nguyenducminh8x
New Member
Download Tiểu luận So sánh hệ thống pháp lý của ASEAN với Liên minh châu Âu
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG 1
1. Hệ thống các thiết chế pháp lý của ASEAN 1
1.1 Hệ thống các thiết chế pháp lý trước Hiến chương 1
1.2 Hệ thống các thiết chế pháp lý của ASEAN theo Hiến chương. 2
2. Ưu và nhược điểm của cơ cấu tổ chức của ASEAN theo hiến chương, một số giải pháp khắc phục. 5
2.1 Những ưu điểm và tiến bộ . 5
2.2 Một số điểm bất cập và hạn chế. 6
2.3. Một số các giải pháp khắc phục hạn chế và nhược điểm: 7
3. So sánh hệ thống pháp lý của ASEAN với Liên minh châu Âu 7
3.1 Những điểm giống và khác nhau 7
3.2. Nguyên nhân của sự khác biệt 9
KẾT LUẬN 10
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho
ASEAN (Association of Southeast Asia Nations) hay còn gọi là Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á, một liên minh chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội của các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á. Tổ chức này được thành lập ngày 8 tháng 8 năm 1967,với những thành viên đầu tiên là Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Singapore, và Philippines .ASEAN ra đời trên nền tảng của Tuyên bố Băng Cốc, được củng cố và phát triển không ngừng bởi một hệ thống thiết chế pháp lý luôn được bổ sung và hoàn thiện. Bên cạnh nhiều ưu điểm, hệ thống thiết chế pháp lý của ASEAN còn bộc lộ nhiều khiếm khuyết. Do vậy, việc tìm hiểu và so sánh với thiết chế pháp lý của Liên minh châu Âu là kinh nghiệm để ASEAN tự hoàn thiện mình.
NỘI DUNG
1. Hệ thống các thiết chế pháp lý của ASEAN
1.1 Hệ thống các thiết chế pháp lý trước Hiến chương
Trước khi Hiến chương ASEAN ra đời, cơ cấu tổ chức của ASEAN được thay đổi khá nhiều lần, theo nhiều giai đoạn khác nhau. Sở dĩ có sự thay đổi đó, là do thứ nhất: bộ máy làm việc cũ của ASEAN không còn phù hợp với thực tế. Thứ hai, do cơ cấu tổ chức hoạt động của ASEAN đều được thể hiện thông qua các tuyên bố sau mỗi lần nhóm họp. Vì vậy, với những biến đổi to lớn của tình hình thế giới nói chung và các nước trong tổ chức nói riêng đã đặt ra yêu cầu cần có một bản Hiến chương cho tổ chức.Cơ cấu tổ chức của ASEAN qua các giai đoạn trước khi có sự ra đời của Hiến chương ASEAN 2007. Giai đoạn từ 1967 – 1976, theo Điều 7 Tuyên bố Băng Cốc 1967, cơ cấu tổ chức của ASEAN gồm các cơ quan: Hội nghị ngoại trưởng (AMM); Ủy ban thường trực; Ban thư ký quốc gia; Các ủy ban thường trực khác, ủy ban đặc biệt… Đến 1976, ASEAN đã thành lập 11 ủy ban thường trực và 9 ủy ban đặc biệt. Có thể thấy, cơ cấu tổ chức của ASEAN trong giai đoạn này còn khá lỏng lẻo, chỉ đủ để duy trì hoạt động hợp tác giữa các quốc gia khi cần thiết. Trong giai đoạn này, Ban thư ký chung của ASEAN còn chưa được thành lập.
Giai đoạn từ 1976 – 1992, theo Tuyên bố về sự hòa hợp ASEAN năm 1976 (tại Bali 24/02/1976), cơ cấu của ASEAN bao gồm: Hội nghị ngoại trưởng; Các hội nghị bộ trưởng khác ( gồm các hội nghị bộ trưởng: Kinh tế, lao động, phúc lợi xã hội, giáo dục, thông tin); Ban thư ký ASEAN (cơ quan hành chính của ASEAN); ngoài ra, còn có 9 ủy ban khác ra đời thay thế Ủy ban thường trưc và các ủy ban ad – hoc trước đó (ví dụ: Ủy ban thương mại và du lịch, ủy ban về ngân sách, ủy ban về văn hóa và thông tin, ủy ban về khoa học và kĩ thuật…). Một số tiểu ban đã được thành lập nhằm hỗ trợ cho các ủy ban nói trên giải quyết các vấn đề cụ thể. Giai đoạn này, cơ cấu tổ chức của ASEAN đã có những cải tiến quan trọng cho thấy sự trưởng thành của ASEAN, đặc biệt với sự ra đời của Ban thư ký ASEAN. Giai đoạn từ 1992 đến trước thời điểm Hiến chương có hiệu lực, theo Tuyên bố Singapo năm 1992, cơ cấu tổ chức của ASEAN được cơ cấu lại bao gồm: Hội nghị cấp cao ASEAN; Hội nghị ngoại trưởng ASEAN; Hội nghị bộ trưởng các ngành khác; Các cuộc họp cao cấp; Các ủy ban ASEAN; Ban thư ký ASEAN.
1.2 Hệ thống các thiết chế pháp lý của ASEAN theo Hiến chương.
Sự ra đời của Hiến chương ASEAN năm 2007 đã đánh dấu một bước chuyển quan trọng và đưa ASEAN bước sang một trang mới với tầm nhìn và quyết tâm to lớn về một cộng đồng liên kết chặt chẽ hơn, hiệu quả và vững mạnh hơn trước. Hệ thống các thiết chế của ASEAN theo Hiến chương có thể đánh giá là tương đối hoàn thiện và tiến bộ.
Hội nghị cấp cao ASEAN (Điều 7), bao gồm các nguyên thủ quốc gia hay những người đứng đầu chính phủ của các quốc gia thành viên. Hội nghị cấp cao tiến hành họp hai lần trong một năm và do quốc gia thành viên giữ chức chủ tịch ASEAN chủ trì và tổ chức. Là cơ quan hoạch định chính sách tối cao của ASEAN; xem xét, đưa ra các chỉ đạo về chính sách và quyết định các vấn đề then chốt liên quan đến việc thực hiện các mục tiêu của ASEAN; chỉ đạo các bộ trưởng liên quan thuộc các hội đồng tiến hành các hội nghị liên bộ trưởng đặc biệt và giải quyết các vấn đề quan trọng của ASEAN liên quan đến các hội đồng cộng đồng; tiến hành các biện pháp thích hợp để xử lý các tình huống khẩn cấp tác động tới ASEAN; cho phép thành lập và giải tán các cơ quan cấp bộ trưởng chuyên ngành và các thể chế khác của ASEAN và bổ nhiệm Tổng thư ký.
Hội đồng điều phối ASEAN(Điều 8), bao gồm các ngoại trưởng ASEAN, họp ít nhất 2 lần một năm.Có chức năng và thẩm quyền: chuẩn bị các phiên họp cho hội nghị cấp cao; điều phối việc triển khai các thỏa thuận và quyết định của Hội nghị cấp cao; phối hợp với các cộng đồng ASEAN nhằm tăng cường tính đồng bộ về chính sách, hiệu quả và hợp tác giữa các cơ quan này; tổng hợp các báo cáo của các hội đồng cộng đồng ASEAN để trình lên Hội nghị cấp cao, xem xét báo cáo hàng năm của Tổng thư kí, thông qua việc bổ nhiệm và miễm nhiệm phó tổng thư kí theo khuyến nghị của Tổng thư kí.
Các hội đồng cộng đồng( Điều 9), bao gồm Hội đồng cộng đồng chính trị-an ninh, Hội đồng cộng đồng kinh tế, Hội đồng cộng đồng văn hóa-xã hội. Mỗi quốc gia thành viên sẽ chỉ định một thay mặt tham gia cuộc họp của hội đồng cộng đồng ASEAN, trực thuộc mỗi Hội đồng cộng đồng sẽ có các cơ quan chuyên ngành cấp bộ trưởng. Mỗi hội đồng cộng đồng họp ít nhất hai lần một năm và do bộ trưởng có liên quan của quốc gia thành viên giữ cương vị chủ tịch ASEAN chủ trì. Nhiệm vụ của mỗi Hội đồng cộng đồng: Đảm bảo triển khai các quyết định có liên quan đến hội nghị cấp cao; điều phối công việc của các ngành khác nhau thuộc phạm vi mình phụ trách; đệ trình báo cáo và khuyến nghị lên hội nghị cấp cao ASEAN về những vấn đề do mình phụ trách.
Các cơ quan chuyên ngành cấp bộ trưởng ASEAN (Điều 10), các thiết chế trực thuộc các Hội đồng cộng đồng. Chức năng, quyền hạn: Thực hiện các thỏa thuận và các quyết định của Hội nghị cấp cao trong lĩnh vực của mình; tăng cường hợp tác trong lĩnh vực mà mình phụ trách; đệ trình báo cáo và các khuyến nghị lên các hội đồng cộng đồng liên quan.
Tổng thư kí và ban thư kí trong ASEAN( Điều 11), Tổng thư kí do Hội nghị cấp cao bổ nhiệm với nhiệm kì 5 năm và không được tái bổ nhiệm, Tổng thư kí được lựa chọn trong số các công dân của các quốc gia thành viên dựa theo thứ tự luân phiên, có tính đến sự liêm khiết, năng lực, kinh nghiệm chuyên môn và cân băng về giới. Nhiệm vụ: tạo điều kiện và giám sát tiến độ triển khai các thỏa thuận và quyết định của ASEAN, đệ trình các báo cáo hàng năm về các hoạt động của ASEAN lên Hội nghị cấp cao ASEAN; thể hiện quan điểm của ASEAN và tham gia vào các cuộc họp với các đối tác; khuyến nghị việc bổ nhiệm và miễm nhiệm các phó Tổng thư kí lên Hội đồng điều phối ASEAN phê duyệt. Ban thư ký bao gồm tổng thư ký và các nhân viên. Ban thư kí ASEAN quốc gia (Điều 13) mỗi quốc gia thành viên ASEAN đều có một ban thư ký đóng vai trò là đầu mối quốc gia trong các hoạt động liên quan đế...
Download miễn phí Tiểu luận So sánh hệ thống pháp lý của ASEAN với Liên minh châu Âu
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG 1
1. Hệ thống các thiết chế pháp lý của ASEAN 1
1.1 Hệ thống các thiết chế pháp lý trước Hiến chương 1
1.2 Hệ thống các thiết chế pháp lý của ASEAN theo Hiến chương. 2
2. Ưu và nhược điểm của cơ cấu tổ chức của ASEAN theo hiến chương, một số giải pháp khắc phục. 5
2.1 Những ưu điểm và tiến bộ . 5
2.2 Một số điểm bất cập và hạn chế. 6
2.3. Một số các giải pháp khắc phục hạn chế và nhược điểm: 7
3. So sánh hệ thống pháp lý của ASEAN với Liên minh châu Âu 7
3.1 Những điểm giống và khác nhau 7
3.2. Nguyên nhân của sự khác biệt 9
KẾT LUẬN 10
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho
Tóm tắt nội dung:
LỜI MỞ ĐẦUASEAN (Association of Southeast Asia Nations) hay còn gọi là Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á, một liên minh chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội của các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á. Tổ chức này được thành lập ngày 8 tháng 8 năm 1967,với những thành viên đầu tiên là Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Singapore, và Philippines .ASEAN ra đời trên nền tảng của Tuyên bố Băng Cốc, được củng cố và phát triển không ngừng bởi một hệ thống thiết chế pháp lý luôn được bổ sung và hoàn thiện. Bên cạnh nhiều ưu điểm, hệ thống thiết chế pháp lý của ASEAN còn bộc lộ nhiều khiếm khuyết. Do vậy, việc tìm hiểu và so sánh với thiết chế pháp lý của Liên minh châu Âu là kinh nghiệm để ASEAN tự hoàn thiện mình.
NỘI DUNG
1. Hệ thống các thiết chế pháp lý của ASEAN
1.1 Hệ thống các thiết chế pháp lý trước Hiến chương
Trước khi Hiến chương ASEAN ra đời, cơ cấu tổ chức của ASEAN được thay đổi khá nhiều lần, theo nhiều giai đoạn khác nhau. Sở dĩ có sự thay đổi đó, là do thứ nhất: bộ máy làm việc cũ của ASEAN không còn phù hợp với thực tế. Thứ hai, do cơ cấu tổ chức hoạt động của ASEAN đều được thể hiện thông qua các tuyên bố sau mỗi lần nhóm họp. Vì vậy, với những biến đổi to lớn của tình hình thế giới nói chung và các nước trong tổ chức nói riêng đã đặt ra yêu cầu cần có một bản Hiến chương cho tổ chức.Cơ cấu tổ chức của ASEAN qua các giai đoạn trước khi có sự ra đời của Hiến chương ASEAN 2007. Giai đoạn từ 1967 – 1976, theo Điều 7 Tuyên bố Băng Cốc 1967, cơ cấu tổ chức của ASEAN gồm các cơ quan: Hội nghị ngoại trưởng (AMM); Ủy ban thường trực; Ban thư ký quốc gia; Các ủy ban thường trực khác, ủy ban đặc biệt… Đến 1976, ASEAN đã thành lập 11 ủy ban thường trực và 9 ủy ban đặc biệt. Có thể thấy, cơ cấu tổ chức của ASEAN trong giai đoạn này còn khá lỏng lẻo, chỉ đủ để duy trì hoạt động hợp tác giữa các quốc gia khi cần thiết. Trong giai đoạn này, Ban thư ký chung của ASEAN còn chưa được thành lập.
Giai đoạn từ 1976 – 1992, theo Tuyên bố về sự hòa hợp ASEAN năm 1976 (tại Bali 24/02/1976), cơ cấu của ASEAN bao gồm: Hội nghị ngoại trưởng; Các hội nghị bộ trưởng khác ( gồm các hội nghị bộ trưởng: Kinh tế, lao động, phúc lợi xã hội, giáo dục, thông tin); Ban thư ký ASEAN (cơ quan hành chính của ASEAN); ngoài ra, còn có 9 ủy ban khác ra đời thay thế Ủy ban thường trưc và các ủy ban ad – hoc trước đó (ví dụ: Ủy ban thương mại và du lịch, ủy ban về ngân sách, ủy ban về văn hóa và thông tin, ủy ban về khoa học và kĩ thuật…). Một số tiểu ban đã được thành lập nhằm hỗ trợ cho các ủy ban nói trên giải quyết các vấn đề cụ thể. Giai đoạn này, cơ cấu tổ chức của ASEAN đã có những cải tiến quan trọng cho thấy sự trưởng thành của ASEAN, đặc biệt với sự ra đời của Ban thư ký ASEAN. Giai đoạn từ 1992 đến trước thời điểm Hiến chương có hiệu lực, theo Tuyên bố Singapo năm 1992, cơ cấu tổ chức của ASEAN được cơ cấu lại bao gồm: Hội nghị cấp cao ASEAN; Hội nghị ngoại trưởng ASEAN; Hội nghị bộ trưởng các ngành khác; Các cuộc họp cao cấp; Các ủy ban ASEAN; Ban thư ký ASEAN.
1.2 Hệ thống các thiết chế pháp lý của ASEAN theo Hiến chương.
Sự ra đời của Hiến chương ASEAN năm 2007 đã đánh dấu một bước chuyển quan trọng và đưa ASEAN bước sang một trang mới với tầm nhìn và quyết tâm to lớn về một cộng đồng liên kết chặt chẽ hơn, hiệu quả và vững mạnh hơn trước. Hệ thống các thiết chế của ASEAN theo Hiến chương có thể đánh giá là tương đối hoàn thiện và tiến bộ.
Hội nghị cấp cao ASEAN (Điều 7), bao gồm các nguyên thủ quốc gia hay những người đứng đầu chính phủ của các quốc gia thành viên. Hội nghị cấp cao tiến hành họp hai lần trong một năm và do quốc gia thành viên giữ chức chủ tịch ASEAN chủ trì và tổ chức. Là cơ quan hoạch định chính sách tối cao của ASEAN; xem xét, đưa ra các chỉ đạo về chính sách và quyết định các vấn đề then chốt liên quan đến việc thực hiện các mục tiêu của ASEAN; chỉ đạo các bộ trưởng liên quan thuộc các hội đồng tiến hành các hội nghị liên bộ trưởng đặc biệt và giải quyết các vấn đề quan trọng của ASEAN liên quan đến các hội đồng cộng đồng; tiến hành các biện pháp thích hợp để xử lý các tình huống khẩn cấp tác động tới ASEAN; cho phép thành lập và giải tán các cơ quan cấp bộ trưởng chuyên ngành và các thể chế khác của ASEAN và bổ nhiệm Tổng thư ký.
Hội đồng điều phối ASEAN(Điều 8), bao gồm các ngoại trưởng ASEAN, họp ít nhất 2 lần một năm.Có chức năng và thẩm quyền: chuẩn bị các phiên họp cho hội nghị cấp cao; điều phối việc triển khai các thỏa thuận và quyết định của Hội nghị cấp cao; phối hợp với các cộng đồng ASEAN nhằm tăng cường tính đồng bộ về chính sách, hiệu quả và hợp tác giữa các cơ quan này; tổng hợp các báo cáo của các hội đồng cộng đồng ASEAN để trình lên Hội nghị cấp cao, xem xét báo cáo hàng năm của Tổng thư kí, thông qua việc bổ nhiệm và miễm nhiệm phó tổng thư kí theo khuyến nghị của Tổng thư kí.
Các hội đồng cộng đồng( Điều 9), bao gồm Hội đồng cộng đồng chính trị-an ninh, Hội đồng cộng đồng kinh tế, Hội đồng cộng đồng văn hóa-xã hội. Mỗi quốc gia thành viên sẽ chỉ định một thay mặt tham gia cuộc họp của hội đồng cộng đồng ASEAN, trực thuộc mỗi Hội đồng cộng đồng sẽ có các cơ quan chuyên ngành cấp bộ trưởng. Mỗi hội đồng cộng đồng họp ít nhất hai lần một năm và do bộ trưởng có liên quan của quốc gia thành viên giữ cương vị chủ tịch ASEAN chủ trì. Nhiệm vụ của mỗi Hội đồng cộng đồng: Đảm bảo triển khai các quyết định có liên quan đến hội nghị cấp cao; điều phối công việc của các ngành khác nhau thuộc phạm vi mình phụ trách; đệ trình báo cáo và khuyến nghị lên hội nghị cấp cao ASEAN về những vấn đề do mình phụ trách.
Các cơ quan chuyên ngành cấp bộ trưởng ASEAN (Điều 10), các thiết chế trực thuộc các Hội đồng cộng đồng. Chức năng, quyền hạn: Thực hiện các thỏa thuận và các quyết định của Hội nghị cấp cao trong lĩnh vực của mình; tăng cường hợp tác trong lĩnh vực mà mình phụ trách; đệ trình báo cáo và các khuyến nghị lên các hội đồng cộng đồng liên quan.
Tổng thư kí và ban thư kí trong ASEAN( Điều 11), Tổng thư kí do Hội nghị cấp cao bổ nhiệm với nhiệm kì 5 năm và không được tái bổ nhiệm, Tổng thư kí được lựa chọn trong số các công dân của các quốc gia thành viên dựa theo thứ tự luân phiên, có tính đến sự liêm khiết, năng lực, kinh nghiệm chuyên môn và cân băng về giới. Nhiệm vụ: tạo điều kiện và giám sát tiến độ triển khai các thỏa thuận và quyết định của ASEAN, đệ trình các báo cáo hàng năm về các hoạt động của ASEAN lên Hội nghị cấp cao ASEAN; thể hiện quan điểm của ASEAN và tham gia vào các cuộc họp với các đối tác; khuyến nghị việc bổ nhiệm và miễm nhiệm các phó Tổng thư kí lên Hội đồng điều phối ASEAN phê duyệt. Ban thư ký bao gồm tổng thư ký và các nhân viên. Ban thư kí ASEAN quốc gia (Điều 13) mỗi quốc gia thành viên ASEAN đều có một ban thư ký đóng vai trò là đầu mối quốc gia trong các hoạt động liên quan đế...