[email protected]
New Member
Download miễn phí Tiểu luận Thực trạng lạm phát ở Việt Nam và các giải pháp kiềm chế lạm phát
MỤC LỤC:
A. Lời mở đầu . 1
B. Nội dung 2
I. Lý thuyết 2
1.Khái niệm lạm phát 2
2.Các mức lạm phát . 2
Lạm phát vừa phải . 2
Lạm phát phi mã . 2
Siêu lạm phát 2
3.Nguyên nhân và các tác động của lạm phát. 3
3.1Nguyên nhân. 3
3.2 Các tác động của lạm phát. 3
3.2.1Tác động đến sự phân phối lại thu nhập và của cải. 3
3.2.2Tác động đến giá cả, sản lượng, việc làm. 4
II.Thực trạng lạm phát ở Việt Nam. 5
1.Giai đoạn những năm 80 đến nay. 5
1.1Giai đoạn 1976- 1980 5
1.2Giai đoạn 1980- 1988 5
1.3Giai đoạn từ 1989 đến nay . 7
III.Đề xuất và các giải pháp kiềm chế lạm phát 11
1. Đề xuất 11
2. Các giải pháp kiềm chế lạm phát 12
Giá của chính sách chống lạm phát . 12
2.2.1Các giải pháp giảm tỷ lệ lạm phát . . 12
2.2.2Các giải pháp tác động vào tổng cầu . . 13
Các giải pháp tác động vào tổng cung 14
C. Kết luận 15
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-11-15-tieu_luan_thuc_trang_lam_phat_o_viet_nam_va_cac_gi.oZ0xtKiUYj.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-45670/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
cương tiểu luận. Em xin chân thành Thank các thầy cô giáo.Nội dung:
I. Lý thuyết:
Khái niệm lạm phát:
Lạm phát là một hiện tượng của tiền tệ, được biểu hiện ở sự mất giá (giảm giá) của tiền tệ, mà sự mất giá của tiền tệ lại là biểu hiện rõ rệt nhất ai cũng thấy được sự tăng giá bình quân của tất cả mọi thứ hàng hoá. Lạm phát xảy ra khi giá cả mọi thứ hàng hoá, dịch vụ và chi phí đều tăng tuy với tốc độ và tỷ lệ không đồng đều, thứ tăng nhanh, thứ tăng chậm, thứ tăng nhiều, thứ tăng ít, nhưng nói chung mọi thứ đều tăng giá. Lạm phát càng cao thì đồng tiền càng bị mất giá nhiều. Khi giá cả nói chung đều hạ xuống thì có nghĩa là lạm phát giảm, gọi tắt là giảm phát.
2. Các mức lạm phát:
Người ta phân biệt có ba mức lạm phát khác nhau: lạm phát vừa phải, lạm phát phi mã và siêu lạm phát.
2.1. Lạm phát vừa phải.
Khi giá cả tăng chậm( dưới 10%/năm), còn gọi là lạm phát một con số ( từ 1% đến 9%/năm). Trong điều kiện lạm phát vừa phải, giá cả tương đối không khác mức bình thường bao nhiêu; lãi suất thực tế và lãi suất danh nghĩa chênh lệch nhau không đáng kể, tiền giữ được phần lớn giá trị của nó từ năm này qua năm khác( không bị mất giá). Những kế hoạch đoán tương đối ổn định không bị xáo trộn.
2.2. Lạm phát phi mã:
Là loại lạm phát khi giá cả tăng với tỷ lệ hai hay ba con số như 20%, 100%, 300% một năm. Trong khi đó, tiền tệ trong lưu tông ngày càng tăng lên và tăng lên với tốc độ nhanh, kéo theo giá cả không ngừng tăng lên nhưng tốc độ tăng giá nhanh hơn tốc độ tăng tiền( đồng tiền mất giá nhanh chóng ).
2.3. Siêu lạm phát :
Siêu lạm phát là thời kỳ có mức lạm phát rất lớn. Nếu trong lạm phát phi mã, nền kinh tế có vẻ còn sống sót được( mặc dù không ổn định) thì trong siêu lạn phát, nền kinh tế xem như đang đi dần vào cõi chết.
Trong thời kỳ siêu lạm phát, tốc độ chu chuyển tiền tăng rất nhanh còn hàng thì không tăng lên, có tăng thì cũng rất ít.
3. Nguyên nhân và những tác động của lạm phát :
3.1 Nguyên nhân dẫn tới lạm phát :
Có rất nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến lạm phát, song những nguyên nhân đó đều có tính chất chung đó là :
- Những nguyên nhân có liên quan đến chính sách Nhà nước như: chính sách tiền tệ và tài chính của Nhà nước, phát hành tiền đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước quá mức, định mức cho vay và lãi suất thấp hơn mức lạm phát, chính sách thuế không hợp lý, không đảm bảo được các nguồn thu...
- Ngân hàng phát ra những khoản vay mà không thu hồi về được vì nó không có hiệu quả.
- Những nguyên nhân có liên quan đến các điều kiện tự nhiên : Thiên tai, hoả hoạn, sản xuất bị tàn phá, không có hàng hoá nên sự phát triển của sản xuất không kịp với sự tăng lên của tiền tệ, dẫn tới thiếu hàng.
Tuỳ theo các điều kiện cụ thể mà có thể có những cuộc lạm phát bắt nguồn từ một hay hai nguyên nhân.
3.2 Những tác động của lạm phát :
Do có ba mức lạm phát khác nhau, nên tác động của mỗi loại đối với nền kinh tế cũng khác nhau. Loại lạm phát vừa phải( lạm phát một con số) không có tác động lớn đến nền kinh tế. Lạm phát phi mã và siêu lạm phát tác động lớn đến nền kinh tế ở hai mặt sau đây :
3.2.1 Tác động đến sự phân phối lại thu nhập và của cải :
Tác động này phát sinh từ những sự khác nhau trong các loại tài sản và nợ nần của nhân dân. Những người lao động sống bằng tiền lương thực tế thì tiền lương thực tế giảm nghiêm trọng. Những người có nhiều tài sản cố định có giá trị cao và những người mắc nợ ngân hàng với lãi suất cố định thì tự nhiên được hưởng lợi. Những người cho vay, có tài sản bằng những đồ cầm cố hay trái phiếu dài hạn đều ở trong tình thế bất lợi. Những người đi vay hay đi cầm cố, trước đây nhận tiền có giá trị , bây giờ đem tiền mất giá đến trả nợ và lấy lại tài sản đã cầm cố.
Khi có giảm lạm phát không đoán trước được thì tác động này lại đảo ngược. Những người đi vay và đi cầm cố bị mất một phần tài sản của họ sang tay người cho vay và người nhận cầm cố.
Trong thời kỳ lạm phát phi mã, để giảm bớt tác động phân phối lại của cải lạm phát đối với đông đảo quần chúng, các chính phủ thực hiện những chính sách như thả nổi tiền lương, thả nổi lãi suất, bù giá vào lương, tăng thêm trợ cấp theo chỉ số giá tiêu dùng.
3.2.2 Tác động đến giá cả, sản lượng, việc làm:
Lạm phát kéo dài làm cho lượng tiền cung ứng tăng liên tục, tổng cung tiền tệ tăng nhanh hơn tổng cầu tiền tệ; lượng tiền danh nghĩa tăng, lãi suất danh nghĩa tăng, giá trị của tiền liên tục bị giảm, giá cả mọi thứ hàng hoá cao lên với mức độ không bằng nhau. Tăng nhanh nhất là giá cả các mặt hàng thiết yếu cho tiêu dùng và sản xuất rồi mới đến các mặt hàng khác.
Khi hàng hoá khan hiếm, nạn đầu cơ có dịp phát triển mạnh làm cho giá cả càng hỗn loạn. Các chính phủ rất khó kiểm soát các hoạt động kinh tế ngầm. Những người bị lạm phát làm thiệt hại nhiều nhất là những người hưởng lương hưu, hưởng bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội. Lạm phát cao kéo dài làm cho hàng loạt doanh nghiệp vừa và nhỏ phá sản hay cầm chừng, một số bộ phận công nhân viên chức mất việc làm, đội quân thất nghiệp tăng lên.
II. Thực trạng lạm phát ở Việt Nam:
Việt Nam đã trải qua thời kỳ lạm phát cao kéo dài với những ảnh hưởng nặng nề trong suốt thập kỷ 80, được coi như là hậu quả tất yếu của cơ chế quản lý kinh tế thiếu hiệu quả và tình trạng bao cấp tràn lan của thời kỳ chiến tranh. Mặc dù, lạm phát đã được kiềm chế ở mức một con số trong những năm 90, nhưng sự bất ổn của nó cùng với tình trạng giảm phát liên tục trong những năm gần đây đang đặt ra nhiều vấn đề cho các nhà làm chính sách. Căn cứ vào mức độ, tính chất, nguyên nhân chủ yếu của lạm phát, có thể chia diễn biến lạm phát ở Việt Nam thành ba giai đoạn chủ yếu.
Giai đoạn 1976- 1980:
Lạm phát ở Việt Nam trong thời kỳ này là lạm phát “ngầm”, nghĩa là tuy chỉ số giá cả ở thị trường có tổ chức tăng không nhiều bởi chính sách kiềm chế giá cả. Nhưng chỉ số này ở thị trường tự do lại tăng khá cao. Mặc dù vậy, mức giá cả chung tăng với tốc độ chậm do thời gian này ở khu vực thị trường có tổ chức chiếm tỷ trọng quyết định trong cung cấp hàng hoá cho xã hội và phù hợp với thói quen tiêu dùng hạn chế của công chúng trong thời gian chiến tranh. Hơn nữa, Việt Nam vẫn được hưởng chế độ viện chợ với hình thức hàng hoá từ các nước trong khối XHCN. Điều này làm giảm sự căng thẳng trong quan hệ cung cấp hàng hoá. Tuy vậy, tình trạng phát hành bù đắp thiếu hụt ngân sách liên tục với số lượng ngày càng lớn nhằm bù lỗ, bù giá và thực hiện các dự án phát triển sau chiến tranh đã làm cho giá chung thời kỳ 76-80 tăng lên 2,62 lần trong khi giá trị tổng sản lượng thực tế tăng 5,8%, thu nhập quốc dân sản xuất tăng 1,5%.
Giai đoạn 80-88:
Đây là thời kỳ lạm phát phi mã với chỉ số giá cả thường xuyên ở mức ba con số. Giá cả ở th