Download Tiểu luận Việc đảm bảo thực hiện nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự
MỤC LỤC
TRANG
A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM QUYỀN BẢO VỆ CỦA ĐƯƠNG SỰ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ. 1
1. Khái niệm bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự. 1
2. Đặc điểm của bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự. 2
3. Cơ sở của bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự. 3
3.1. Cở sở lí luận. 3
3.2. Cơ sở thực tiễn 4
4. Ý nghĩa của bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự. 4
4.1. Ý nghĩa về chính trị - xã hội 4
4.2. Ý nghĩa về pháp lý 4
II. NỘI DUNG NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM QUYỀN BẢO VỆ CỦA ĐƯƠNG SỰ. 5
1. Bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự. 5
2. Bảo đảm quyền của đương sự được người khác bảo vệ trong tố tụng dân sự Việt Nam. 5
3. Trách nhiệm của Tòa án đối với việc bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự Việt Nam. 5
III. VIỆC ĐẢM BẢO THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM QUYỀN BẢO VỆ CỦA ĐƯƠNG SỰ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ. 6
1. Thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự. 6
2. Các giải pháp bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự . 6
KẾT LUẬN 8
LỜI MỞ ĐẦU
Tố tụng dân sự là một quá trình phức tạp. Đương sự chỉ có thể bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp của mình khi thực hiện được các quyền, nghĩa cụ tố tụng dân sự của họ. Vì vậy, bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự được pháp luật tố tụng dân sự quy định là một nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng dân sự.
Các quy định của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam về bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự hình thành và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển của dân tộc. Trong pháp luật của Nhà nước Việt Nam ở các thời kì lịch sử đều có các quy định về bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự. Tuy vậy, thời kỳ Pháp thuộc trở về trước các quy định về vấn đề này mới được hình thành và chưa có điều kiện thực hiện. Sau khi Cách mạng Tháng Tám thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời thì các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự mới phát triển và có điều kiện thực hiện.
Bài viết sau đây em xin được đưa ra một vài nghiên cứu, phân tích của mình về nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự cũng như việc bảo đảm thực hiện nguyên tắc này.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM QUYỀN BẢO VỆ CỦA ĐƯƠNG SỰ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ.
1. Khái niệm bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự.
Khoản 1 Điều 56 BTTTDS 2004 quy định: “Đương sự trong vụ án dân sự là các cá nhân, cơ quan, tổ chức bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan”.
Như vậy, có thể thấy thành phần đương sự trong vụ việc tố tụng dân sự bao gồm tất cả những người có quyền, nghĩa vụ được xem xét trong vụ việc vì có liên quan đến vụ việc. Do đó, thành phần đương sự bao gồm: nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự.
Điều 9 BLTTDS quy định về nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự như sau: “Đương sự có quyền tự bảo vệ hay nhờ luật sư hay người khác có đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật bày bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Tòa án có trách nhiệm bảo đảm cho đương sự thực hiện quyền bảo vệ của họ”.
Theo quy định của pháp luật, các đương sự có thể sử dụng các cách khác nhau để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp bị xâm phạm. Trong khoa học pháp lý, quyền của chủ thể trong việc chống lại các hành vi trái pháp luật xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp theo thủ tục dân sự được gọi là quyền bảo vệ của đương sự tố tụng dân sự.
Quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự là quyền của chủ thể trong việc chống lại các hành vi xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Do vậy, để đương sự bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp trước Tòa án thì việc bảo đảm cho các đương sự thực hiện được các quyền tố tụng dân sự hay nói cách khác là phải bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự là rất cần thiết. Do vậy, pháp luật tố tụng dân sự đã quy định về vấn đề bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự.
Từ những vấn đề trình bày trên, có thể rút ra kết luận: “Bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự là làm cho đương sự có đủ những điều kiện cần thiết để chắc chắn thực hiện được các quyền tố tụng dân sự bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ trước Tòa án”.
2. Đặc điểm của bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự
- Thứ nhất, việc bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự được áp dụng đối với tất cả các bên đương sự.
Trong tố tụng dân sự, các đương sự như nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự, người yêu cầu, người bị yêu cầu và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ việc dân sự là những người có quyền và lợi ích hợp pháp cần được bảo vệ. Khi tham gia tố tụng dân sự, các đương sự đều có quyền đưa ra yêu cầu, chấp nhận hay phản đối yêu cầu của người khác, có nghĩa vụ chứng minh để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ và có quyền bình đẳng với nhau trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự. Vì vậy, bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự được áp dụng với tất cả các bên đương sự.
- Thứ hai, đối tượng, phạm vi và biện pháp bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự do pháp luật quy định.
Trong các quan hệ pháp luật tố tụng dân sự, Tòa án là chủ thể có quyền lực nhất vì Tòa án được thực hiện quyền lực của Nhà nước để giải quyết vụ việc dân sự. Xuất phát từ yêu cầu của việc giải quyết vụ việc dân sự và chức năng, nhiệm vụ và quyển hạn của mình mà Tòa án có trách nhiệm phải áp dụng các biện pháp cần thiết do pháp luật tố tụng dân sự quy định, để tạo điều kiện cho các đương sự thực hiện tất các quyền tố tụng dân sự của họ. Do đó, khác với các quan hệ pháp luật khác, chủ thể của quan hệ pháp luật tố tụng dân sự không có quyền thỏa thuận về đối tượng, phạm vi và các biện pháp bảo đảm việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của họ.
- Thứ ba, bảo đảm quyền tự bảo vệ của đương sự có tính chất hỗ trợ việc thực hiện các quyền tố tụng dân sự của đương sự.
Việc thực hiện các quyền tố tụng dân sự của đương sự tại Tòa án trước hết do đương sự là chính. Hoạt động tố tụng của Tòa án và những người tham gia tố tụng khác chỉ nhằm tạo điều kiện cho các đương sự thực hiện được tốt hơn các quyền tố tụng dân sự của họ. Do đó, bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự có tính chất hỗ trợ việc thực hiện các quyền tố tụng dân sự của đương sự.
3. Cơ sở của bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự.
3.1. Cơ sở lí luận.
Trước hết, xuất phát từ mối quan hệ giữa pháp luật công nhận và bảo đảm thực hiện các quyền, lợi ích của các chủ thể. Bên cạnh việc công nhận quyền, lợi ích của các chủ thể trong các văn bản pháp luật thì Nhà nước còn phải tạo được các điều kiện thuận lợi bảo đảm cho nó thực hiện trên thực tế. Bởi nếu chỉ công nhận thôi thì vẫn chưa đủ và chưa thực sự thực hiện được trong đời sống xã hội. Vì vậy, mối quan hệ giữa công nhận và bảo đảm thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể là rất quan trọng và không thể thiếu được. Đối với quyền tự bảo vệ của đương sự cũng vậy, ngoài việc công nhận và bảo vệ của đương sự, Nhà nước phải bảo đảm cho các đương sự thực hiện được quyền này trên thực tế.
Ngoài ra, việc quy định nguyên tắc trên còn xuất phát từ chính những đặc điểm và yêu cầu của cách yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể. Tòa án là cơ quan xét xử có quyền lực nhất. Các quyết định của Tòa án được đảm bảo thực hiện bằng cưỡng chế Nhà nước ...
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Download miễn phí Tiểu luận Việc đảm bảo thực hiện nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự
MỤC LỤC
TRANG
A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM QUYỀN BẢO VỆ CỦA ĐƯƠNG SỰ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ. 1
1. Khái niệm bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự. 1
2. Đặc điểm của bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự. 2
3. Cơ sở của bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự. 3
3.1. Cở sở lí luận. 3
3.2. Cơ sở thực tiễn 4
4. Ý nghĩa của bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự. 4
4.1. Ý nghĩa về chính trị - xã hội 4
4.2. Ý nghĩa về pháp lý 4
II. NỘI DUNG NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM QUYỀN BẢO VỆ CỦA ĐƯƠNG SỰ. 5
1. Bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự. 5
2. Bảo đảm quyền của đương sự được người khác bảo vệ trong tố tụng dân sự Việt Nam. 5
3. Trách nhiệm của Tòa án đối với việc bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự Việt Nam. 5
III. VIỆC ĐẢM BẢO THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM QUYỀN BẢO VỆ CỦA ĐƯƠNG SỰ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ. 6
1. Thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự. 6
2. Các giải pháp bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự . 6
KẾT LUẬN 8
LỜI MỞ ĐẦU
Tố tụng dân sự là một quá trình phức tạp. Đương sự chỉ có thể bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp của mình khi thực hiện được các quyền, nghĩa cụ tố tụng dân sự của họ. Vì vậy, bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự được pháp luật tố tụng dân sự quy định là một nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng dân sự.
Các quy định của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam về bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự hình thành và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển của dân tộc. Trong pháp luật của Nhà nước Việt Nam ở các thời kì lịch sử đều có các quy định về bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự. Tuy vậy, thời kỳ Pháp thuộc trở về trước các quy định về vấn đề này mới được hình thành và chưa có điều kiện thực hiện. Sau khi Cách mạng Tháng Tám thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời thì các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự mới phát triển và có điều kiện thực hiện.
Bài viết sau đây em xin được đưa ra một vài nghiên cứu, phân tích của mình về nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự cũng như việc bảo đảm thực hiện nguyên tắc này.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM QUYỀN BẢO VỆ CỦA ĐƯƠNG SỰ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ.
1. Khái niệm bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự.
Khoản 1 Điều 56 BTTTDS 2004 quy định: “Đương sự trong vụ án dân sự là các cá nhân, cơ quan, tổ chức bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan”.
Như vậy, có thể thấy thành phần đương sự trong vụ việc tố tụng dân sự bao gồm tất cả những người có quyền, nghĩa vụ được xem xét trong vụ việc vì có liên quan đến vụ việc. Do đó, thành phần đương sự bao gồm: nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự.
Điều 9 BLTTDS quy định về nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự như sau: “Đương sự có quyền tự bảo vệ hay nhờ luật sư hay người khác có đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật bày bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Tòa án có trách nhiệm bảo đảm cho đương sự thực hiện quyền bảo vệ của họ”.
Theo quy định của pháp luật, các đương sự có thể sử dụng các cách khác nhau để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp bị xâm phạm. Trong khoa học pháp lý, quyền của chủ thể trong việc chống lại các hành vi trái pháp luật xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp theo thủ tục dân sự được gọi là quyền bảo vệ của đương sự tố tụng dân sự.
Quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự là quyền của chủ thể trong việc chống lại các hành vi xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Do vậy, để đương sự bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp trước Tòa án thì việc bảo đảm cho các đương sự thực hiện được các quyền tố tụng dân sự hay nói cách khác là phải bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự là rất cần thiết. Do vậy, pháp luật tố tụng dân sự đã quy định về vấn đề bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự.
Từ những vấn đề trình bày trên, có thể rút ra kết luận: “Bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự là làm cho đương sự có đủ những điều kiện cần thiết để chắc chắn thực hiện được các quyền tố tụng dân sự bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ trước Tòa án”.
2. Đặc điểm của bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự
- Thứ nhất, việc bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự được áp dụng đối với tất cả các bên đương sự.
Trong tố tụng dân sự, các đương sự như nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự, người yêu cầu, người bị yêu cầu và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ việc dân sự là những người có quyền và lợi ích hợp pháp cần được bảo vệ. Khi tham gia tố tụng dân sự, các đương sự đều có quyền đưa ra yêu cầu, chấp nhận hay phản đối yêu cầu của người khác, có nghĩa vụ chứng minh để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ và có quyền bình đẳng với nhau trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự. Vì vậy, bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự được áp dụng với tất cả các bên đương sự.
- Thứ hai, đối tượng, phạm vi và biện pháp bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự do pháp luật quy định.
Trong các quan hệ pháp luật tố tụng dân sự, Tòa án là chủ thể có quyền lực nhất vì Tòa án được thực hiện quyền lực của Nhà nước để giải quyết vụ việc dân sự. Xuất phát từ yêu cầu của việc giải quyết vụ việc dân sự và chức năng, nhiệm vụ và quyển hạn của mình mà Tòa án có trách nhiệm phải áp dụng các biện pháp cần thiết do pháp luật tố tụng dân sự quy định, để tạo điều kiện cho các đương sự thực hiện tất các quyền tố tụng dân sự của họ. Do đó, khác với các quan hệ pháp luật khác, chủ thể của quan hệ pháp luật tố tụng dân sự không có quyền thỏa thuận về đối tượng, phạm vi và các biện pháp bảo đảm việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của họ.
- Thứ ba, bảo đảm quyền tự bảo vệ của đương sự có tính chất hỗ trợ việc thực hiện các quyền tố tụng dân sự của đương sự.
Việc thực hiện các quyền tố tụng dân sự của đương sự tại Tòa án trước hết do đương sự là chính. Hoạt động tố tụng của Tòa án và những người tham gia tố tụng khác chỉ nhằm tạo điều kiện cho các đương sự thực hiện được tốt hơn các quyền tố tụng dân sự của họ. Do đó, bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự có tính chất hỗ trợ việc thực hiện các quyền tố tụng dân sự của đương sự.
3. Cơ sở của bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự.
3.1. Cơ sở lí luận.
Trước hết, xuất phát từ mối quan hệ giữa pháp luật công nhận và bảo đảm thực hiện các quyền, lợi ích của các chủ thể. Bên cạnh việc công nhận quyền, lợi ích của các chủ thể trong các văn bản pháp luật thì Nhà nước còn phải tạo được các điều kiện thuận lợi bảo đảm cho nó thực hiện trên thực tế. Bởi nếu chỉ công nhận thôi thì vẫn chưa đủ và chưa thực sự thực hiện được trong đời sống xã hội. Vì vậy, mối quan hệ giữa công nhận và bảo đảm thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể là rất quan trọng và không thể thiếu được. Đối với quyền tự bảo vệ của đương sự cũng vậy, ngoài việc công nhận và bảo vệ của đương sự, Nhà nước phải bảo đảm cho các đương sự thực hiện được quyền này trên thực tế.
Ngoài ra, việc quy định nguyên tắc trên còn xuất phát từ chính những đặc điểm và yêu cầu của cách yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể. Tòa án là cơ quan xét xử có quyền lực nhất. Các quyết định của Tòa án được đảm bảo thực hiện bằng cưỡng chế Nhà nước ...
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: