theo luật công ty cổ phần và chịu sự giám sát của một cơ quan chuyên môn về chứng khoán và thị trường chứng khoán do chính phủ lập ra.
Thứ ba: Sở giao dịch chứng khoán được tổ chức dưới dạng một công ty cổ phần nhưng có sự tham gia quản lý và điều hành của Nhà nước. Cơ cấu tổ chức, điều hành và quản lý cũng giống như hình thức công ty cổ phần nhưng trong thành phần hội đồng quản trị có một số thành viên do Uỷ ban chứng khoán quốc gia đưa vào, giám đốc điều hành Sở giao dịch chứng khoán do ủy ban chứng khoán bổ nhiệm.
Thành viên của Sở giao dịch chứng khoán có thể là cá nhân hay các công ty chứng khoán (còn gọi là công ty môi giới chứng khoán). Để trở thành thành viên của một Sở giao dịch chứng khoán, công ty phải được cơ quan có thẩm quyền của nhà nước cấp giấy phép hoạt động, phải có số vốn tối thiểu theo quy định và có những chuyên gia kinh tế, pháp lý đã được đào tạo về phân tích và kinh doanh chứng khoán, ngoài ra công ty còn phải thoả mãn yêu cầu của từng sở giao dịch riêng biệt. Một công ty chứng khoán có thể là thành viên của hai hay nhiều Sở giao dịch chứng khoán, nhưng khi đã là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán (thị trường chứng khoán tập trung) thì không được là thành viên của thị trường phi tập trung (thị trường OTC) và ngược lại.
Để cho các giao dịch diễn ra công bằng, đảm bảo lợi ích của các nhà đầu tư, Sở giao dịch chứng khoán có bộ phận chuyên theo dõi, giám sát các hoạt động giao dịch buôn bán chứng khoán để ngăn chặn kịp thời các vi phạm trong giao dịch như là gây nhiễu giá, giao dịch tay trong, giao dịch có giàn xếp trước. Bộ phận giám sát tiến hành theo dõi dưới hai hình thức là theo dõi thường xuyên hay theo dõi định kì. Khi phát hiện có vi phạm thì xử lý nghiêm minh, nếu đặc biệt nghiêm trọng thì trình lên Uỷ ban chứng khoán để điều tra xử lý.
3.4.3. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán
Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán hoạt động với mục đích bảo vệ lợi ích cho các công ty thành viên nói riêng và cho toàn ngành chứng khoán nói chung. Hiệp hội này có một số các chức năng chính sau:
- Khuyến khích hoạt động đầu tư và kinh doanh chứng khoán.
- Ban hành và thực hiện các quy tắc tự điều hành trên cơ sở các quy định pháp luật về chứng khoán.
- Điều tra và giải quyết tranh chấp giữa các thành viên.
- Tiêu chuẩn hoá các nguyên tắc và thông lệ trong ngành chứng khoán.
3.4.4. Tổ chức ký gửi và thanh toán chứng khoán
Tổ chức ký gửi và thanh toán chứng khoán là các tổ chức nhận lưu giữ các chứng khoán và tiến hành nghiệp vụ thanh toán bù trừ.
3.4.5. Các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm
Các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm là các công ty chuyên đưa ra các...