saobang

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

MỤC LỤC
I. MỞ BÀI 2
II. THỦ TỤC THÔNG QUAN XUẤT KHẨU 3
1. KHÁI NIỆM 3
2. QUY TRÌNH THÔNG QUAN XUẤT KHẨU 3
2.1. Quy trình 3
2.2. Một số thuận lợi và vướng mắc trong quá trình làm thủ tục thông quan xuất khẩu 7
2.2.1. Thuận lợi 7
2.2.2. Một số vướng mắc trong thực hiện thủ tục thông quan 8
3. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ 10
3.1. Thời hạn khai điện tử 11
3.2. Thời điểm kiểm tra thông tin 11
3.3. Phân luồng hàng hóa 13
3.4. Kiểm tra hồ sơ 15
3.5. Thông quan hàng hóa 17
3.6. Thu nhập thuế và lệ phí hải quan 20
3.7. Hổ trợ doanh nghiệp và giải quyết khiếu nại (nếu có) 20
3.8. Xử lý vi phạm (nếu có) 21
3.9. Kiểm tra sau thông quan 21
3.10. Quản lý rủi ro 21
4. ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA THÔNG QUAN ĐIỆN TỬ KHI ÁP DỤNG VÀO VIỆT NAM 22
4.1. Ưu điểm 22
4.2. Nhược điểm 23
4.3. Thực trạng 24
III. KIẾN NGHỊ 26
IV. KẾT BÀI 28
I. MỞ BÀI
Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại WTO đã mở ra trang mới trong quan hệ thương mại của Việt Nam. Đó là thông điệp rõ ràng về những thành công của công cuộc đổi mới được bắt đầu năm 1986 và Việt Nam đã được chấp nhận là thành viên của WTO. Nền kinh tế toàn cầu hóa được mở ra. Hoạt động xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong lưu thông hàng hóa, đưa hàng hóa Việt Nam ra thị trường thế giới thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển. Hiện nay, kinh tế Việt Nam tăng trưởng tỷ lệ thuận với tăng trưởng xuất khẩu. Vì vậy, để đạt tăng trưởng cao cần thúc đẩy xuất khẩu nhiều hơn nữa. Tiến hành xuất khẩu hàng hóa là cả một quá trình liên quan nhiều bên với những thủ tục xuất khẩu cụ thể. Trong đó, hàng hóa xuất khẩu bắt buộc phải làm thủ tục thông quan xuất khẩu, thủ tục nầy từng bước cải cách để rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa, đơn giản các thủ tục thuận lợi cho các doanh nghiệp và Hải quan trong công tác thong quan hàng hóa xuất khẩu.
Ngày nay, với việc phát triển của công nghệ thông tin, thay vì phải đến tận chi cục hải quan và mất cả ngày trời chờ đợi để làm các thủ tục thông quan cho lô hàng xuất khẩu thì giờ đây các Doanh nghiệp chỉ cần khai báo qua mạng điện tử với Chi cục Hải quan, việc khai báo chỉ được thực hiện trong vài chục phúc là hoàn tất việc thông quan cho lô hàng cần xuất khẩu. Đây là bước cải cách quan trọng trong quá trình làm thủ tục thông quan xuất khẩu.
Để hiểu rõ hơn về quá trình làm thủ tục thông quan xuất khẩu và thông quan điện tử thì nhóm đã chọn đề tài này để nghiên cứu và tìm hiểu kỹ hơn về nó.

II. THỦ TỤC THÔNG QUAN XUẤT KHẨU
1. KHÁI NIỆM
Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh ngoại thương mà hàng hoá dịch vụ của quốc gia này bán cho quốc gia khác.
2. QUY TRÌNH THÔNG QUAN XUẤT KHẨU
2.1. Quy trình
- Đối với cá nhân, tổ chức:
Khi làm thủ tục hải quan người khai hải quan nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan hồ sơ hải quan.
- Đối với cơ quan hành chính nhà nước:
Bước 1. Cơ quan hải quan tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra điều kiện và đăng ký tờ khai hải quan, kiểm tra hồ sơ và thông quan đối với lô hàng miễn kiểm tra thực tế hàng hoá.
+ Tiếp nhận hồ sơ hải quan từ người khai hải quan theo qui định tại Điều 11 Thông tư số 79/2009/TT-BTC.
+ Nhập mã số thuế, kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai (cưỡng chế, vi phạm, chính sách mặt hàng).
+ Nhập thông tin khai trên tờ khai hải quan hay khai qua mạng, hệ thống sẽ tự động cấp số tờ khai và phân luồng hồ sơ.
+ Đăng ký tờ khai (ghi số tờ khai do hệ thống cấp lên tờ khai).
+ In Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan.
+ Kiểm tra hồ sơ hải quan.
+ Duyệt hay quyết định thay đổi hình thức kiểm tra thực tế hàng hoá theo khoản 2 Điều 29 Luật Hải quan và duyệt kết quả kiểm tra hồ sơ hải quan.
+ Nhập thông tin trên Lệnh vào hệ thống và xử lý kết quả kiểm tra sau khi được lãnh đạo chi cục duyệt, chỉ đạo.
+ Xác nhận đã làm thủ tục hải quan và chuyển sang Bước 3 đối với hồ sơ được miễn kiểm tra thực tế hàng hoá hay chuyển hồ sơ phải kiểm tra thực tế hàng hoá sang Bước 2.
Bước 2: Kiểm tra thực tế hàng hóa và thông quan đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế:
+ Đề xuất xử lý việc khai bổ sung khi người khai hải quan có yêu cầu trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hoá.
+ Kiểm tra thực tế hàng hóa.
+ Ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá và kết luận kiểm tra.
+ Xử lý kết quả kiểm tra.
+ Xác nhận đã làm thủ tục hải quan.
Bước 3: Thu thuế, lệ phí hải quan, đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan”, trả tờ khai cho người khai hải quan.
Bước 4: Phúc tập hồ sơ:
- Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính.
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
Thành phần hồ sơ, bao gồm:
+ Tờ khai hải quan: nộp 02 bản chính.
+ Hợp đồng mua bán hàng hóa hay các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng: nộp 01 bản sao (trừ hàng hoá nêu tại khoản 5, khoản 7, khoản 8 Điều 6 Thông tư này), hợp đồng uỷ thác xuất khẩu (nếu xuất khẩu uỷ thác): nộp 01 bản sao.
Hợp đồng mua bán hàng hoá phải là bản tiếng Việt hay bản tiếng Anh, nếu là ngôn ngữ khác thì người khai hải quan phải nộp kèm bản dịch ra tiếng Việt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung bản dịch.
+ Tuỳ trường hợp cụ thể dưới đây, người khai hải quan nộp thêm, xuất trình các chứng từ sau:
 Bản kê chi tiết hàng hoá đối với trường hợp hàng hoá có nhiều chủng loại hay đóng gói không đồng nhất: nộp 01 bản chính.
 Giấy phép xuất khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu theo quy định của pháp luật: nộp 01 bản chính nếu xuất khẩu một lần hay bản sao khi xuất khẩu nhiều lần và phải xuất trình bản chính để đối chiếu, lập phiếu theo dõi trừ lùi.
+ Các chứng từ khác có liên quan theo quy định của pháp luật: nộp 01 bản chính.
+ Trường hợp hàng hoá thuộc đối tượng được miễn thuế xuất khẩu, ngoài các giấy tờ nêu trên, phải có thêm:
 Danh mục hàng hóa miễn thuế kèm theo phiếu theo dõi trừ lùi đã được đăng ký tại cơ quan hải quan, đối với các trường hợp phải đăng ký danh mục theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 101 Thông tư này: nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu và trừ lùi.
 Giấy báo trúng thầu hay giấy chỉ định thầu kèm theo hợp đồng cung cấp hàng hoá, trong đó có quy định giá trúng thầu hay giá cung cấp hàng hoá không bao gồm thuế xuất khẩu (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu xuất khẩu), hợp đồng uỷ thác xuất khẩu hàng hoá, trong đó có quy định giá cung cấp theo hợp đồng uỷ thác không bao gồm thuế xuất khẩu (đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu): nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu.
 Giấy tờ khác chứng minh hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng miễn thuế.
 Bảng kê danh mục, tài liệu của hồ sơ đề nghị miễn thuế.
- Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)
- Thời hạn giải quyết: 8 giờ kể từ khi tiếp nhận hồ sơ.
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân.
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chi cục Hải quan.
+ Cơ quan hay người có thẩm quyền được uỷ quyền hay phân cấp thực hiện (nếu có): Chi cục Hải quan.
+ Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Chi cục Hải quan.
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Xác nhận thông quan.
- Lệ phí (nếu có): 20.000 đồng
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề nghị đính kèm ngay sau thủ tục):
+ Tờ khai hàng hóa xuất khẩu HQ/2002-XK.
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): Không có.
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
+ Luật Hải quan sửa đổi năm 2005.
+ Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.
+ Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
+ Quyết định 1171/QĐ-TCHQ ngày 16/5/2009 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
+ Quyết định 1257/QĐ-TCHQ ngày 04/12/2001 v/v ban hành mẫu tờ khai hải quan hàng hóa XK, NK, giấy thông báo thuế và quyết định điều chỉnh thuế.
Một số thuận lợi và vướng mắc trong quá trình làm thủ tục thông quan xuất khẩu.
2.2.1. Thuận lợi.
• Thủ tục hải quan đã cơ bản được thực hiện đơn giản, hài hòa dựa trên phương pháp quản lý rủi ro và áp dụng công nghệ thông tin (CNTT) song song với việc đẩy mạnh áp dụng kiểm tra sau thông quan.
• Các quy trình thủ tục hải quan đã rõ ràng, hiệu quả, phân định được trách nhiệm của từng khâu nghiệp vụ, từng công chức thực hiện. Đặc biệt, thủ tục xuất khẩu đã đơn giản, giảm nhiều giấy tờ cũng như thời gian, tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp, tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy kinh tế đối ngoại; Đã áp dụng phương pháp quản lý rủi ro (QLRR) trong một số khâu nghiệp vụ hải quan; do đó, tỷ lệ hàng hóa phải kiểm tra thực tế chỉ còn 20-25%, thời gian thông quan được rút ngắn.
• Thủ tục hải quan ngày càng được chuẩn hóa theo các chuẩn mực quốc tế theo hướng đơn giản và hài hòa, giảm thiểu các loại chứng từ phải nộp cho cơ quan hải quan.
2.2.2. Một số vướng mắc trong việc thực hiện thủ tục HQ:
• Theo quy trình, thủ tục xuất khẩu của các doanh nghiệp (DN) hiện nay gồm một số bước: đóng gói kiểm đếm hàng hóa (do cơ quan thay mặt của nhà nhập khẩu phụ trách), xin chứng nhận chất lượng, mở tờ khai hải quan, làm thủ tục và lấy vận đơn từ hãng tàu, rồi xin C/O (để được hưởng các ưu đãi thuế quan hay theo yêu cầu của bạn hàng). Cơ quan quản lý nhiều lần khẳng định thủ tục đã thông thoáng, nhưng thực tế những thủ tục hành chính ấy tưởng dễ mà vẫn khó.VD: DN phải lại 3-4 lần mới xin được giấy chứng nhận xuất xứ (C/O), ít nhất hơn một tuần mới có được giấy chứng nhận chất lượng, tranh thủ làm đêm để truyền được dữ liệu hải quan điện tử,...
• Tình trạng đường truyền dữ liệu hải quan điện tử bị đứt mạng liên tục, khiến DN mệt mỏi và bị thiệt hại nhiều.
• Một số DN được áp dụng các hình thức ưu đãi trong kiểm tra hồ sơ, miễn kiểm tra hàng hóa ngày càng tăng. Tuy nhiên, bên cạnh những DN chấp hành tốt pháp luật cũng có nhiều DN vi phạm, đặc biệt là tình hình vi phạm có biểu hiện ngày càng tinh vi, phức tạp hơn. Ví dụ: HQ Đà Nẵng đã phát hiện nhiều DN có hành vi xuất khống với số lượng lớn, tự ý tiêu
Nhiều cơ quan liên quan vẫn yêu cầu xuất trình tờ khai in làm chứng từ để giải quyết công việc, nên DN vẫn phải tới chi cục HQÐT xác nhận đã thông quan tờ khai in, chưa thực hiện được chuẩn hóa, mã hóa danh mục hàng hóa trên hệ thống khai điện tử nên tính tự động xử lý của hệ thống chưa cao. Một số DN chưa thật sự quan tâm đầu tư cơ sở vật chất và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ về công nghệ thông tin, nên thực hiện thủ tục HQÐT còn nhiều sai sót và chưa chính xác.
Qua những ý kiến thu nhận được từ những cuộc hội đàm trực tiếp hay qua công văn, giấy tờ giữa hải quan và DN cho thấy, hiện nay, hệ thống mạng thông quan điện tử chưa đáp ứng được nhu cầu của DN. Việc truyền dữ liệu giữa hải quan và DN không ít lần bị ngắt quãng, ảnh hưởng đến quá trình làm thủ tục khai hải quan và nhận các thông tin từ hải quan truyền về.
Ngoài ra, còn có những bất cập khác liên quan đến Chương trình thông quan điện tử: Các DN gặp khó khăn khi khai báo các hàng khuyến mại, hàng đền bù, giảm giá; Chương trình thanh toán trực tiếp qua hệ thống có hiển thị nhưng chưa hoạt động.
Bên cạnh đó vẫn còn hiện tượng chưa nhận thức đầy đủ, đúng đắn và thống nhất từ Lãnh đạo tới các cấp thừa hành về nội dung, mức độ tự động hóa trong giai đoạn đầu thí điểm thủ tục HQĐT trong hoàn cảnh và điều kiện thực tế và trong và ngoài ngành Hải quan. Một số nội dung trong thủ tục HQĐT vẫn còn chậm triển khai hay chưa thể triển khai, các nội dung đã triển khai mới chỉ áp dụng trong những địa bàn hạn chế, với số lượng hạn chế doanh nghiệp tham gia. Mô hình thông quan phù hợp với giai đoạn đầu nhưng khó mở rộng cho giai đoạn sau. Xuất hiện một số điểm chưa đồng bộ giữa hai hình thức làm thủ tục hải quan khiến doanh nghiệp có thể lợi dụng khi áp dụng song song cả thủ tục HQĐT và thủ tục hải quan truyền thống.Phần mềm ứng dụng triển khai chưa đạt tiến độ, vẫn còn phải hiệu chỉnh nhiều trong quá trình triển khai. Hạ tầng mạng và thiết bị tuy đã được nâng cấp nhưng chưa hoàn thiện. HQĐT mới chỉ được áp dụng với 3 loại hình: hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán, hàng hóa gia công, hàng hóa nhập sản xuất xuất khẩu; Chưa điện tử hóa được nhiều chứng từ quan trọng của các Bộ, ngành. Mức độ tự động của hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan vẫn còn hạn chế.
Những tồn tại nói trên đang dần được tháo gỡ từng bước. Tất nhiên, để hoàn thiện cả một hệ thống không thể một sớm một chiều, song cũng cần được tiến hành khẩn trương để đáp ứng yêu cầu của một nền tài chính hiện đại trong điều kiện mở cửa và hội nhập đang diễn ra gấp rút như hiện nay.

III. KIẾN NGHỊ
Trước mắt ngành Hải quan Việt Nam cần thực hiện các giải pháp như đẩy mạnh ứng dụng chữ ký số và dịch vụ giá trị gia tăng trong giao dịch điện tử, làm nền tảng cho triển khai mở rộng thủ tục hải quan điện tử, hoàn thiện cơ sở pháp lý đầy đủ để áp dụng hải quan điện tử theo chuẩn mực hải quan hiện đại mà cụ thể là bộ dữ liệu WCO 3.0 của Hội đồng Tổ chức Hải quan thế giới để triển khai hiệu quả thủ tục hải quan điện tử.
Các chứng từ thương mại và thủ tục nên đơn giản hoá phù hợp với các chuẩn mực quốc tế sẽ là những tác động lớn nhằm thúc đẩy giao dịch thương mại (vì bộ chứng từ này sẽ cung cấp cơ sở chung cho việc thực hiện các biện pháp tương tự được áp dụng ở nhiều nước và vùng lãnh thổ khác nhau).
Ngành hải quan nên tiếp tục phối hợp với các Bộ, ngành và đơn vị liên quan để chuẩn hóa, mã hóa và xây dựng cơ chế cập nhật các danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu có điều kiện, các danh mục quản lý chuyên ngành. Đồng thời xây dựng cơ sở dữ liệu chung kết nối giữa các Bộ, ngành trong cấp phép và quản lý danh mục chuyên ngành. Cùng đó, trong thời gian tới sẽ đẩy mạnh tuyên truyền về thủ tục hải quan điện tử để giúp cho doanh nghiệp hiểu được đầy đủ lợi ích của nó.
Bên cạnh đó ngành hải quan cần tiếp tục triển khai nâng cấp hạ tầng CNTT phục vụ cho thủ tục hải quan điện tử (như phần mềm, thiết bị phần cứng, đường truyền, an ninh bảo mật…), kết nối các trang thiết bị kiểm tra hiện đại (như máy soi container...), kết nối với hệ thống thanh toán qua ngân hàng, hệ thống trao đổi thông tin qua kho bạc, cập nhật đầy đủ các cơ sở dữ liệu để nâng cao mức độ tự động hóa của hệ thống.
IV. KẾT BÀI

Với mục tiêu và phương hướng của Chính phủ đề ra, Hải quan Việt Nam đang dần bắt kịp với trình độ Hải quan của các nước trong khu vực ASEAN. Điều này được thể hiện rõ ràng hơn với lực lượng Hải quan đạt trình độ chuyên nghiệp và chuyên sâu cao. Việc chuyển đổi từ thủ tục Hải quan thủ công sang Hải quan điện tử trên cơ bản là tự động hóa, áp dung kỹ thuật quản lý rủi ro, có trang thiết bị kỹ thuật hiện đại đã ngày càng hoàn thiện hơn trong quy trình thủ tục Hải quan. Thủ tục hải quan điện tử sẽ giúp thông quan nhanh hơn, giảm chi phí, tiết kiệm nguồn nhân lực cho cả doanh nghiệp và cơ quan hải quan. Thông quan tốt cũng là một phần quan trọng trong thương mại. Điều này sẽ tạo mối quan hệ tốt đẹp trong vấn đề thông lưu hàng hóa của các doanh nghiệp trong nước và các đối tác nước ngoài.
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

huynhthohq

New Member
Download Tiểu luận Quản trị xuất nhập khẩu

Download Tiểu luận Quản trị xuất nhập khẩu miễn phí





MỤC LỤC
I. MỞ BÀI 2
II. THỦ TỤC THÔNG QUAN XUẤT KHẨU 3
1. KHÁI NIỆM 3
2. QUY TRÌNH THÔNG QUAN XUẤT KHẨU 3
2.1. Quy trình 3
2.2. Một số thuận lợi và vướng mắc trong quá trình làm thủ tục thông quan xuất khẩu 7
2.2.1. Thuận lợi 7
2.2.2. Một số vướng mắc trong thực hiện thủ tục thông quan 8
3. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ 10
3.1. Thời hạn khai điện tử 11
3.2. Thời điểm kiểm tra thông tin 11
3.3. Phân luồng hàng hóa 13
3.4. Kiểm tra hồ sơ 15
3.5. Thông quan hàng hóa 17
3.6. Thu nhập thuế và lệ phí hải quan 20
3.7. Hổ trợ doanh nghiệp và giải quyết khiếu nại (nếu có;) 20
3.8. Xử lý vi phạm (nếu có;) 21
3.9. Kiểm tra sau thông quan 21
3.10. Quản lý rủi ro 21
4. ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA THÔNG QUAN ĐIỆN TỬ KHI ÁP DỤNG VÀO VIỆT NAM 22
4.1. Ưu điểm 22
4.2. Nhược điểm 23
4.3. Thực trạng 24
III. KIẾN NGHỊ 26
IV. KẾT BÀI 28
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

c chứng từ khác có liên quan theo quy định của pháp luật: nộp 01 bản chính.
+ Trường hợp hàng hoá thuộc đối tượng được miễn thuế xuất khẩu, ngoài các giấy tờ nêu trên, phải có thêm:
Danh mục hàng hóa miễn thuế kèm theo phiếu theo dõi trừ lùi đã được đăng ký tại cơ quan hải quan, đối với các trường hợp phải đăng ký danh mục theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 101 Thông tư này: nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu và trừ lùi.
Giấy báo trúng thầu hay giấy chỉ định thầu kèm theo hợp đồng cung cấp hàng hoá, trong đó có quy định giá trúng thầu hay giá cung cấp hàng hoá không bao gồm thuế xuất khẩu (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu xuất khẩu), hợp đồng uỷ thác xuất khẩu hàng hoá, trong đó có quy định giá cung cấp theo hợp đồng uỷ thác không bao gồm thuế xuất khẩu (đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu): nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu.
Giấy tờ khác chứng minh hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng miễn thuế.
Bảng kê danh mục, tài liệu của hồ sơ đề nghị miễn thuế.
- Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)
- Thời hạn giải quyết: 8 giờ kể từ khi tiếp nhận hồ sơ.
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân.
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chi cục Hải quan.
+ Cơ quan hay người có thẩm quyền được uỷ quyền hay phân cấp thực hiện (nếu có): Chi cục Hải quan.
+ Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Chi cục Hải quan.
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Xác nhận thông quan.
- Lệ phí (nếu có): 20.000 đồng
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề nghị đính kèm ngay sau thủ tục):
+ Tờ khai hàng hóa xuất khẩu HQ/2002-XK.
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): Không có.
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
+ Luật Hải quan sửa đổi năm 2005.
+ Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.
+ Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
+ Quyết định 1171/QĐ-TCHQ ngày 16/5/2009 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
+ Quyết định 1257/QĐ-TCHQ ngày 04/12/2001 v/v ban hành mẫu tờ khai hải quan hàng hóa XK, NK, giấy thông báo thuế và quyết định điều chỉnh thuế.
Một số thuận lợi và vướng mắc trong quá trình làm thủ tục thông quan xuất khẩu.
2.2.1. Thuận lợi.
Thủ tục hải quan đã cơ bản được thực hiện đơn giản, hài hòa dựa trên phương pháp quản lý rủi ro và áp dụng công nghệ thông tin (CNTT) song song với việc đẩy mạnh áp dụng kiểm tra sau thông quan.
Các quy trình thủ tục hải quan đã rõ ràng, hiệu quả, phân định được trách nhiệm của từng khâu nghiệp vụ, từng công chức thực hiện. Đặc biệt, thủ tục xuất khẩu đã đơn giản, giảm nhiều giấy tờ cũng như thời gian, tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp, tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy kinh tế đối ngoại; Đã áp dụng phương pháp quản lý rủi ro (QLRR) trong một số khâu nghiệp vụ hải quan; do đó, tỷ lệ hàng hóa phải kiểm tra thực tế chỉ còn 20-25%, thời gian thông quan được rút ngắn.
Thủ tục hải quan ngày càng được chuẩn hóa theo các chuẩn mực quốc tế theo hướng đơn giản và hài hòa, giảm thiểu các loại chứng từ phải nộp cho cơ quan hải quan.
2.2.2. Một số vướng mắc trong việc thực hiện thủ tục HQ:
Theo quy trình, thủ tục xuất khẩu của các doanh nghiệp (DN) hiện nay gồm một số bước: đóng gói kiểm đếm hàng hóa (do cơ quan thay mặt của nhà nhập khẩu phụ trách), xin chứng nhận chất lượng, mở tờ khai hải quan, làm thủ tục và lấy vận đơn từ hãng tàu, rồi xin C/O (để được hưởng các ưu đãi thuế quan hay theo yêu cầu của bạn hàng). Cơ quan quản lý nhiều lần khẳng định thủ tục đã thông thoáng, nhưng thực tế những thủ tục hành chính ấy tưởng dễ mà vẫn khó.VD: DN phải lại 3-4 lần mới xin được giấy chứng nhận xuất xứ (C/O), ít nhất hơn một tuần mới có được giấy chứng nhận chất lượng, tranh thủ làm đêm để truyền được dữ liệu hải quan điện tử,...
Tình trạng đường truyền dữ liệu hải quan điện tử bị đứt mạng liên tục, khiến DN mệt mỏi và bị thiệt hại nhiều.
Một số DN được áp dụng các hình thức ưu đãi trong kiểm tra hồ sơ, miễn kiểm tra hàng hóa ngày càng tăng. Tuy nhiên, bên cạnh những DN chấp hành tốt pháp luật cũng có nhiều DN vi phạm, đặc biệt là tình hình vi phạm có biểu hiện ngày càng tinh vi, phức tạp hơn. Ví dụ: HQ Đà Nẵng đã phát hiện nhiều DN có hành vi xuất khống với số lượng lớn, tự ý tiêu thụ nội địa hàng hóa là nguyên liệu NK để sản xuất hàng XK, gian lận định mức hàng gia công, sản xuất XK... HQĐN đã truy thu thuế và xử phạt vi phạm hành chính lên đến vài trăm triệu đồng. Đây là một trong những thách thức đối với ngành HQ trong chống buôn lậu, gian lận thương mại trong tình hình mới. Tình trạng đường truyền dữ liệu hải quan điện tử bị đứt mạng liên tục, khiến DN mệt mỏi và bị thiệt hại nhiều.
Về phía DN, thực tế đội ngũ nhân viên làm công tác XK của các DN đều chưa được đào tạo qua lớp khai thuê HQ, chưa nắm bắt chính xác các quy trình thủ tục HQ, đồng thời đội ngũ nhân viên XNK của các DN thường hay thay đổi, dẫn đến việc thực hiện thủ tục HQ thường có sai sót, vi phạm, gây ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý của cơ quan hải quan.
Nhiều thủ tục nhiêu khê đang "hành" cả DN và hải quan. Đó là hàng loạt các văn bản thừa mà bấy lâu nay vẫn đang thực hiện. Ví dụ: Để thực hiện lấy mẫu, DN phải có đơn, trong khi, đó là vấn đề quản lý của hải quan, hiển nhiên phải làm. Ông Tô cũng chỉ ra nhiều mẫu đơn vô lý khác, đó là đơn đề nghị hải quan ngoài cửa khẩu lấy mẫu và niêm phong, đơn chuyển cửa khẩu. Theo ông, mỗi chi cục hải quan ngoài cửa khẩu đã có một mã số. Mỗi tờ khai của DN đều đã được ghi mã số này, chỉ cần mở ra nhìn là quản lý được nhưng vẫn phải làm đơn. Ông Tô cũng cho rằng, ngành hải quan cứ đi "làm hộ" những ngành khác rồi đẻ ra những thủ tục không cần thiết, như quy định gửi thông báo cho chi cục thuế địa phương khi làm hồ sơ chứng từ XNK tại chỗ để cục thuế theo dõi thuế giá trị gia tăng,…
Hiện nay, việc triển khai các quy trình thủ tục mới của ngành HQ và triển khai các văn bản mới của nhà nước còn gặp một số khó khăn, cả đối với HQ cũng như đối với DN. Cụ thể như Nghị định 12/2006/NĐ-CP ngày 23-1-2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và đại lý mua bán, gia công, quá cảnh hàng hóa với nước ngoài là một văn bản pháp lý quan trọng. Nghị định này đã có hiệu lực thi hành từ đầu tháng 5-2006, tuy nhiên đến nay vẫn còn một số bộ, ngành chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể, do đó việc triển khai thực hiện còn nhiều lúng túng. Trong thời gian đầu thực hiện Luật ...
Tài liệu năm nào vậy bạn
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top