laklake22

New Member
Download Tiểu luận Quản trị chiến lược giáo dục đào tạo của Đại học Quốc Gia Hà Nội

Download Tiểu luận Quản trị chiến lược giáo dục đào tạo của Đại học Quốc Gia Hà Nội miễn phí





Học sinh sinh viên (HSSV) ĐHQGHN đã xây dựng một số đơn vị thực hiện tốt chức năng hỗ trợ việc học tập, nghiên cứu khoa học, tăng cường các hoạt động ngoại khóa nhằm bồi dưỡng, phát triển kỹ năng xã hội cho sinh viên như: Trung tâm Hỗ trợ sinh viên, Trung tâm Hỗ trợ đào tạo và Phát triển đô thị đại học, Trung tâm Thông tin - Thư viện, Trung tâm Giáo dục thể chất và thể thao.
Công tác HSSV hướng tới việc giáo dục và rèn luyện con người toàn diện đồng thời hỗ trợ thiết thực, giúp học sinh sinh viên hoàn thiện nhân cách và kỹ năng sống, góp phần đào tạo nguồn lực chất lượng cao, trình độ cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
Công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm tăng cường rèn luyện bản lĩnh chính trị và giáo dục tư tưởng cho HSSV được đặc biệt quan tâm.
Số học bổng được khai thác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tăng liên tục trong những năm qua. Hàng năm, tổng số các học bổng có trị giá khoảng 3,5 tỷ đồng, được cấp cho gần 500 học sinh và sinh viên, trong đó nhiều học bổng có giá trị cao, thực sự có giá trị động viên, khuyến khích học sinh, sinh viên học tập.
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:


Lạm phát
Lạm phát ở Việt Nam cao, mức lạm phát năm 2008 là 22, 97%, năm 2009 là 6,88%, năm 2010 là 11,75%.
Lạm phát tăng cao, giá cả các mặt hàng sẽ gia tăng, người tiêu dùng cố gáng cát giảm những chi tiêu không cần thiết, tiêu dùng giảm,...kéo theo sự khó khăn của nhiều hộ gia đình, việc học tập của con cái họ cũng gặp khó khăn về vấn đề tài chính, vì thế nhu cầu cũng giảm đi, thê nhưng nếu lựa chọn thì nhũng họ sinh sẽ cố gắng thi vào những trường tốt và học phí rẻ, cũng như hệ thống học bổng, liên kết tốt,.. và ĐHQGHN có thể đáp ứng.
Hội nhập kinh tế
Việc gia nhập WTO, và các FTA ASEAN,...đã tạo những cơ hội và thách thức cho Việt Nam, VN có nhiều cơ hội trao đổi và học hỏi kiến thức với các quốc gia khác, góp phần thúc đẩy sự phát triển của VN, thế nhưng một khó khăn đặt ra đó là làm sao để khẳng định sức mạnh của mình trên thị trường quốc tế, co thể cạnh tranh với các quốc gia khác,....và để làm được điều đó thì cần một sự hỗ trợ rất lớn thì những con người Việt Nam, đặc biệt là thế hệ trẻ năng động, sáng tạo, ham học hỏi. Chính vì nhu cầu này, rất nhiều bạn trẻ một phần muốn học tập để đóng góp sức mình cho sự phát triển của đất nước, mặt khác muốn khẳng định mình.
Các trường đại học, đặc biệt là ĐHQGHN phải biết nắm bắt cơ hội này để mở rộng quy mô và chiêu sinh.
Nhân tố văn hóa- xã hội.
Như chúng ta biết người dân Việt Nam có truyền thống hiếu học, và tới giờ điều ấy vẫn không hề mai một, thậm chí tinh thần học tập còn được nâng cao hơn. Với sự phát triển kinh tế như hiện nay của thế giới, đòi hỏi Việt Nam cũng phải cố gắng phát triển hơn nữa để bắt nhịp cùng sự phát triển của toàn cầu. Muốn làm được điều ấy thì một nhân tố không thể thiếu đó là nguồn lực con người, họ chính là những người góp phần quan trọng vào sự thay đổi diện mạo của đất nước. Vâng nhận rõ tầm quan trọng của mình nên những người con của đất nước không ngừng giao lưu, học hỏi những kiến thức mới, bổ ích, những công nghệ tiên tiến,....trong và ngoài nước để áp dụng vào Việt Nam.
Không đâu xa trước hết để mở mang kiến thức của mình, đòi hỏi họ phải trải qua sự đào tạo chuyên sâu, uy tín và có chất lượng: các trường đại học, trường nghề,... và đại học quốc gia Hà Nội là một môi trường lý tưởng cho sự lựa chọn của các bạn về chất lượng học tập, đáp ứng nhiều nhu cầu khác của họ.
Người Việt Nam, đặc biệt thế hệ trẻ là những người năng động, thông minh và ham học hỏi.
Nhu cầu của người Việt là muốn học những trường công lập, bởi lẽ một phần chất lượng tốt được đảm bảo, thứ hai là học phí phù hợp...
Nắm được những đặc điểm cơ bản này của người dân Việt Nam, chính vì vậy để thu hút đông đảo học sinh vào trường, trường đại học quốc gia Hà Nội cần cố gắng vận dụng thế mạnh mình đang có, uy tín và chất lượng, học phí không quá đắt. Mở rộng hơn nữa những liên kết với các trường nổi tiếng nhất là ở các nước phát triển để học hỏi và giao lưu nhiều kinh nghiệm, thỏa mãn nhu cầu ham học hỏi của học sinh.
4. Đánh giá cường độ cạnh tranh.
Tồn tại các rào cản ra nhập ngành.
Hiện tại hệ thống giáo dục, đặc biệt là bậc đại học ngày càng phát triển manh mẽ về quy mô, không chỉ những trường công lập, mà còn có các trường dân lập và hợp tác với nước ngoài. Hơn nữa rõ ràng với sự phát triển của dịch vụ giáo dục đào tạo Việt Nam như bây giờ, kéo theo nhu cầu học tập của người dân ngày càng cao, đặc biệt cùng với sự hội nhập của các nước phát triển vào thị trường trong nước, kéo theo con người ta cũng muốn phát triển mình hơn, họ mong muốn được đào tạo tại các trường học chuyên nghiệp, chất lượng cao,... chính vì vậy mặc dù trong nước có rất nhiều trường đại học, nhưng đâu mới là sự lựa chọn của họ.
Vào những thập niên cuối thế kỷ 20, rất ít nhà giáo dục và quản lý giáo dục Việt Nam nghĩ đến khái niệm “khách hàng” trong giáo dục đào tạo nói chung và giáo dục đại học nói riêng, và khái niệm lợi nhuận dường như không có chỗ đứng, nhưng theo xu hướng hiện nay, quả thất ngoài mục tiêu giáo dục quyết định sự phát triển của đất nước, các trường học muốn đào tạo những con người ưu tú, phục vụ đất nước, thì không thể phủ nhận “ lợi nhuận” đang là vấn đề được các trường học quan tâm, giáo dục có thể coi là một hình thức kinh doanh. Chính vì vậy đây là một ngành đang rất được quan tâm tại Việt Nam, rất nhiều tổ chứ muốn thành lập ra trường đại học. Có nhận định cho rằng 'Đầu tư xây trường đại học không khác gì lập công ty', quả là vấn đề làm dư luận phải quan âm, vì các trường đại học thì mở ra ào ạt ,trong khi chất lượng thì không đảm bảo, cư như vậy thì giáo dục Việt Nam sao sánh vai với các quốc gia khác. Chính vì vậy để tham gia vào ngành này cần một số rào cản nhằm đảm bảo chất lượng dạy, học và thực hành tại Việt Nam, cụ thể:
Việc thành lập trường đại học phải bảo đảm các điều kiện sau:
1. Có đề án thành lập trường đại học phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới các trường đại học đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đề án thành lập trường đại học phải xác định rõ mục tiêu, nội dung, chương trình, ngành nghề, quy mô đào tạo, cơ cấu tổ chức, quản lý,...
3. Ý kiến chấp thuận bằng văn bản về thành lập trường tại địa phương của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi đặt trụ sở chính và giấy chứng nhận đầu tư cho dự án đầu tư thành lập trường đại học tư thục.
4. Diện tích đất xây dựng trường không ít hơn 5ha và đạt mức bình quân tối thiểu 25m2/1 sinh viên tính tại thời điểm trường có quy mô đào tạo cao nhất trong kế hoạch 10 năm đầu sau khi thành lập; có cơ sở vật chất, thiết bị bảo đảm đáp ứng yêu cầu hoạt động của nhà trường. Địa điểm xây dựng trường đại học phải bảo đảm về môi trường giáo dục, an toàn cho người học, người dạy, người lao động khác trong nhà trường.
5. Vốn điều lệ tối thiểu là 150 tỉ đồng được góp bằng tiền từ các nguồn hợp pháp (không kể giá trị về đất đai) chỉ để đầu tư xây dựng trường.
Trong báo cáo cần nêu rõ về điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng quy mô đào tạo dự kiến trong 5 năm đầu thành lập với diện tích giảng đường, phòng thí nghiệm, thư viện đã xây dựng phải đạt tối thiểu 3m2/một sinh viên; phòng làm việc cho giảng viên, cán bộ của trường với diện tích tối thiểu là 8m2/người;
Có đội ngũ giảng viên cơ hữu đảm nhận giảng dạy tối thiểu 70% khối lượng của chương trình đào tạo, trong đó mỗi ngành, chuyên ngành có ít nhất 1 giảng viên có trình độ tiến sĩ và 3 giảng viên có trình độ thạc sĩ đúng ngành đăng ký; có đủ số lượng kỹ thuật viên, nhân viên thí nghiệm, thực hành với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của các ngành đ
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top