hoaivu_009
New Member
Chia sẻ miễn phí cho các bạn tài liệu: Tiểu luận: Phân tích chế định Chủ tịch nước theo pháp luật hiện hành
2
1. Vị trí, tính chất và trật tự hình thành.
Về vị trí, tính chất, “Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại” (Điều 101 Hiến
pháp 1992). Như vậy, cũng như trong Hiến pháp 1959 và 1980, Chủ tịch nước chỉ
đóng vai trò là nguyên thủ quốc gia – người đứng đầu Nhà nước, thay mặt Nhà nước
về đối nội và đối ngoại, nhưng không đứng đầu Chính phủ như chế định Chủ tịch
nước theo Hiến pháp 1946. Về trật tự hình thành, “Chủ tịch nước do Quốc hội bầu
ra trong số đại biểu Quốc hội. Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cao công tác
trước Quốc hội. Nhiệm kì của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc
hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa
mới bầu Chủ tịch nước mới” (Điều 102 Hiến pháp 1992).
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước được Hiến pháp quy định ở Điều 103
(có 12 vấn đề) và ở một số điều khoản khác có liên quan (như Điều 135, Điều 139).
Có thể chia nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước thành 2 nhóm:
* Nhóm các nhiệm vụ, quyền hạn liên quan đến chức năng đại diện, thay mặt
nước về đối nội và đối ngoại.
Đây là quyền hạn của hầu hết các nguyên thủ quốc gia ở nước ta. Cụ thể gồm:
+ Chủ tịch nước “Cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt Nam; tiếp
nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; tiến hành đàm phán, ký kết điều
ước quốc tế nhân danh Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với người
đứng đầu Nhà nước khác; quyết định phê chuẩn hoặc tham gia điều ước Quốc tế, trừ
trường hợp cần trình Quốc hội quyết định” (Điểm 10 Điều 103 Hiến pháp 1992).
Chủ tịch nước trực tiếp đàm phán, ký kết hoặc ủy quyền cho trưởng đoàn đàm phán
ký kết. Chủ tịch nước phê chuẩn các điều ước thuộc quyền quyết định của mình về
điều ước Quốc tế có điều khoản quy định việc phê chuẩn. Việc xin phê chuẩn điều
ước Quốc tế do cơ quan đề xuất việc ký kết phối hợp với Bộ Ngoại giao đề nghị
Chế định nguyên thủ quốc gia là một chế định quan trọng trong thể chế chính trị. Ở mỗi nước nguyên thủ quốc gia đều có vị trí, chức năng khác nhau tùy thuộc vào
Dành riêng cho anh em Ketnooi, bác nào cần download miễn phí bản đầy đủ thì trả lời topic này, Nhóm Mods sẽ gửi tài liệu cho bạn qua hòm tin nhắn nhé.
- Bạn nào có tài liệu gì hay thì up lên đây chia sẻ cùng anh em.
- Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở forum, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí source: content/getpagecontent?id=373445&pageNumber=2&documentKindID=1
2
1. Vị trí, tính chất và trật tự hình thành.
Về vị trí, tính chất, “Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại” (Điều 101 Hiến
pháp 1992). Như vậy, cũng như trong Hiến pháp 1959 và 1980, Chủ tịch nước chỉ
đóng vai trò là nguyên thủ quốc gia – người đứng đầu Nhà nước, thay mặt Nhà nước
về đối nội và đối ngoại, nhưng không đứng đầu Chính phủ như chế định Chủ tịch
nước theo Hiến pháp 1946. Về trật tự hình thành, “Chủ tịch nước do Quốc hội bầu
ra trong số đại biểu Quốc hội. Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cao công tác
trước Quốc hội. Nhiệm kì của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc
hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa
mới bầu Chủ tịch nước mới” (Điều 102 Hiến pháp 1992).
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước được Hiến pháp quy định ở Điều 103
(có 12 vấn đề) và ở một số điều khoản khác có liên quan (như Điều 135, Điều 139).
Có thể chia nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước thành 2 nhóm:
* Nhóm các nhiệm vụ, quyền hạn liên quan đến chức năng đại diện, thay mặt
nước về đối nội và đối ngoại.
Đây là quyền hạn của hầu hết các nguyên thủ quốc gia ở nước ta. Cụ thể gồm:
+ Chủ tịch nước “Cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt Nam; tiếp
nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; tiến hành đàm phán, ký kết điều
ước quốc tế nhân danh Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với người
đứng đầu Nhà nước khác; quyết định phê chuẩn hoặc tham gia điều ước Quốc tế, trừ
trường hợp cần trình Quốc hội quyết định” (Điểm 10 Điều 103 Hiến pháp 1992).
Chủ tịch nước trực tiếp đàm phán, ký kết hoặc ủy quyền cho trưởng đoàn đàm phán
ký kết. Chủ tịch nước phê chuẩn các điều ước thuộc quyền quyết định của mình về
điều ước Quốc tế có điều khoản quy định việc phê chuẩn. Việc xin phê chuẩn điều
ước Quốc tế do cơ quan đề xuất việc ký kết phối hợp với Bộ Ngoại giao đề nghị
Chế định nguyên thủ quốc gia là một chế định quan trọng trong thể chế chính trị. Ở mỗi nước nguyên thủ quốc gia đều có vị trí, chức năng khác nhau tùy thuộc vào
Dành riêng cho anh em Ketnooi, bác nào cần download miễn phí bản đầy đủ thì trả lời topic này, Nhóm Mods sẽ gửi tài liệu cho bạn qua hòm tin nhắn nhé.
- Bạn nào có tài liệu gì hay thì up lên đây chia sẻ cùng anh em.
- Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở forum, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí source: content/getpagecontent?id=373445&pageNumber=2&documentKindID=1