chauduyenbi
New Member
Download Đề tài Tìm hiểu công tác hạch toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH may Minh Anh
MỤC LỤC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu 2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu 2
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu 2
II. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 3
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 3
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ 3
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý 4
2.1.4. Tình hình cơ bản của công ty 5
2.1.5. Tổ chức công tác kế toán 6
2.2. Phương pháp nghiên cứu 7
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 8
3.1. Đặc điểm và tình hình thu mua NVL tại công ty 8
3.2. Phân loại và tính giá NVL tại công ty 8
3.2.1. Phân loại 8
3.2.2. Tính giá 8
3.3. Hạch toán NVL tại công ty 9
3.3.1. Công tác nhập, xuất NVL 9
3.3.1.1. Công tác nhập kho NVL 10
3.3.1.2. Công tác xuất kho NVL 12
3.3.2. Kế toán chi tiết NVL 13
3.3.3. KE tổng hợp NVL 16
3.3.4. Quản lý NVL tại công ty 21
3.3.4.1. Kiểm kê NVL 21
3.3.4.2. Xây dựng định mức tiêu dùng NVL tại công ty 22
IV. NHẬN XÉT 24
4.1. Ưu điểm 24
4.2. Nhược điểm 24
4.3. Kiến nghị 25
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO .26
PHỤ LỤC .27
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Sơ đồ 3: Sơ đồ bộ máy kế toán công ty TNHH may Minh Anh
KE trưởng
KE vật tư, tính GTSP
KE lương, TSCĐ
KE thanh toán công nợ
Thủ quỹ, KE TM, TGNH
(Nguồn: Phòng KE công ty TNHH may Minh Anh)
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo
Luồng thông tin tác nghiệp
Qua mô hình trên ta thấy rằng kế toán công ty TNHH may Minh Anh gồm:
ü Kế toán trưởng: Nhiệm vụ tổ chức chung công tác hạch toán, kế toán của công ty, là người tham mưu, giúp việc đắc lực cho giám đốc. Điều hành giám sát hoạt động của bộ máy KE, tài chính của công ty, XĐKQSXKD, lập BCTC theo từng kỳ.
ü KE vật tư, tính GTSP: Quản lý theo dõi hạch toán các kho: NVL, công cụ lao động. Có nhiệm vụ phản ánh số lượng, chất lượng, giá trị vật tư, hàng hoá, công cụ lao động có trong kho, mua vào, bán ra, xuất sử dụng. Tập hợp chi phí sản xuất, xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành SP.
ü KE lương, BHXH, TSCĐ: Hạch toán lương, các khoản trích theo lương. Hạch toán TSCĐ: nguyên giá, trích khấu hao, giá trị còn lại…
ü KE thanh toán công nợ: Chuyên theo dõi về tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu và nợ phải trả của công ty.
ü Thủ quỹ: Có trách nhiệm bảo quản giữ gìn tiền mặt không để hư hỏng rách nát và mất mát xảy ra. Chịu trách nhiệm thu chi tiền.
ü KETM,TGNH: Chuyên theo dõi các khoản liên quan tới TM và TG tại NH.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp phân tích số liệu
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm và tình hình thu mua NVL tại công ty
Đặc điểm tổ chức SX của công ty theo đơn đặt hàng, vì vậy chủng loại sản phẩm rất phong phú kéo theo đó là sự phong phú, đa dạng của NVL. Vì công ty sản xuất chỉ phục vụ xuất khẩu không tiêu thụ trong thị trường nội địa nên yêu cầu về chất lượng, mẫu mã chủng loại khá khắt khe. Sau khi có đơn đặt hàng phía đối tác gửi mẫu cho phía công ty, yêu cầu SX đúng mẫu mã, chủng loại, chất lượng và sử dụng đúng các NVL phía đối tác yêu cầu, công ty bắt đầu khai thác, tìm kiếm NVL ngoài thị trường. Chủ yếu nguồn NVL được nhập khẩu từ nước ngoài: Trung Quốc, Ấn Độ, Đức… ngoài ra một số loại NVL có sẵn trong nước công ty tiến hành thu mua chủ yếu của các tổ chức kinh tế, các DN chứ không mua hàng trôi nổi trên thị trường vì không đảm bảo chất lượng. Công ty thường đặt mua hàng của một số doanh nghiệp quen thuộc như: công ty SX ViNa, công ty liên doanh Coaspp…
Để đảm bảo đáp ứng được các đơn đặt hàng thì ngay từ khâu tìm kiếm, thu mua cần được quan tâm và vai trò của công tác hạch toán NVL tại công ty càng được thể hiện rõ.
Phân loại và tính giá NVL tại công ty
. Phân loại
Do nguồn NVL đa dạng, phong phú về chủng loại, mẫu mã nên trước khi nhập kho KE vật tư của công ty tiến hành phân loại để dễ hạch toán, quản lý, bảo quản, sử dụng.
- Vật liệu: Bao gồm tất cả các loai vải: Vải YI25, vải HuLon, vải YE60, vải lót các loại…
- Phụ liệu: là các loại đi kèm như: cúc, chỉ các loại, mex, chun, túi PE, nhãn HDSP…
- Phụ tùng thay thế: kim, dây curoa...
- Phế liệu: Những vật liệu, phụ liệu thừa trong quá trình SX.
Công ty hiện có hai kho bảo quản kho vật liệu và kho phụ liệu do vậy sau khi tiến hành phân loại, kiểm tra thì làm thủ tục nhập kho. Do sản xuất theo đơn đặt hàng nên nhu cầu sử dụng các loại vật liệu và phụ liệu thường đi kèm. Chính vì vậy công ty đã bố trí hai kho này ở cạnh nhau và gần xưởng sản xuất tiện cho việc quản lý, bảo quản và sử dụng.
3.2.2. Tính giá
a. Giá nhập kho
Công ty phải mua ngoài hầu hết các NVL từ hai nguồn trong nước hay nhập khẩu, do vậy việc xác định giá nhập kho của các NVL này cũng khác nhau.
Đối với NVL mua của các đơn vị trong nước: Giá nhập kho = Giá mua + chi phí (nếu có)
VD: Theo HĐVAT ngày 01/09/2009 HĐ số 0087128
Giá 1mét vải thành phẩm YI 25: 88%polyestel, 12%spandex:60’’ là 26.323đồng
Số lượng nhập là 27.000m
Giá trị: 27.000 x 26.323 = 710.721.000đ
Thuế VAT 10%: 71.072.100đ
Tổng cộng: 781.793.100
Do đó trên phòng KE sẽ ghi nhận:
Nợ TK152: 710.721.000
Nợ TK133: 71.072.100
Có TK 111: 781.793.100
Đối với NVL nhập khẩu: Giá nhập = SL x ĐG + thuế nhập khẩu + chi phí (nếu có)
VD: Ngày 21/09/2009 công ty có nhập khẩu 1lô hàng cúc 4 chi tiết 2 lỗ từ Ấn Độ với số lượng 18.000chiếc với đơn giá 0,062USD/chiếc, thuế NK 10%, VAT 10%, tỷ giá ghi nhận nợ là 1USD = 17.800 VNđ.
Tổng GTNVL nhập kho = (0,062x17.800x18.000) + 19.864.800x10% = 21.851.280đ
Trên phòng KE ghi nhận
a) Nợ TK152: 21.851.280
Có TK 333.3: 1.986.480
Có TK 331: 19.864.800
b) Nợ TK133: 2.185.128
Có TK 333.12: 2.185.128
b. Giá xuất kho
Giá xuất kho được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước, do vậy mỗi lần xuất cần căn cứ vào giá của lần nhập được tính cho lần xuất đó.
Giá trị NVL xuất dùng = Số lượng xuất dùng x đơn giá
Hạch toán NVL tại công ty
Công tác quản lý và sử dụng NVL đòi hỏi phải theo dõi chặt chẽ tình hình nhập - xuất - tồn theo từng loại, từng nhóm vật liệu cả về số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị của chúng, để đáp ứng yêu cầu đó công ty đã tổ chức hạch toán NVL.
Sổ kế toán sử dụng: Công ty áp dụng hình thức sổ nhật ký chứng từ gồm các sổ nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cái, sổ hay thẻ KE chi tiết, tổng hợp...Trong quá trình hạch toán công ty có sử dụng một số chứng từ:
- HĐ VAT
- Biên bản kiểm nghiêm
- Phiếu NK, phiếu XK
- Biên bản kiểm kê và một số chứng từ khác có liên quan
3.3.1. Công tác nhập, xuất NVL
3.3.1.1. Công tác nhập kho NVL
Sau khi xác định được NVL nhập kho, thủ tục nhập kho được tiến hành như sau:
HĐVAT à Biên bản kiểm nghiệm à phiếu nhập kho
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 01 tháng 09 năm 2009
Mẫu số 01/GTKT-3LL
KH/2009B
0087128
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Sản xuất ViNa
Địa chỉ: số 69 Phan Thanh - Quận 5 - Thành phố HCM Số tài khoản: 4661037000118H
Điện thoại: MS: 0200116272
Họ tên người mua: Chị Hoa
Tên đơn vị: Công ty TNHH may Minh Anh
Địa chỉ: Khu CN Phố Nối B - Nghĩa Hiệp - Yên Mỹ - Hưng Yên
Số tài khoản: 4661037000115H
Hình thức thanh toán : TM MS: 0900195432
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1x2
1
Vải thành phẩm YI 25: 88% polyestel, 12% spandex: 60''
mét
27.000
26.323
710.721.000
Cộng tiền hàng:…………………………………………….. 710.721.000 VND
Thuế suất GTGT: 10%……………………………………… 71.072.100 VND
Tổng cộng tiền thanh toán:………………………………….781.793.100 VND
Số tiền bằng chữ: Bẩy trăm tám mươi mốt triệu, bẩy trăm chín ba nghìn một trăm đồng.
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ, tên)
(Ký, ghi rõ họ, tên)
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
(Nguồn: Phòng KE công ty TNHH may Minh Anh)
Khi hàng về kế to
Download Đề tài Tìm hiểu công tác hạch toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH may Minh Anh miễn phí
MỤC LỤC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu 2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu 2
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu 2
II. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 3
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 3
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ 3
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý 4
2.1.4. Tình hình cơ bản của công ty 5
2.1.5. Tổ chức công tác kế toán 6
2.2. Phương pháp nghiên cứu 7
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 8
3.1. Đặc điểm và tình hình thu mua NVL tại công ty 8
3.2. Phân loại và tính giá NVL tại công ty 8
3.2.1. Phân loại 8
3.2.2. Tính giá 8
3.3. Hạch toán NVL tại công ty 9
3.3.1. Công tác nhập, xuất NVL 9
3.3.1.1. Công tác nhập kho NVL 10
3.3.1.2. Công tác xuất kho NVL 12
3.3.2. Kế toán chi tiết NVL 13
3.3.3. KE tổng hợp NVL 16
3.3.4. Quản lý NVL tại công ty 21
3.3.4.1. Kiểm kê NVL 21
3.3.4.2. Xây dựng định mức tiêu dùng NVL tại công ty 22
IV. NHẬN XÉT 24
4.1. Ưu điểm 24
4.2. Nhược điểm 24
4.3. Kiến nghị 25
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO .26
PHỤ LỤC .27
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
án và căn cứ vào đặc điểm SX công ty tổ chức thực hiện bộ máy KE theo mô hình KE tập trung áp dụng hình thức sổ sách kế toán “ Nhật ký chứng từ”, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp “kê khai thường xuyên”, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, tính giá NVL xuất kho theo phương pháp “nhập trước xuất trước”, tính giá thành SP theo phương pháp giản đơn.Sơ đồ 3: Sơ đồ bộ máy kế toán công ty TNHH may Minh Anh
KE trưởng
KE vật tư, tính GTSP
KE lương, TSCĐ
KE thanh toán công nợ
Thủ quỹ, KE TM, TGNH
(Nguồn: Phòng KE công ty TNHH may Minh Anh)
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo
Luồng thông tin tác nghiệp
Qua mô hình trên ta thấy rằng kế toán công ty TNHH may Minh Anh gồm:
ü Kế toán trưởng: Nhiệm vụ tổ chức chung công tác hạch toán, kế toán của công ty, là người tham mưu, giúp việc đắc lực cho giám đốc. Điều hành giám sát hoạt động của bộ máy KE, tài chính của công ty, XĐKQSXKD, lập BCTC theo từng kỳ.
ü KE vật tư, tính GTSP: Quản lý theo dõi hạch toán các kho: NVL, công cụ lao động. Có nhiệm vụ phản ánh số lượng, chất lượng, giá trị vật tư, hàng hoá, công cụ lao động có trong kho, mua vào, bán ra, xuất sử dụng. Tập hợp chi phí sản xuất, xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành SP.
ü KE lương, BHXH, TSCĐ: Hạch toán lương, các khoản trích theo lương. Hạch toán TSCĐ: nguyên giá, trích khấu hao, giá trị còn lại…
ü KE thanh toán công nợ: Chuyên theo dõi về tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu và nợ phải trả của công ty.
ü Thủ quỹ: Có trách nhiệm bảo quản giữ gìn tiền mặt không để hư hỏng rách nát và mất mát xảy ra. Chịu trách nhiệm thu chi tiền.
ü KETM,TGNH: Chuyên theo dõi các khoản liên quan tới TM và TG tại NH.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp phân tích số liệu
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm và tình hình thu mua NVL tại công ty
Đặc điểm tổ chức SX của công ty theo đơn đặt hàng, vì vậy chủng loại sản phẩm rất phong phú kéo theo đó là sự phong phú, đa dạng của NVL. Vì công ty sản xuất chỉ phục vụ xuất khẩu không tiêu thụ trong thị trường nội địa nên yêu cầu về chất lượng, mẫu mã chủng loại khá khắt khe. Sau khi có đơn đặt hàng phía đối tác gửi mẫu cho phía công ty, yêu cầu SX đúng mẫu mã, chủng loại, chất lượng và sử dụng đúng các NVL phía đối tác yêu cầu, công ty bắt đầu khai thác, tìm kiếm NVL ngoài thị trường. Chủ yếu nguồn NVL được nhập khẩu từ nước ngoài: Trung Quốc, Ấn Độ, Đức… ngoài ra một số loại NVL có sẵn trong nước công ty tiến hành thu mua chủ yếu của các tổ chức kinh tế, các DN chứ không mua hàng trôi nổi trên thị trường vì không đảm bảo chất lượng. Công ty thường đặt mua hàng của một số doanh nghiệp quen thuộc như: công ty SX ViNa, công ty liên doanh Coaspp…
Để đảm bảo đáp ứng được các đơn đặt hàng thì ngay từ khâu tìm kiếm, thu mua cần được quan tâm và vai trò của công tác hạch toán NVL tại công ty càng được thể hiện rõ.
Phân loại và tính giá NVL tại công ty
. Phân loại
Do nguồn NVL đa dạng, phong phú về chủng loại, mẫu mã nên trước khi nhập kho KE vật tư của công ty tiến hành phân loại để dễ hạch toán, quản lý, bảo quản, sử dụng.
- Vật liệu: Bao gồm tất cả các loai vải: Vải YI25, vải HuLon, vải YE60, vải lót các loại…
- Phụ liệu: là các loại đi kèm như: cúc, chỉ các loại, mex, chun, túi PE, nhãn HDSP…
- Phụ tùng thay thế: kim, dây curoa...
- Phế liệu: Những vật liệu, phụ liệu thừa trong quá trình SX.
Công ty hiện có hai kho bảo quản kho vật liệu và kho phụ liệu do vậy sau khi tiến hành phân loại, kiểm tra thì làm thủ tục nhập kho. Do sản xuất theo đơn đặt hàng nên nhu cầu sử dụng các loại vật liệu và phụ liệu thường đi kèm. Chính vì vậy công ty đã bố trí hai kho này ở cạnh nhau và gần xưởng sản xuất tiện cho việc quản lý, bảo quản và sử dụng.
3.2.2. Tính giá
a. Giá nhập kho
Công ty phải mua ngoài hầu hết các NVL từ hai nguồn trong nước hay nhập khẩu, do vậy việc xác định giá nhập kho của các NVL này cũng khác nhau.
Đối với NVL mua của các đơn vị trong nước: Giá nhập kho = Giá mua + chi phí (nếu có)
VD: Theo HĐVAT ngày 01/09/2009 HĐ số 0087128
Giá 1mét vải thành phẩm YI 25: 88%polyestel, 12%spandex:60’’ là 26.323đồng
Số lượng nhập là 27.000m
Giá trị: 27.000 x 26.323 = 710.721.000đ
Thuế VAT 10%: 71.072.100đ
Tổng cộng: 781.793.100
Do đó trên phòng KE sẽ ghi nhận:
Nợ TK152: 710.721.000
Nợ TK133: 71.072.100
Có TK 111: 781.793.100
Đối với NVL nhập khẩu: Giá nhập = SL x ĐG + thuế nhập khẩu + chi phí (nếu có)
VD: Ngày 21/09/2009 công ty có nhập khẩu 1lô hàng cúc 4 chi tiết 2 lỗ từ Ấn Độ với số lượng 18.000chiếc với đơn giá 0,062USD/chiếc, thuế NK 10%, VAT 10%, tỷ giá ghi nhận nợ là 1USD = 17.800 VNđ.
Tổng GTNVL nhập kho = (0,062x17.800x18.000) + 19.864.800x10% = 21.851.280đ
Trên phòng KE ghi nhận
a) Nợ TK152: 21.851.280
Có TK 333.3: 1.986.480
Có TK 331: 19.864.800
b) Nợ TK133: 2.185.128
Có TK 333.12: 2.185.128
b. Giá xuất kho
Giá xuất kho được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước, do vậy mỗi lần xuất cần căn cứ vào giá của lần nhập được tính cho lần xuất đó.
Giá trị NVL xuất dùng = Số lượng xuất dùng x đơn giá
Hạch toán NVL tại công ty
Công tác quản lý và sử dụng NVL đòi hỏi phải theo dõi chặt chẽ tình hình nhập - xuất - tồn theo từng loại, từng nhóm vật liệu cả về số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị của chúng, để đáp ứng yêu cầu đó công ty đã tổ chức hạch toán NVL.
Sổ kế toán sử dụng: Công ty áp dụng hình thức sổ nhật ký chứng từ gồm các sổ nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cái, sổ hay thẻ KE chi tiết, tổng hợp...Trong quá trình hạch toán công ty có sử dụng một số chứng từ:
- HĐ VAT
- Biên bản kiểm nghiêm
- Phiếu NK, phiếu XK
- Biên bản kiểm kê và một số chứng từ khác có liên quan
3.3.1. Công tác nhập, xuất NVL
3.3.1.1. Công tác nhập kho NVL
Sau khi xác định được NVL nhập kho, thủ tục nhập kho được tiến hành như sau:
HĐVAT à Biên bản kiểm nghiệm à phiếu nhập kho
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 01 tháng 09 năm 2009
Mẫu số 01/GTKT-3LL
KH/2009B
0087128
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Sản xuất ViNa
Địa chỉ: số 69 Phan Thanh - Quận 5 - Thành phố HCM Số tài khoản: 4661037000118H
Điện thoại: MS: 0200116272
Họ tên người mua: Chị Hoa
Tên đơn vị: Công ty TNHH may Minh Anh
Địa chỉ: Khu CN Phố Nối B - Nghĩa Hiệp - Yên Mỹ - Hưng Yên
Số tài khoản: 4661037000115H
Hình thức thanh toán : TM MS: 0900195432
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1x2
1
Vải thành phẩm YI 25: 88% polyestel, 12% spandex: 60''
mét
27.000
26.323
710.721.000
Cộng tiền hàng:…………………………………………….. 710.721.000 VND
Thuế suất GTGT: 10%……………………………………… 71.072.100 VND
Tổng cộng tiền thanh toán:………………………………….781.793.100 VND
Số tiền bằng chữ: Bẩy trăm tám mươi mốt triệu, bẩy trăm chín ba nghìn một trăm đồng.
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ, tên)
(Ký, ghi rõ họ, tên)
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
(Nguồn: Phòng KE công ty TNHH may Minh Anh)
Khi hàng về kế to