copedangyeu_tt
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG 1
I. Khái niệm pháp nhân, pháp nhân nước ngoài và quốc tịch của pháp nhân 1
II. Quy chế pháp lý dân sự của pháp nhân nước ngoài 2
1. Đặc điểm quy chế pháp lý dân sự của pháp nhân nước ngoài 2
2. Quy chế pháp lý của pháp nhân nước ngoài ở Việt Nam 3
2.1. Quy chế pháp lý của pháp nhân nước ngoài đầu tư tại Việt Nam 3
2.1.1. Chủ thể và lĩnh vực đầu tư 3
2.1.2. Hình thức đầu tư 3
2.1.3. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài trong thời gian đầu tư tại Việt Nam 4
2.2. Quy chế pháp lý của pháp nhân nước ngoài không thuộc diện đang đầu tư tại Việt Nam 6
III. Thực trạng pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và giải pháp nhằm thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt nam 7
KẾT LUẬN 9
TÀI LIỆU THAM KHẢO 10
MỞ ĐẦU
Ngày nay, xu thế chung trên thế giới là quá trình quốc tế hóa mọi mặt đời sống, đặc biệt đời sống kinh tế ngày càng được đẩy mạnh; các nước đều phải thực hiện chính sách mở cửa nhằm tranh thủ vốn, khoa học – kỹ thuật, công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiến tiến của nước ngoài để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của mình hòa nhập với nền kinh tế thế giới. Vì vậy, hoạt động của các pháp nhân nước ngoài ở mỗi nước sẽ ngày càng sôi động. Và việc tìm hiểu hoạt động của pháp nhân nước ngoài để từ đó xây dựng một quy chế pháp lý đầy đủ và thoáng hơn đối với pháp nhân nước ngoài là một vấn đề rất quan trọng trong tư pháp quốc tế.
NỘI DUNG
I. Khái niệm pháp nhân, pháp nhân nước ngoài và quốc tịch của pháp nhân
Pháp nhân là một tổ chức nhất định của con người, được pháp luật Nhà nước quy định có quyền năng chủ thể. Không phải bất kỳ tổ chức nào cũng được công nhận có tư cách pháp nhân. Chỉ những tổ chức được thành lập theo trình tự, thủ tục và có đủ các điều kiện do pháp luật của Nhà nước quy đinh hay tồn tại trên thực tế và được Nhà nước công nhận thì mới có tư cách pháp nhân. Thông thường, một tổ chức được công nhận có tư cách pháp nhân ở nước nơi mà nó được thành lập thì cũng được công nhận có tư cách phâp nhân ở nước khác. Pháp nhân nước ngoài là tổ chức hưởng tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật nước ngoài và được công nhận là có quốc tịch nước ngoài. Đối với Việt Nam, tất cả những pháp nhân không mang quốc tịch Việt Nam đều được coi là pháp nhân nước ngoài.
Quốc tịch của pháp nhân là mối quan hệ pháp lý đặc biệt và vững chắc giữa Nhà nước với một pháp nhân nhất định. Mối quan hệ đó được thể hiện trong hoạt động ở nước ngoài, pháp nhân sẽ được Nhà nước bảo hộ về mặt ngoại giao, đồng thời việc sáp nhập, chia, tách, giải thể, chấm dứt pháp nhân và thanh lý tài sản trong các trường hợp này sẽ được tuân theo quy định của pháp luật nước nơi pháp nhân mang quốc tịch...Pháp luật của các nước trên thế giới hiện nay không có sự thống nhất trong việc đưa ra tiêu chí để xác định quốc tịch của pháp nhân, chính điều này dẫn đến xung đột pháp luật trong pháp luật các nước. Các tiêu chí phổ biến được các nước trên thế giới sử dụng làm căn cứ xác định quốc tịch pháp nhân đó là: theo trung tâm quản lý cả pháp nhân (Pháp, Đức,...); Theo nơi đăng kí điều lệ của pháp nhân khi thành lập (Anh, Mỹ,...); Theo nơi thành lập (Nga, Đông Âu,...)...
Đối với Việt Nam, pháp luật không có điều khoản nào quy định các nguyên tắc riêng để xác định quốc tịch của pháp nhân, nhưng nếu xem xét các quy định khác của pháp luật như: tại khoản 1 Điều 765 Bộ luật dân sự 2005 quy định về căn cứ để xác định năng lực pháp luật của pháp nhân nước ngoài “Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước nơi pháp nhân đó được thành lập”; khoản 20 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2005 “Quốc tịch của doanh nghiệp là quốc tịch của nước, vùng lãnh thổ nơi doanh nghiệp thành lập, đăng ký kinh doanh”; và khoản 1 Điều 16 Luật thương mại 2005 “Thương nhân nước ngoài là thương nhân được thành lập, đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hay được pháp luật nước ngoài công nhận”....Như vậy, pháp luật Việt Nam đã gián tiếp thừa nhận nguyên tắc xác định quốc tịch của pháp nhân tùy thuộc vào nơi thành lập của pháp nhân. Do đó, doanh nghiệp có vốn 100% nước ngoài hay doanh nghiệp liên doanh thành lập theo Luật đầu tư 2005 thì đều mang quốc tịch Việt Nam. Ngoài ra những pháp nhân không có quốc tịch Việt Nam thì đều coi là pháp nhân nước ngoài.
II. Quy chế pháp lý dân sự của pháp nhân nước ngoài
1. Đặc điểm quy chế pháp lý dân sự của pháp nhân nước ngoài
Pháp nhân mang quốc tịch của một nước nhất định và được tổ chức và hoạt động theo pháp luật của nước đó. Tuy nhiên, khi hoạt động với tư cách là pháp nhân nước ngoài ở một nước nào đó, năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân trên lãnh thổ nước sở tại tuỳ từng trường hợp vào quy định của pháp luật nước sở tại nhưng các vấn đề về tổ chức, nội bộ, giải thể…thì vẫn theo quy định của pháp luật của nước mà pháp nhân mang quốc tịch.
Việc cho pháp nhân nước ngoài vào hoạt động hay không, cho phép vào để tiến hành những hoạt động gì, trong lĩnh vực nào, ở phạm vi nào, cho pháp nhân đó hưởng thêm những quyền gì và có những nghĩa vụ gì cụ thể, là quyền của nước sở tại ký kết hay tham gia, ví dụ như : Theo Điều 16, Luật Thương mại 2005 thì pháp nhân nước ngoài chỉ có thể hoạt động ở Việt Nam dưới hai hình thức: Chi nhánh và Văn phòng đại diện. Cách thức thành lập và hoạt động của chi nhánh và văn phòng thay mặt cho thương nhân nước ngoài được quy định chi tiết tại: Nghị định số 72/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam và Thông tư số 11/2006/TT-BTM của Bộ Thương mại ngày 28/09/2006 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 72/2006/NĐ-CP. J,
Như vây đặc điểm quy chế pháp lý dân sự của pháp nhân nước ngoài còn được thể hiện trước hết là cùng một lúc pháp nhân nước ngoài phải tuân theo hệ thống pháp luật của hai quốc gia là pháp luật của nước mà pháp nhân mang quốc tịch và pháp luật nơi pháp nhân hoạt động, trước hết là tuân theo pháp luật của nước sở tại.
Quy chế pháp lý dân sự của pháp nhân nước ngoài thể hiện ở chỗ nếu quyền và lợi ích hợp pháp của pháp nhân nước ngoài trên lãnh thổ nước sở tại bị xâm phạm thì pháp nhân đó được nhà nước của mình bảo hộ về mặt ngoại giao.
Do chế độ chính trị, chính sách kinh tế đối ngoại của nước sở tại, vai trò của vốn, công nghệ, kĩ thuật nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế xã hội của nước sở tại. Do đó nội dung quy chế pháp lý của pháp nhân nước ngoài ở các nước là không giống nhau.
Quy chế pháp lý dân sự của pháp nhân nước ngoài được xây dựng trên cơ sở chế độ đãi ngộ quốc dân (đãi ngộ như pháp nhân nước sở tại), chế độ tối huệ quốc và chế độ đãi ngộ đặc biệt. Việc áp dụng chế độ nào trong từng lĩnh vực cụ thể tuỳ từng trường hợp quy định của pháp luật nước sở tại ký kết hay tham gia. Thực tiễn cho thấy các nước thường xây dựng quy chế pháp lý dân sự của pháp nhân nước ngoài trên cơ sở chế độ đãi ngộ quốc; trong các lĩnh vực khác trên cơ sở chế độ đãi ngộ tối huệ quốc hay đãi ngộ đặc biệt.
2. Quy chế pháp lý của pháp nhân nước ngoài ở Việt Nam
Quy chế pháp lý của pháp nhân nước ngoài ở Việt Nam được xác định trên cơ sở pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam kí kết hay tham gia. Theo quy định tại Khoản 1 – Điều 765 – Bộ Luật dân sự Việt Nam năm 2005 thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước nơi pháp nhân đó thành lập, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam có quy định khác: Trong trường hợp pháp nhân nước ngoài xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt Nam, thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nước ngoài được xác định theo pháp luật Việt Nam. Tuy nhiên, nội dung cụ thể của quy chế pháp lý dân sự của các loại pháp nhân nước ngoài hoạt động ở Việt Nam không hoàn toàn giống nhau.
2.1. Quy chế pháp lý của pháp nhân nước ngoài đầu tư tại Việt Nam
2.1.1. Chủ thể và lĩnh vực đầu tư
Các tổ chức được khuyến khích đầu tư vào Việt Nam thuộc mọi quốc tịch và mọi thành phần kinh tế, bao gồm cả các tổ chức quốc tế. Đối tác của nhà đầu tư nước ngoài là các doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, các doanh nghiệp được thành theo luật doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam kí kết và thực hiện hợp đồng xây dựng - kinh doanh chuyển giao, hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh và hợp đồng xây dựng - chuyển giao. Các pháp nhân nước ngoài được đầu tư vào lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân của Việt Nam.
2.1.2. Hình thức đầu tư
Các pháp nhân nước ngoài được đầu tư vào Việt Nam dưới các hình thức sau đây:
- Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh như hợp tác sản xuất chia sản phẩm và các hình thức hợp tác kinh doanh khác.
- Thành lập doanh nghiệp liên doanh trên cơ sở hợp đồng liên doanh, doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Các pháp nhân nước ngoài tham gia doanh nghiệp liên doanh được góp vốn pháp định bằng: tiền nước ngoài, tiền Việt Nam có nguồn gốc từ đầu tư tại Việt Nam; nhà xưởng, công trình xây dựng khác, thiết bị, máy móc; giá trị quyền sở hữu công nghiệp…Phần góp vốn của bên nước ngoài vào vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh không bị hạn chế về mức cao nhất theo sự thỏa thuận của các bên, nhưng không dưới 30% vốn góp pháp định, trừ trường hợp do Chính phủ quy định. Các bên chia lợi nhuận và chịu rủi ro của doanh nghiệp liên doanh theo tỷ lệ góp vốn của mỗi bên. Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.
- Thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép và chứng nhận đăng ký điều lệ. Thời hạn hoạt động của xí nghiệp 100% vốn nước ngoài được giải quyết như thời hạn hoạt động của doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài toàn quyền thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài, do nhà đầu tư nước ngoài tự quản lý và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, có các quyền lợi và nghĩa vụ ghi trong giấy phép đầu tư. Và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, được tổ chức và hoạt động theo các quy định của pháp luật Việt Nam.
- Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (gọi tắt là hợp đồng BOT): Là hợp đồng ký kết giữa bên nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam để xây dựng, khai thác, kinh doanh công trình hạ tầng (Ví dụ như: Cầu, đường sân bay, bến cảng, nhà máy điện…), trong một thời hạn nhất định. Và khi hết thời hạn, bên nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Chính phủ Việt Nam.
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (gọi tắt là hợp đồng BTO): Là hợp đồng ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng công trình kết cầu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam. Chính phủ Việt Nam dành cho nhà đầu tư nước ngoài quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi đầu tư và lợi nhuận hợp lý.
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (gọi tắt là hợp đồng BT): Là hợp đồng được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng công trình kết cầu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam. Chính phủ Việt Nam tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.
Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao được thực hiện bằng 100% vốn nước ngoài hay bằng vốn nước ngoài cộng với vốn của Chính phủ Việt Nam hay vốn của tổ chức, cá nhân Việt Nam. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng, kinh doanh công trình trong một thời hạn đủ thu hồi vốn đầu tư và có lợi nhuận hợp lý.
2.1.3. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài trong thời gian đầu tư tại Việt Nam
Trong thời gian tiến hành đầu tư tại Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài có các quyền cơ bản sau đây:
Thứ nhất, Được Nhà nước Việt Nam áp dụng các biện pháp bảo đảm đầu tư. Mọi nhà đầu tư nước ngoài được Việt Nam đối đãi công bằng và thỏa đáng theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, nếu các Hiệp định của Việt Nam về khuyến khích và bảo hộ đầu tư không có quy định khác. Vốn và tài sản của nhà đầu tư nước ngoài không bị trưng dụng hay tịch thu bằng biện pháp hành chính, xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không bị quốc hữu hóa. Nhà nước Việt Nam có biện pháp giải quyết thỏa đáng đối với quyền lợi của nhà đầu tư trong trường hợp do thay đổi quy định của pháp luật Việt Nam mà làm thiệt hại đến lợi ích của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp giấy phép.
Nhà đầu tư nước ngoài, sau khi thực hiện các nghĩa vụ về thuế, được quyền chuyển ra nước ngoài: Lợi nhuận thu được trong quá trình kinh doanh; những khoản tiền thu được do cung ứng dịch vụ và chuyển giao công nghệ; tiền gốc và lãi các khoản vay nước ngoài trong quá trình hoạt động; vốn đầu tư; các khoản tiền và tài sản khác thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình.
Các tranh chấp giữa các bên tham gia hợp đồng liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh cũng như các tranh chấp giữa các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh với các doanh nghiệp Việt Nam, nếu không hòa giải được thì được đưa ra giải quyết tại tổ chức trọng tài hay tòa án Việt Nam theo pháp luật Việt Nam. Đối với tranh chấp giữa các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh hay hợp đồng hợp tác kinh doanh, các bên có thể thỏa thuận chọn một trọng tài khác để giải quyết các tranh chấp giữa các bên tham gia hợp đồng BOT, BTO và BT được giải quyết theo cách do các bên thỏa thuận ghi trong hợp đồng.
Thứ hai, Các ưu đãi về tài chính: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng nộp thuế lợi tức 25% lợi nhuận thu được. Đối với dầu khí và một số tài nguyên quý hiếm khác thì thuế lợi tức cao hơn, theo quy định của Luật dầu khí và pháp luật có liên quan: Trong trường hợp khuyến khích đầu tư, mức thuế lợi tức là 20% lợi nhuận thu được; trường hợp có nhiều tiêu chuẩn khuyến khích đầu tư thì mức thuế lợi tức là 15% lợi nhuận thu được; trường hợp đặc biệt khuyến khích đầu tư thì mức thuế lợi tức là 10% lợi nhuận thu được.
Tùy thuộc vào lĩnh vực, địa bàn đầu tư, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh có thể được miễn thuế lợi tức tối đa là 2 năm, kể từ khi doanh nghiệp có lãi dư và được giảm 50% thuế lợi tức trong một thời gian tối đa là 2 năm tiếp theo. Trường hợp dự án đáp ứng nhiều tiêu chuẩn khuyến khích đầu tư thì được miễn thuế lợi tức tới 4 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% thuế lợi tức trong thời gian tối đa là 4 năm tiếp theo. Trường hợp đặc biệt khuyến khích đầu tư, thời gian miễn thuế lợi tức tối đa là 8 năm. Nếu nhà đầu tư dùng lợi nhuận thu được để tái đầu tư vào các dự án khuyến khích đầu tư thì cơ quan thuế hoàn lại phần thuế lợi tức đã nộp cho số lợi nhuận tái đầu tư theo tỉ lệ do Chính phủ Việt Nam quy định tùy thuộc vào lĩnh vực, địa bàn, hình thức và thời hạn tái đầu tư.
Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên hợp doanh phải tuân theo các quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, được miễn thuế nhập khẩu trong các trường hợp: máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dụng nằm trong dây chuyền công nghệ nhập vào Việt Nam tạo tài sản cố định của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hay để tạo tài sản cố định thực thiện hợp đồng hợp tác kinh doanh hay mở rộng quy mô dự án đầu tư. Chính phủ Việt Nam quy định những trường hợp miễn thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu đối với hàng hóa đặc biệt cần khuyến khích đầu tư.
Trường hợp đầu tư vào khu chế xuất thì doanh nghiệp khu chế xuất được miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hóa từ khu chế xuất ra nước ngoài và từ nước ngoài nhập vào khu chế xuất, đồng thời vẫn được hưởng mức thuế ưu đãi theo quy định của Luật đầu tư năm 2005.
Thứ ba, các bên liên doanh, xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có toàn quyền quyết định chương trình và kế hoạch kinh doanh của mình, được quyền xuất khẩu hay ủy quyền xuất khẩu sản phẩm của mình; được ra thực hiện hay ủy thác tiêu thụ những sản phẩm của mình được phép tiêu thụ tại Việt Nam.
Đi đôi với những quyền nêu trên, khi tiến hành hoạt động đầu tư tại Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài phải có nghĩa vụ: tôn trọng Hiến pháp và pháp luật Việt Nam, tôn trọng độc lập chủ quyền của Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài phải nộp các khoản thuế, lệ phí do pháp luật Việt Nam quy định, phải tuân theo các quy định của pháp luật Việt Nam về chế độ kế toán, thống kê, về quản lý ngoại hối, về bảo vệ môi trường…Ví dụ: Khi chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài phải nộp một khoản thuế là 5%, 7%, 10% số lợi nhuận chuyển ra nước ngoài tùy thuộc vào mức vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài vào vốn pháp định của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hay vốn thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh.
2.2. Quy chế pháp lý của pháp nhân nước ngoài không thuộc diện đang đầu tư tại Việt Nam
Các pháp nhân nước ngoài không thuộc diện đang đầu tư tại Việt Nam cũng ngày càng có nhiều hoạt động ở Việt Nam. Nhiều pháp nhân nước ngoài cử thay mặt đến Việt Nam tìm hiểu thị trường, giao dịch, kí kết các hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ bán hàng tại Việt Nam. Tuy nhiên, họ chỉ có thể kí kết những hợp đồng về những hàng hóa, dịch vụ mà Việt Nam cho phép xuất khẩu hay nhập khẩu và với những bạn hàng Việt Nam mà pháp luật Việt Nam cho phép ký kết hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ nhất định. Phạm vi thẩm quyền của thay mặt cho pháp nhân nước ngoài do pháp luật của nước mà pháp nhân nước ngoài mang quốc tịch quyết định.
Trường hợp pháp nhân nước ngoài muốn đặt chi nhánh hay văn phòng thay mặt tại Việt Nam thì phải có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. Trong thời gian hoạt động ở Việt Nam, chi nhánh hay văn phòng thay mặt của pháp nhân nước ngoài phải tôn trọng Hiến pháp, pháp luật Việt Nam, phải hoạt động trong khuôn khổ quy định của giấy phép thành lập, có quyền thực hiện và bảo vệ trước toàn án Việt Nam các quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
III. Thực trạng pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và giải pháp nhằm thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt nam
Vấn đề quy chế pháp lý đối với pháp nhân nước ngoài tại Việt Nam hiện nay được quy định trong rất nhiều văn bản pháp luật khác nhau như Bộ luật dân sự năm 2005, Luật đầu tư năm 2005, Luật thương mại 2005, Luật doanh nghiệp 2005... Ngày 25/7/2007, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã ký Quyết định số 119/2007/QĐ-TTg về việc thành lập Quỹ bảo hộ công dân và pháp nhân VN ở nước ngoài . Quỹ Bảo hộ công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài là một tổ chức tài chính trực thuộc Bộ Ngoại giao, có tư cách pháp nhân và con dấu riêng; Nguồn vốn của Quỹ được hình thành từ ngân sách Nhà nước và các nguồn khác với kinh phí hoạt động ban đầu là 20 tỷ đồng...
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, nay là Luật Đầu tư là một trong những đạo luật đầu tiên của thời kỳ đổi mới. Việc ban hành Luật Đầu tư nước ngoài (ĐTNN) tại Việt Nam đã đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN tại Việt Nam. Môi trường đầu tư – kinh doanh tại Việt Nam ngày được cải thiện và được cộng đồng quốc tế đánh giá cao bởi việc hoàn thiện khung pháp luật về đầu tư ngày càng phù hợp với thông lệ quốc tế và khu vực.
KẾT LUẬN
Từ sự phân tích trên chúng ta có thể thấy rằng vấn đề quy chế pháp lý của pháp nhân nước ngoài hiện nay còn nhiều quan điểm không thống nhất giữa các quốc gia. Mỗi quốc gia đều có những quy định khác nhau về nội dung quy chế pháp lý của pháp nhân nước ngoài. Và có thể thấy rằng, việc xác định quy chế pháp lý của pháp nhân nước ngoài là một việc rất quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới như hiện nay của các quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình tư pháp quốc tế, NXB. Tư pháp, Hà Nội, năm 2007.
2. Khoa Luật – Đại học quốc gia Hà Nội, Giáo trình tư pháp quốc tế, NXB. ĐHQG, Hà Nội, năm 2001.
3. Lê Thị Lệ Thu, Pháp luật về ưu đãi đầu tư ở Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2006.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG 1
I. Khái niệm pháp nhân, pháp nhân nước ngoài và quốc tịch của pháp nhân 1
II. Quy chế pháp lý dân sự của pháp nhân nước ngoài 2
1. Đặc điểm quy chế pháp lý dân sự của pháp nhân nước ngoài 2
2. Quy chế pháp lý của pháp nhân nước ngoài ở Việt Nam 3
2.1. Quy chế pháp lý của pháp nhân nước ngoài đầu tư tại Việt Nam 3
2.1.1. Chủ thể và lĩnh vực đầu tư 3
2.1.2. Hình thức đầu tư 3
2.1.3. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài trong thời gian đầu tư tại Việt Nam 4
2.2. Quy chế pháp lý của pháp nhân nước ngoài không thuộc diện đang đầu tư tại Việt Nam 6
III. Thực trạng pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và giải pháp nhằm thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt nam 7
KẾT LUẬN 9
TÀI LIỆU THAM KHẢO 10
MỞ ĐẦU
Ngày nay, xu thế chung trên thế giới là quá trình quốc tế hóa mọi mặt đời sống, đặc biệt đời sống kinh tế ngày càng được đẩy mạnh; các nước đều phải thực hiện chính sách mở cửa nhằm tranh thủ vốn, khoa học – kỹ thuật, công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiến tiến của nước ngoài để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của mình hòa nhập với nền kinh tế thế giới. Vì vậy, hoạt động của các pháp nhân nước ngoài ở mỗi nước sẽ ngày càng sôi động. Và việc tìm hiểu hoạt động của pháp nhân nước ngoài để từ đó xây dựng một quy chế pháp lý đầy đủ và thoáng hơn đối với pháp nhân nước ngoài là một vấn đề rất quan trọng trong tư pháp quốc tế.
NỘI DUNG
I. Khái niệm pháp nhân, pháp nhân nước ngoài và quốc tịch của pháp nhân
Pháp nhân là một tổ chức nhất định của con người, được pháp luật Nhà nước quy định có quyền năng chủ thể. Không phải bất kỳ tổ chức nào cũng được công nhận có tư cách pháp nhân. Chỉ những tổ chức được thành lập theo trình tự, thủ tục và có đủ các điều kiện do pháp luật của Nhà nước quy đinh hay tồn tại trên thực tế và được Nhà nước công nhận thì mới có tư cách pháp nhân. Thông thường, một tổ chức được công nhận có tư cách pháp nhân ở nước nơi mà nó được thành lập thì cũng được công nhận có tư cách phâp nhân ở nước khác. Pháp nhân nước ngoài là tổ chức hưởng tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật nước ngoài và được công nhận là có quốc tịch nước ngoài. Đối với Việt Nam, tất cả những pháp nhân không mang quốc tịch Việt Nam đều được coi là pháp nhân nước ngoài.
Quốc tịch của pháp nhân là mối quan hệ pháp lý đặc biệt và vững chắc giữa Nhà nước với một pháp nhân nhất định. Mối quan hệ đó được thể hiện trong hoạt động ở nước ngoài, pháp nhân sẽ được Nhà nước bảo hộ về mặt ngoại giao, đồng thời việc sáp nhập, chia, tách, giải thể, chấm dứt pháp nhân và thanh lý tài sản trong các trường hợp này sẽ được tuân theo quy định của pháp luật nước nơi pháp nhân mang quốc tịch...Pháp luật của các nước trên thế giới hiện nay không có sự thống nhất trong việc đưa ra tiêu chí để xác định quốc tịch của pháp nhân, chính điều này dẫn đến xung đột pháp luật trong pháp luật các nước. Các tiêu chí phổ biến được các nước trên thế giới sử dụng làm căn cứ xác định quốc tịch pháp nhân đó là: theo trung tâm quản lý cả pháp nhân (Pháp, Đức,...); Theo nơi đăng kí điều lệ của pháp nhân khi thành lập (Anh, Mỹ,...); Theo nơi thành lập (Nga, Đông Âu,...)...
Đối với Việt Nam, pháp luật không có điều khoản nào quy định các nguyên tắc riêng để xác định quốc tịch của pháp nhân, nhưng nếu xem xét các quy định khác của pháp luật như: tại khoản 1 Điều 765 Bộ luật dân sự 2005 quy định về căn cứ để xác định năng lực pháp luật của pháp nhân nước ngoài “Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước nơi pháp nhân đó được thành lập”; khoản 20 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2005 “Quốc tịch của doanh nghiệp là quốc tịch của nước, vùng lãnh thổ nơi doanh nghiệp thành lập, đăng ký kinh doanh”; và khoản 1 Điều 16 Luật thương mại 2005 “Thương nhân nước ngoài là thương nhân được thành lập, đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hay được pháp luật nước ngoài công nhận”....Như vậy, pháp luật Việt Nam đã gián tiếp thừa nhận nguyên tắc xác định quốc tịch của pháp nhân tùy thuộc vào nơi thành lập của pháp nhân. Do đó, doanh nghiệp có vốn 100% nước ngoài hay doanh nghiệp liên doanh thành lập theo Luật đầu tư 2005 thì đều mang quốc tịch Việt Nam. Ngoài ra những pháp nhân không có quốc tịch Việt Nam thì đều coi là pháp nhân nước ngoài.
II. Quy chế pháp lý dân sự của pháp nhân nước ngoài
1. Đặc điểm quy chế pháp lý dân sự của pháp nhân nước ngoài
Pháp nhân mang quốc tịch của một nước nhất định và được tổ chức và hoạt động theo pháp luật của nước đó. Tuy nhiên, khi hoạt động với tư cách là pháp nhân nước ngoài ở một nước nào đó, năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân trên lãnh thổ nước sở tại tuỳ từng trường hợp vào quy định của pháp luật nước sở tại nhưng các vấn đề về tổ chức, nội bộ, giải thể…thì vẫn theo quy định của pháp luật của nước mà pháp nhân mang quốc tịch.
Việc cho pháp nhân nước ngoài vào hoạt động hay không, cho phép vào để tiến hành những hoạt động gì, trong lĩnh vực nào, ở phạm vi nào, cho pháp nhân đó hưởng thêm những quyền gì và có những nghĩa vụ gì cụ thể, là quyền của nước sở tại ký kết hay tham gia, ví dụ như : Theo Điều 16, Luật Thương mại 2005 thì pháp nhân nước ngoài chỉ có thể hoạt động ở Việt Nam dưới hai hình thức: Chi nhánh và Văn phòng đại diện. Cách thức thành lập và hoạt động của chi nhánh và văn phòng thay mặt cho thương nhân nước ngoài được quy định chi tiết tại: Nghị định số 72/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam và Thông tư số 11/2006/TT-BTM của Bộ Thương mại ngày 28/09/2006 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 72/2006/NĐ-CP. J,
Như vây đặc điểm quy chế pháp lý dân sự của pháp nhân nước ngoài còn được thể hiện trước hết là cùng một lúc pháp nhân nước ngoài phải tuân theo hệ thống pháp luật của hai quốc gia là pháp luật của nước mà pháp nhân mang quốc tịch và pháp luật nơi pháp nhân hoạt động, trước hết là tuân theo pháp luật của nước sở tại.
Quy chế pháp lý dân sự của pháp nhân nước ngoài thể hiện ở chỗ nếu quyền và lợi ích hợp pháp của pháp nhân nước ngoài trên lãnh thổ nước sở tại bị xâm phạm thì pháp nhân đó được nhà nước của mình bảo hộ về mặt ngoại giao.
Do chế độ chính trị, chính sách kinh tế đối ngoại của nước sở tại, vai trò của vốn, công nghệ, kĩ thuật nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế xã hội của nước sở tại. Do đó nội dung quy chế pháp lý của pháp nhân nước ngoài ở các nước là không giống nhau.
Quy chế pháp lý dân sự của pháp nhân nước ngoài được xây dựng trên cơ sở chế độ đãi ngộ quốc dân (đãi ngộ như pháp nhân nước sở tại), chế độ tối huệ quốc và chế độ đãi ngộ đặc biệt. Việc áp dụng chế độ nào trong từng lĩnh vực cụ thể tuỳ từng trường hợp quy định của pháp luật nước sở tại ký kết hay tham gia. Thực tiễn cho thấy các nước thường xây dựng quy chế pháp lý dân sự của pháp nhân nước ngoài trên cơ sở chế độ đãi ngộ quốc; trong các lĩnh vực khác trên cơ sở chế độ đãi ngộ tối huệ quốc hay đãi ngộ đặc biệt.
2. Quy chế pháp lý của pháp nhân nước ngoài ở Việt Nam
Quy chế pháp lý của pháp nhân nước ngoài ở Việt Nam được xác định trên cơ sở pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam kí kết hay tham gia. Theo quy định tại Khoản 1 – Điều 765 – Bộ Luật dân sự Việt Nam năm 2005 thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước nơi pháp nhân đó thành lập, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam có quy định khác: Trong trường hợp pháp nhân nước ngoài xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt Nam, thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nước ngoài được xác định theo pháp luật Việt Nam. Tuy nhiên, nội dung cụ thể của quy chế pháp lý dân sự của các loại pháp nhân nước ngoài hoạt động ở Việt Nam không hoàn toàn giống nhau.
2.1. Quy chế pháp lý của pháp nhân nước ngoài đầu tư tại Việt Nam
2.1.1. Chủ thể và lĩnh vực đầu tư
Các tổ chức được khuyến khích đầu tư vào Việt Nam thuộc mọi quốc tịch và mọi thành phần kinh tế, bao gồm cả các tổ chức quốc tế. Đối tác của nhà đầu tư nước ngoài là các doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, các doanh nghiệp được thành theo luật doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam kí kết và thực hiện hợp đồng xây dựng - kinh doanh chuyển giao, hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh và hợp đồng xây dựng - chuyển giao. Các pháp nhân nước ngoài được đầu tư vào lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân của Việt Nam.
2.1.2. Hình thức đầu tư
Các pháp nhân nước ngoài được đầu tư vào Việt Nam dưới các hình thức sau đây:
- Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh như hợp tác sản xuất chia sản phẩm và các hình thức hợp tác kinh doanh khác.
- Thành lập doanh nghiệp liên doanh trên cơ sở hợp đồng liên doanh, doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Các pháp nhân nước ngoài tham gia doanh nghiệp liên doanh được góp vốn pháp định bằng: tiền nước ngoài, tiền Việt Nam có nguồn gốc từ đầu tư tại Việt Nam; nhà xưởng, công trình xây dựng khác, thiết bị, máy móc; giá trị quyền sở hữu công nghiệp…Phần góp vốn của bên nước ngoài vào vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh không bị hạn chế về mức cao nhất theo sự thỏa thuận của các bên, nhưng không dưới 30% vốn góp pháp định, trừ trường hợp do Chính phủ quy định. Các bên chia lợi nhuận và chịu rủi ro của doanh nghiệp liên doanh theo tỷ lệ góp vốn của mỗi bên. Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.
- Thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép và chứng nhận đăng ký điều lệ. Thời hạn hoạt động của xí nghiệp 100% vốn nước ngoài được giải quyết như thời hạn hoạt động của doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài toàn quyền thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài, do nhà đầu tư nước ngoài tự quản lý và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, có các quyền lợi và nghĩa vụ ghi trong giấy phép đầu tư. Và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, được tổ chức và hoạt động theo các quy định của pháp luật Việt Nam.
- Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (gọi tắt là hợp đồng BOT): Là hợp đồng ký kết giữa bên nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam để xây dựng, khai thác, kinh doanh công trình hạ tầng (Ví dụ như: Cầu, đường sân bay, bến cảng, nhà máy điện…), trong một thời hạn nhất định. Và khi hết thời hạn, bên nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Chính phủ Việt Nam.
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (gọi tắt là hợp đồng BTO): Là hợp đồng ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng công trình kết cầu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam. Chính phủ Việt Nam dành cho nhà đầu tư nước ngoài quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi đầu tư và lợi nhuận hợp lý.
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (gọi tắt là hợp đồng BT): Là hợp đồng được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng công trình kết cầu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam. Chính phủ Việt Nam tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.
Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao được thực hiện bằng 100% vốn nước ngoài hay bằng vốn nước ngoài cộng với vốn của Chính phủ Việt Nam hay vốn của tổ chức, cá nhân Việt Nam. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng, kinh doanh công trình trong một thời hạn đủ thu hồi vốn đầu tư và có lợi nhuận hợp lý.
2.1.3. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài trong thời gian đầu tư tại Việt Nam
Trong thời gian tiến hành đầu tư tại Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài có các quyền cơ bản sau đây:
Thứ nhất, Được Nhà nước Việt Nam áp dụng các biện pháp bảo đảm đầu tư. Mọi nhà đầu tư nước ngoài được Việt Nam đối đãi công bằng và thỏa đáng theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, nếu các Hiệp định của Việt Nam về khuyến khích và bảo hộ đầu tư không có quy định khác. Vốn và tài sản của nhà đầu tư nước ngoài không bị trưng dụng hay tịch thu bằng biện pháp hành chính, xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không bị quốc hữu hóa. Nhà nước Việt Nam có biện pháp giải quyết thỏa đáng đối với quyền lợi của nhà đầu tư trong trường hợp do thay đổi quy định của pháp luật Việt Nam mà làm thiệt hại đến lợi ích của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp giấy phép.
Nhà đầu tư nước ngoài, sau khi thực hiện các nghĩa vụ về thuế, được quyền chuyển ra nước ngoài: Lợi nhuận thu được trong quá trình kinh doanh; những khoản tiền thu được do cung ứng dịch vụ và chuyển giao công nghệ; tiền gốc và lãi các khoản vay nước ngoài trong quá trình hoạt động; vốn đầu tư; các khoản tiền và tài sản khác thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình.
Các tranh chấp giữa các bên tham gia hợp đồng liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh cũng như các tranh chấp giữa các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh với các doanh nghiệp Việt Nam, nếu không hòa giải được thì được đưa ra giải quyết tại tổ chức trọng tài hay tòa án Việt Nam theo pháp luật Việt Nam. Đối với tranh chấp giữa các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh hay hợp đồng hợp tác kinh doanh, các bên có thể thỏa thuận chọn một trọng tài khác để giải quyết các tranh chấp giữa các bên tham gia hợp đồng BOT, BTO và BT được giải quyết theo cách do các bên thỏa thuận ghi trong hợp đồng.
Thứ hai, Các ưu đãi về tài chính: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng nộp thuế lợi tức 25% lợi nhuận thu được. Đối với dầu khí và một số tài nguyên quý hiếm khác thì thuế lợi tức cao hơn, theo quy định của Luật dầu khí và pháp luật có liên quan: Trong trường hợp khuyến khích đầu tư, mức thuế lợi tức là 20% lợi nhuận thu được; trường hợp có nhiều tiêu chuẩn khuyến khích đầu tư thì mức thuế lợi tức là 15% lợi nhuận thu được; trường hợp đặc biệt khuyến khích đầu tư thì mức thuế lợi tức là 10% lợi nhuận thu được.
Tùy thuộc vào lĩnh vực, địa bàn đầu tư, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh có thể được miễn thuế lợi tức tối đa là 2 năm, kể từ khi doanh nghiệp có lãi dư và được giảm 50% thuế lợi tức trong một thời gian tối đa là 2 năm tiếp theo. Trường hợp dự án đáp ứng nhiều tiêu chuẩn khuyến khích đầu tư thì được miễn thuế lợi tức tới 4 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% thuế lợi tức trong thời gian tối đa là 4 năm tiếp theo. Trường hợp đặc biệt khuyến khích đầu tư, thời gian miễn thuế lợi tức tối đa là 8 năm. Nếu nhà đầu tư dùng lợi nhuận thu được để tái đầu tư vào các dự án khuyến khích đầu tư thì cơ quan thuế hoàn lại phần thuế lợi tức đã nộp cho số lợi nhuận tái đầu tư theo tỉ lệ do Chính phủ Việt Nam quy định tùy thuộc vào lĩnh vực, địa bàn, hình thức và thời hạn tái đầu tư.
Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên hợp doanh phải tuân theo các quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, được miễn thuế nhập khẩu trong các trường hợp: máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dụng nằm trong dây chuyền công nghệ nhập vào Việt Nam tạo tài sản cố định của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hay để tạo tài sản cố định thực thiện hợp đồng hợp tác kinh doanh hay mở rộng quy mô dự án đầu tư. Chính phủ Việt Nam quy định những trường hợp miễn thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu đối với hàng hóa đặc biệt cần khuyến khích đầu tư.
Trường hợp đầu tư vào khu chế xuất thì doanh nghiệp khu chế xuất được miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hóa từ khu chế xuất ra nước ngoài và từ nước ngoài nhập vào khu chế xuất, đồng thời vẫn được hưởng mức thuế ưu đãi theo quy định của Luật đầu tư năm 2005.
Thứ ba, các bên liên doanh, xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có toàn quyền quyết định chương trình và kế hoạch kinh doanh của mình, được quyền xuất khẩu hay ủy quyền xuất khẩu sản phẩm của mình; được ra thực hiện hay ủy thác tiêu thụ những sản phẩm của mình được phép tiêu thụ tại Việt Nam.
Đi đôi với những quyền nêu trên, khi tiến hành hoạt động đầu tư tại Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài phải có nghĩa vụ: tôn trọng Hiến pháp và pháp luật Việt Nam, tôn trọng độc lập chủ quyền của Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài phải nộp các khoản thuế, lệ phí do pháp luật Việt Nam quy định, phải tuân theo các quy định của pháp luật Việt Nam về chế độ kế toán, thống kê, về quản lý ngoại hối, về bảo vệ môi trường…Ví dụ: Khi chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài phải nộp một khoản thuế là 5%, 7%, 10% số lợi nhuận chuyển ra nước ngoài tùy thuộc vào mức vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài vào vốn pháp định của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hay vốn thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh.
2.2. Quy chế pháp lý của pháp nhân nước ngoài không thuộc diện đang đầu tư tại Việt Nam
Các pháp nhân nước ngoài không thuộc diện đang đầu tư tại Việt Nam cũng ngày càng có nhiều hoạt động ở Việt Nam. Nhiều pháp nhân nước ngoài cử thay mặt đến Việt Nam tìm hiểu thị trường, giao dịch, kí kết các hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ bán hàng tại Việt Nam. Tuy nhiên, họ chỉ có thể kí kết những hợp đồng về những hàng hóa, dịch vụ mà Việt Nam cho phép xuất khẩu hay nhập khẩu và với những bạn hàng Việt Nam mà pháp luật Việt Nam cho phép ký kết hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ nhất định. Phạm vi thẩm quyền của thay mặt cho pháp nhân nước ngoài do pháp luật của nước mà pháp nhân nước ngoài mang quốc tịch quyết định.
Trường hợp pháp nhân nước ngoài muốn đặt chi nhánh hay văn phòng thay mặt tại Việt Nam thì phải có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. Trong thời gian hoạt động ở Việt Nam, chi nhánh hay văn phòng thay mặt của pháp nhân nước ngoài phải tôn trọng Hiến pháp, pháp luật Việt Nam, phải hoạt động trong khuôn khổ quy định của giấy phép thành lập, có quyền thực hiện và bảo vệ trước toàn án Việt Nam các quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
III. Thực trạng pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và giải pháp nhằm thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt nam
Vấn đề quy chế pháp lý đối với pháp nhân nước ngoài tại Việt Nam hiện nay được quy định trong rất nhiều văn bản pháp luật khác nhau như Bộ luật dân sự năm 2005, Luật đầu tư năm 2005, Luật thương mại 2005, Luật doanh nghiệp 2005... Ngày 25/7/2007, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã ký Quyết định số 119/2007/QĐ-TTg về việc thành lập Quỹ bảo hộ công dân và pháp nhân VN ở nước ngoài . Quỹ Bảo hộ công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài là một tổ chức tài chính trực thuộc Bộ Ngoại giao, có tư cách pháp nhân và con dấu riêng; Nguồn vốn của Quỹ được hình thành từ ngân sách Nhà nước và các nguồn khác với kinh phí hoạt động ban đầu là 20 tỷ đồng...
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, nay là Luật Đầu tư là một trong những đạo luật đầu tiên của thời kỳ đổi mới. Việc ban hành Luật Đầu tư nước ngoài (ĐTNN) tại Việt Nam đã đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN tại Việt Nam. Môi trường đầu tư – kinh doanh tại Việt Nam ngày được cải thiện và được cộng đồng quốc tế đánh giá cao bởi việc hoàn thiện khung pháp luật về đầu tư ngày càng phù hợp với thông lệ quốc tế và khu vực.
KẾT LUẬN
Từ sự phân tích trên chúng ta có thể thấy rằng vấn đề quy chế pháp lý của pháp nhân nước ngoài hiện nay còn nhiều quan điểm không thống nhất giữa các quốc gia. Mỗi quốc gia đều có những quy định khác nhau về nội dung quy chế pháp lý của pháp nhân nước ngoài. Và có thể thấy rằng, việc xác định quy chế pháp lý của pháp nhân nước ngoài là một việc rất quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới như hiện nay của các quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình tư pháp quốc tế, NXB. Tư pháp, Hà Nội, năm 2007.
2. Khoa Luật – Đại học quốc gia Hà Nội, Giáo trình tư pháp quốc tế, NXB. ĐHQG, Hà Nội, năm 2001.
3. Lê Thị Lệ Thu, Pháp luật về ưu đãi đầu tư ở Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2006.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: