dauyeu1248

New Member
Download Tiểu luận Vai trò của ngân sách nhà nước trong việc điều tiết thị trường

Download Tiểu luận Vai trò của ngân sách nhà nước trong việc điều tiết thị trường miễn phí





LỜI MỞ ĐẦU .1
A.NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG CƠ BẢN VỀ NSNN 1
I.KHÁI NIỆM VỀ NSNN: . .1
II.ĐẶC ĐIỂM CỦA NSNN: 5
III.THU VÀ CHI NSNN: .7
1.Thu NSNN: .7
2.Chi NSNN 9
2.1.Nhóm chi thường xuyên: 9
2.2.Nhóm chi đầu tư phát triển: .10
2.3.Chi trả nợ và viện trợ: 10
3.Cân đối NSNN: 10
4.Thực trạng thị trường kinh tế.11
B: NHẬN THỨC VỀ THỊ TRƯỜNG .13
C.VAI TRÒ CỦA NSNN TRONG VIỆC ĐIỀU CHỈNH VÀ ỔN ĐỊNH
NỀN KTTT 16
KẾT LUẬN 23
 
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

inh tế.
Từ những phân tích trên, ta có thể xác định được ‘’NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ chung của NN khi NN tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của NN trên cơ sở luật định’’
Để làm rõ thêm quan niệm về NSNN cần thiết phải chỉ ra các đặc điểm và vị trí của NSNN, chúng ta sẽ đề cập vấn đề này trong phần nghiên cứu tiếp theo.
II.ĐẶC ĐIỂM CỦA NSNN:
Qua nhận định cơ bản đã trình bày ở trên chúng ta đã hiểu được phần nào vai trò của nó cụ thể trong việc điều chỉnh ổn định thị trường hiện nay
Để có được nhận thức đúng đắn về vấn đề này chúng ta đi tìm hiểu đặc điểm của NSNN. Trong hệ thống tài chính quốc gia cũng như trong khu vực tài chính NN nói riêng NSNN đóng vai trò quan trọng trong đảm bảo nguồn tài chính cho sự tồn tại cũng như hoạt động của NN. NSNN bao gồm quan hệ tài chính nhất định trong tổng thể các quan hệ tàI chính quốc gia, gồm các quan hệ sau:
-Quan hệ tài chính NN với dân sự
-Quan hệ tài chính NN với các DN thuộc mọi thành phần kinh tế
-Quan hệ tài chính NN với các tổ chức xã hội
Các quan hệ trên mang 4 đặc điểm sau:
Thứ nhất: Tạo lập và sử dụng NSNN gắn liền quyền lực với việc thực hiện các chức năng của NN, đây cũng chính là điểm khác biệt giữa NSNN với các khoản tài chính khác. Các khoản thu NSNN đều mang tính chất pháp lý, còn chi NSNN mang tính cấp phát ‘’không hoàn trả trực tiếp’’. Do nhu cầu chi tiêu của mình để thực hiện nhiệm vụ kinh tế-Xã hội NN đã sử dụng để quy định hệ thống pháp luật tài chính, buộc mọi pháp nhân và thể nhân phải nộp một phần thu nhập của mình cho NN với tư cách là một chủ thể.
Các hoạt động thu chi NSNN đều tiến hành theo cơ sở nhất định đó là các luật thuế, chế độ thu chi…do NNban hành, đồng thời các hoạt động luôn chịu sự kiểm tra của các cơ quan NN.
Thực vậy khi NN ban hành một loại thuế mới hay sửa đổi phải được Quốc hội thông qua’’Ví dụ: luật thuế thu nhập DN đi vào thực hiện ngày 1/1/2004’’. Theo luật thuế mới này các DN chịu thuế suất 32% giảm 28% riêng DNNN trước đây chịu 25% thì nay tăng 28% để chính xách thuế có hiệu lực, trước đó Quốc hội đã họp thông qua ngày 17/6/2003 ‘’ Khóa XI’’
Thứ hai: NSNN luôn gắn chặt với NN chứa đựng lợi ích chung và công, hoạt động thu chi NSNN là thể hiện các mặt KT-XH của NN, dù dưới hình thức nào thực chất cũng là quá trình giải quyết quyền lợi kinh tế giữa NN và XH thể hiện qua các khoản cấp phát từ NSNN cho các mục đích tiêu dùng và đầu tư. Quan hệ kinh tế giữa NN và XH dó đó thể hiện ở phạm vi rộng lớn.
Thứ ba: Cũng như các quỹ tiền tệ khác NSNN cũng có đặc điểm riêng của một quỹ tiền tệ, nó tập chung lớn nhất của NN là nguồn tài chính nên NSNN là giá trị thặng dư của xã hội do đó nó mang đặc đIểm khác biệt.
Thứ tư: Hoạt động thu cho của NSNN được thể hiện theo nguyên tắc không hoàn lại trực tiếp đối với người có thu nhập cao nhằm mục đích rút ngắn khoản thời gian giữa người giàu và cùng kiệt để công bằng xã hội, ‘’Ví dụ: Xây dựng đường xá, an ninh quốc phòng…’’người chịu thuế sữ được hưởng lợi từ hàng hóa này nhưng hoàn trả một cách trực tiếp. Bên cạnh đó NN còn trợ cấp cho gia đình chính sách, thương binh…’’từ nguồn thu được.
III.THU VÀ CHI NSNN:
1.Thu NSNN:
Thu NSNN là một việc làm nhằm thỏa mãn các nhu cầu của mình được tập trung từ nhiều nguồn khác nhau trong đó chủ yếu là thu nhập quốc dân, giữa thu nhập quốc dân và thu nhập NSNN có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tăng thu nhập cho NN cũng là kích thích sự tăng thu nhập cho quốc dân.
Thu NSNN được hình thành từ nhiều phía, việc phân loại các khoản thu có ý nghĩa thiết thực, đánh giá và quản lý các nguồn thu NSNN có hai cách phân loại phổ biến như sau:
1.1.Phân loại nội dung kinh tế có thể chia làm 2 nhóm:
a.Nhóm thu thường xuyên có tính chất bắt buộc gồm thuế phí, lệ phí với nhiều hình thức cụ thể của luật định
1-Thu từ thuế:
Thuế là khoản đóng góp theo quy định pháp luật bắt buộc mọi tổ chức cá nhân có nghĩa vụ phảI nộp NSNN
Khác với các khoản vay NN thu thuế từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân nhưng không hoàn trả trực tiếp cho người nộp sau khoảng thời gian với khoản tiền mà họ đã nộp NSNN
Thuế còn là cách huy động chủ yếu, nó tạo lên bộ phận quan trọng quyết định sự tồn tại NSNN của nhiều quóc gia trên thế giới, theo số liệu thống kê của nhà nước Việt nam thì tỷ lệ thuế chiếm 91,6% tổng số thu NSNN đến năm 1999 tỷ lệ này là 95,1% ( trích theo số liệu năm 1999).
Nó bao gồm các khoản sau:
1.Thuế tiêu thụ đặc biệt
2.Thuế GTGT ( VAT)
3.Thuế nhà đất
4.Thuế DN
5.Thuế tài nguyên
6.Thuế xuất nhập khẩu
7.Thuế sử dụng đất nông nghiệp
8.Thuế môn bài
9.Thuế chuyển quyền sử dụng đất
10.Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
2-Thu từ lệ phí:
Khác với thuế, lệ phí là khoản thu mang tính bắt buộc nhưng có tính chất dân bỏ ra trả Nhà nước khi họ hưởng những dịch vụ hành chính do Nhà nước cấp ví dụ: lệ phí trước bạ, công chứng, xác nhận, cấp visa…lệ phí thu từ cơ quan công quyền thu và nó có tính điều tiết cao.
3-Thu từ phí:
Phí là khoản thu có tính chất bắt buộc do dân chúng trả cho Nhà nước khi hưởng dịch vụ, hàng hóa cũng như lệ phí nó có tính chất đối giá. Nhưng phí mang tính chất bù đắp các khoản chi phí đầu tư mà Nhà nước bỏ ra, đây là điểm khác biệt với lệ phí, phí do các đơn vị hoạt động thu như phí cầu đường, phí chợ…
b.Nhóm thu không thường xuyên:
+Thu từ hoạt động kinh tế
+Thu từ vón đóng góp của NN
+Thu hồi vốn của Nhà nước tại các cơ sở kinh tế
+Thu tiền cho vay của Nhà nước ( cả gốc và lãi)
+Phần nộp cho NSNN theo quy định của pháp luật từ các hoạt động sự nghiệp
+Thu từ bán hay cho thuê tàI nguyên thuộc sở hữu của NN
+Thu từ viện trợ không hoàn lại của chính phủ các nước, tổ chức cá nhân, tự nguyện của các cá thể trong và ngoài nước
+Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật như từ: phạt, tịch thu, tịch biên tài sản…
1.2.Phân loại theo yêu cầu động viên vốn vào NSNN có thể chia thành:
-Thu trong cân đối NSNN: bao gồm các khoản thu thường xuyên và không thường xuyên trừ thu từ vay nợ và viện trợ
-Thu để bù đắp thiếu hụt NSNN không đáp ứng nhu cầu chi tiêu NN phải đi vay, bao gồm vay trong nước, các tầng lớp dân cư, NH…
2.Chi NSNN
Chi NSNN là việc phân phối sử dụng quỹ NSNN nhằm thực hiện các chức năng của NN theo nguyên tắc nhất định
Chi NSNN là sự phối hợp giữa hai quá trình phân phối và sử dụng NSNN, quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN để hình thành các quỹ trước khi đưa ra sử dụng, quá trình sử dụng là quá trình trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ NSNN ví dụ như: Dùng quỹ NSNN đầu tư xây dựng cơ bản, các chương trình kinh tế có mục tiêu….
Việc phân biệt hai quá trình trong chi tiêu NSNN có ý nghĩa trong quản lý NSNN
Có nhiều tiêu thức để phân loại các khoản chi tiêu NSNN theo mục đích nhất định ở đây t...
 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top