Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay cùng với sự tiến bộ của KHCN, sự phát triển mạnh mẽ của CNTT sẽ đưa thế giới hiện đại chuyển từ thời đại công nghệ sang thời đại thông tin, xã hội thông tin mà ở đó tri thức- thông tin trở thành nguồn lực quan trọng hang đầu, vị thế của hoạt động thông tin thư viện càng được khẳng định trong đời sống xã hội và thư viện chính là nơi “có chức năng, nhiệm vụ giữ gìn di sản thư tịch của dân tộc”(điều 1-PLTV). Để đáp ứng đầy đủ các thông tin khác nhau cho người dùng tin 1 cách có chất lượng, hiệu quả thì công tác XLTL của các cơ quan thông tin thư viện là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Cùng với hệ thống thư viện toàn quốc,Thư viện Hà Nội là cơ quan hành chính sự nghiệp trực thuộc sở văn hóa-thông tin HN là TV khoa học tổng hợp. TV phục vụ đông đảo nhu cầu của bạn đọc, đủ mọi lứa tuổi. Ngoài những yếu tố cơ bản để xây dựng và phát triển một TV không ngừng lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng như nội dung kho tài liệu, CSVC trang thiết bị…thì hoạt đọng xử lý tài liệu có một ý nghĩa lý luận và thực tiễn rất lớn. Từ lý do đó chúng em đã chọn đề tài “ Tìm hiểu công tác xử lý tài liệu tại TVHN” để làm đề tài Báo cáo khoa học.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng hoạt động XLTL tạiTVHN sẽ giúp chúng ta biết được những thuận lợi, khó khăn, thách thức để từ đó đưa ra những biện pháp và định hướng phát triển nhằm giúp TV hoạt động ngày một tốt hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu nội dung công tác XLTL của TVHN, từ khâu XLHT đến khâu XLND trong giai đoạn hiện nay.
4. Cơ sở phương pháp luận
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu, khảo sát thực tế, phân tích tổng hợp tài liệu có nội dung liên quan đến đề tài, tham khảo ý kiến của Gíam đốc TVHN, các cán bộ phòng Bổ sung- Biên mục, từ đó phân tích đánh giá quá trình XLTL tại TV.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, danh mục từ viết tắt, mục lục, kết luận và TL tham khảo đề tài gồm 3 chương với bố cục như sau:
Chương 1: Khai quát về quá trình hình thành và phát triển của TVHN.
Chương 2: Thực trạng công tác XLTL tại TVHN.
Chương 3: Một số nhận xét đánh giá và kiến nghị về công tác XLTL tại TVHN
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THƯ VIỆN HÀ NỘI
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Thư viện Hà Nội
TVHN thành lập ngày 15/10/1956 với tên gọi ban đầu “ Phòng đọc sách nhân dân”. TV đã qua rất nhiều lần thay đổi địa điêm: lúc ở bờ hồ Hoàn Kiếm, khi về Lò Đúc, Mai Dịch, Văn Miếu- Quốc Tử Giám. Đến tháng 1/1959 TVHN chuyển về 47 Bà Triệu và mang tên “ Thư viện nhân dân Hà Nội” nay là Thư viện Hà Nội. Với hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành phát triển, TVHN luôn là “cầu nối” giữa đội ngũ cán bộ và NDT.
TV đã xây dựng được một mạng lưới TV tủ sách rộng khắp thành phố tạo dựng được nguồn lực thông tin sách báo phong phú, đa dạng. Với vốn tài liệu phong phú và quí giá cùng với đội ngũ cán bộ nhiệt tình và yêu nghề nên TV đã thu hút được lượng bạn đọc rất đông đến sử dụng TV.
Với lượng bạn đọc đông như vậy và nguồn TL phong phú đó đòi hỏi TVHN phải có cơ cấu tổ chức tốt, năng động để quản lý và đáp ứng nhu cầu ngày cao của bạn đọc. Trong quá trình hoạt động, TV cũng luôn chú ý đến công tác XLTL vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đáp ứng NCT của NDT.
1.2. Nguồn lực thông tin
1.2.1. Vốn tài liệu
Hiện nay, TVHN đang lưu trữ một kho tàng thư tịch khá đồ sộ của Thủ đô và của nhân loại với trên 300.000 cuốn sách, 502 loại báo, tạp chí trong nước và nước ngoài, trên 25.000 TL ngoại văn, hơn 10.000 TL địa chí di sản quí giá của Thăng Long- Hà Nội, hơn 2500 bản sách chữ nổi và băng cátet dành cho người khiếm thị, biên soạn hàng trăm thư mục chuyên đề, thư mục giới thiệu, trên 200 đĩa CD-ROM. TL của TV có được ngoài nguồn mua còn có các nguồn trao đổi, biếu tặng…
1.2.2. Đội ngũ cán bộ TVHN
TVHN hiện có 43 người, trong đó có 1 tiến sĩ. 5 thạc sĩ và có trên 80% cán bộ có trình độ đại học, đa số biết từ 1 đến 2 ngoại ngữ, 2/3 cán bộ có trình độ tin học cơ bản.
1.2.3. Đối tượng phục vụ
Khác với nhiều TV lớn trên địa bàn của Thủ đô, TVHN mở cửa phục vụ rộng rái mọi đối tượng bạn đọc: từ các cháu thiếu niên, nhi đồng đến những người tàn tật, từ người cao tuổi, học sinh sinh viên đến cán bộ nghiên cứu,cán bộ quản lý…
1.2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Hiện tại TVHN đang xây dựng tại trụ sở làm việc tại 47 Bà Triệu dự kiến đến tháng 8/2008 TV sẽ hoàn thành và đưa vào sử dụng nên TV phải chuyển đến Khu Di tích Thành Cổ 19 Nguyễn Tri Phương- Ba Đình để hoạt động từ tháng 11/2005. Vì thế các phòng ban của TV cũng bị thu hẹp diện tích làm việc và phục vụ bạn đọc, CSVCKT chưa được đầu tư nhiều.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XỬ LÝ THÔNG TIN TẠI THƯ VIỆN HÀ NỘI
2.1. Ý nghĩa của công tác xử lý tài liệu
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của KHCN, đặc biệt là CNTT đã làm gia tăng thông tin với một khối lượng lớn đó là hiện tượng “ bùng nổ thông tin”. Hiện tượng này đã tạo ra sự mất thông tin, sự nhiễu tin. Vì vậy để NDT có được một nguồn tin chính xác, đầy đủ, nhanh chóng là việc khó khăn và phức tạp đòi hỏi những người làm công tác TV cần thực hiện tốt công tác XLTL của cơ quan đó.
Công tác XLTL có vai trò rất lớn ảnh hưởng trực tiếptowis sản phẩm và dịch vụ thông tin, tới chất lượng hoạt động của cơ quan TV. Nếu XLTL được chú trọng sẽ tạo ra nguồn tin đảm bảo độ tin cậy chính xác, đầy đủ, đáp ứng nhu cầu NDT.
Công tác XLTL bao gồm việc mô tả nội dung và mô tả hình thức của TL. Nếu làm tốt công tác này sẽ thuận lợi cho NSD trong quá trình tìm kiếm, khai thác TL. Nếu trình độ của người cán bộ XLTL cao, thực hiện tốt công đoạn này sẽ làm tăng thêm giá trị của sản phẩm.
2.2. Công tác xử lý tài liệu tại Thư viện Hà Nội
2.2.1. Phân loại tài liệu
a. Khái niệm
Phân loại tài liệu là quá trình phân tích tài liệu nhằm xác định nội dung và thể hiện nội dung đó bằng những kí hiệu của khung phân loại cụ thể. Kí hiệu này có thể đơn giản hay phức tạp tùy thuộc vào nội dung những vấn đề mà tài liệu đề cập.
Hiện nay, trên thế giới có một số BPL đang được sử dụng rộng rãi đó là BPL DDC, UDC, BBK…
Hiện tại, TVHN đang sử dụng 3 BPL : BPL 19 lớp do TV Quốc gia Việt Nam biên soạn, BPL địa chí do đồng chí Lê Gia Hội cán bộ nghiệp vụ TV chỉnh biên, BPL DDC 21 rut gon của Mỹ.
Đối với từng loại hình tài liệu khác nhau thì có sự phân loại khác nhau.
b. Phân loại tài liệu
Phân loại tài liệu tiếng Việt
TVHN sử dụng BPL 19 lớp để phân loại tài liệu tiếng Việt
Đây là BPL dùng cho các TV khoa học tổng hợp được xuất bản lần đầu vào năm 1961, dựa trên BPL dùng cho các TV đại chúng của Liên Xô những năm 60 có nguồn gốc từ BPL UDC.
BPL 19 lớp gồm 2 tập:
Tập 1 gồm : Bảng chính và các bảng phụ
Bảng chính gồm 19 lớp
Các bảng phụ gồm: trợ kí hiệu hình thức
trợ kí hiệu địa lý Việt Nam
trợ ký hiệu địa lý các châu, các nước và các địa danh
trợ kí hiệu ngôn ngữ Việt Nam
Tập 2 gồm: Bảng tra chủ đề và hướng dẫn sách
Khi tiến hành phân loại tài liệu, cán bộ TVHN thường căn cứ vào tên tài liệu, lời giới thiệu, danh mục tài liệu tham khảo để xác định nội dung cuốn sách. Với một số sách có nội dung tổng hợp, phức tạp rất khó xác định nội dung thì cán bộ xử lý cần đọc chương, phần mục lục và phải đọc toàn bộ cuốn sách. Có trường hợp phân loại không theo nội dung mà chỉ dựa vào hình thức, chẳng hạn các tác phẩm văn học, bách khoa thư, từ điển,..
Ví dụ 1: Cuốn sách có nhan đề: “Trên đường học tập và nghiên cứu: phê bình và tiểu luận(1943-1958)”của Đặng Thai Mai do NXB Văn học HN xuất bản.
Vậy KHPL cua cuốn sách trên là 8(V) + 801.5
Ví dụ 2: Cuốn sách có nhan đề : “Cơ sở sinh thái học của Dương Hữu Thời do NXB Đại học Quốc gia HN xuất bản.
Vậy KHPL của cuốn sách trên là 57.026.1
Đến nay TVHN đã xây dựng được 6 loại CSDL ( trên 130.000 biểu ghi ) để phục vụ bạn đọc tra cứu thông tin trên máy. Cụ thể:
a) Sách : 56.000 biểu ghi ( sách kho đọc )
b) Địa chí : 5.000 biểu ghi ( sách kho địa chí )
c) Ngoại văn : 15.234 biểu ghi ( sách tiếng Anh, tiếng Pháp)
d) Thư mục : 28.700 biểu ghi ( bài trích địa chí HN)
e) Bạn đọc : 7.000 biểu ghi ( quản lý bạn đọc)
f) Bổ sung : 20.000 biểu ghi ( quản lý đầu vào của thư viện)
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC XỬ LÝ TÀI LIỆU TẠI THƯ VIỆN HÀ NỘI
3.1. Một số nhận xét chung
Nhìn lại chặng đường hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành mặc dù trải qua nhiều khó khăn và thử thách nhưng đến nay TVHN có quyền tự hào về những thành quả mà mình đạt được trên mọi mặt hoạt động. TVHN đã góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và phát triển văn hóa Thủ đô, nhất là đáp ứng nhu cầu đọc,sách báo, nghiên cứu và giải trí ngày càng cao của nhân dân Thủ đô.
Để khẳng định được vị trí và có những bước phát triển như ngày hôm nay, TVHN đã có những nỗ lực không ngừng trong mọi hoạt động nói chung và đặc biệt trong công tác XLTL nói riêng. XLTL, xét về phương diện tổng thể chỉ là 1 khâu trong qui trình nghiệp vụ của TV xong lại có vai trò hết sức quan trọng.
3.1.1. Những thuận lợi
Trong những năm qua, TVHN đã và đang cố gắng rất nhiều để hoàn thiện và phát triển hơn nữa các hoạt động của mình và đặc biệt quan tâm đến công tác XLTL.
TVHN luôn tập trung nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học cho cán bộ TV. Đến nay, TVHN đã đào tạo được 1 đội ngũ các bộ XLTL lâu năm, có rất nhiều kinh nghiệm và có trình độ chuyên môn vững vàng trong hoạt động này.
Về kiến thức tin học thì được nâng cao rõ rệt. Vì thể cán bộ XLTL có thể sử dụng thành thạo các thao tác trong quá trình XLTL.
Hiện nay, TVHN đang sử dụng phần mềm CDS/ISIS để lưu trữ và quản trị toàn bộ CSDL tạo điều kiện thuận lợi cho việc tra cứu tìm tin trên máy, mang lại hiệu quả cao và tạo sự thống nhất trong XLTL, tiết kiệm thời gian công sức cho người cán bộ.
3.1.2. Những khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi nói trên thì TVHN còn gặp những khó khăn sau:
- Hiện nay TVHN đang sư dụng 3 BPL để phân loại TL, không có sự thống nhất.
- Phòng báo, tạp chí chưa có dán nhãn dẫn đến việc kiểm soát cho cán bộ còn khó khăn.
- Đội ngũ cán bộ của TV mặc dù là những người có trình độ chuyên môn nhưng số lượng cán bộ có trình độ vê ngoại ngữ thành thạo là rất ít.
- Trong khi chờ dự án xây dựng TV tại 47 Bà Triệu, TVHN hiện nay đang hoạt động tại 19 Nguyễn Tri Phương. Tại đây CSVCKT còn cùng kiệt nàn.
3.2. Những kiến nghị
Qua nghiên cứu thực tiễn hoạt động XLTL và thực trạng hoạt động của TVHN. Để TVHN đạt được mục tiêu đề ra và hoàn thành tốt chức năng của 1 TV thì TVHN cần đề ra những biện pháp khắc phục khó khăn:
- Cần thống nhất và cải tiến các thao tác kỹ thuật trong hoạt động XLTL.
+ thống nhất sử dụng 1 BPL để phù hợp với tình hình hoạt động của đất nước cũng như thực tiễn hoạt động của TVHN.
+ phòng báo, tạp chí cần có dán nhãn để việc kiểm soát cũng như sắp xếp trê giá được thuận tiện và dễ dàng.
- Đào tạo cán bộ XLTL
TVHN cần tạo nhiều cơ hội để cán bộ XLTL được phát huy khả năng của mình, thường xuyên gửi cán bộ đi học các lớp tin học bên ngoài, nâng cao trình độ ngoại ngữ cho cán bộ TV với các thứ tiếng khác nhau.
- Tăng cường trang thiết bị cho việc XLTL.
TVHN cần trang bị thêm máy tính và 1 số thiết bị ngoại vi đủ mạnh để xây dựng và quản trị CSDL, đồng thời phục vụ tra cứu tìm tin của bạn đọc.
KẾT LUẬN
TVHN là 1 TV khoa học tổng hợp với vốn TL đa dạng, phong phú, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của bạn đọc đủ mọi lứa tuổi, trình độ…Để TV hoạt động ngày 1 hiệu quả hơn, cần có sự quan tâm và đầu tư thích đáng nhiều hơn nữa của các Bộ, Ban ngành liên quan. Việc xây dựng 1 TVHN hiện đại “1 tòa nhà 9 tầng nguy nga,, tráng lệ” ở 47 Bà Triệu là 1 bước phát triển vượt bậc trong tiến trình hội nhập để tiến tới kỉ nguyên của công nghệ thông tin, xã hội thông tin.
Hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, TVHN đã góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và phát triển văn hóa Thủ đô.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Vũ Văn Sơn. Giáo trình Biên mục mô tả.-H.: ĐHQG,2000.-284tr
2) Trần Thị Quý. Đề cương bài giảng môn Phân loại và tổ chức mục lục phân loại.
3) Nguyễn Minh Hiệp ( Cb), Lê Ngọc Oánh, Dương Thúy Hường, Tổng quan khoa học thông tin và thư viện.-HCM.:ĐHQG, 2001.- 179 tr.
4) Bộ văn hóa – Thông tin vụ thư viện, các thư viện và Trung Tâm Thông Tin – Thư viện ở Việt Nam
5) Trần Thị Quý. Đề cương bài giảng môn thông tin học đại cương
6) Nguyễn Thị Đào. Đề cương bài giảng môn xử lí thông tin
7) Lê Gia Hội. Bảng phân loại địa chí cho thư viện Hà Nội.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 2
1. Lý do chọn đề tài 2
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Cơ sở phương pháp luận 2
5. Bố cục của đề tài 3
PHẦN NỘI DUNG 4
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THƯ VIỆN HÀ NỘI 4
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Thư viện Hà Nội 4
1.2. Nguồn lực thông tin 4
1.2.1. Vốn tài liệu 4
1.2.2. Đội ngũ cán bộ TVHN 5
1.2.3. Đối tượng phục vụ 5
1.2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật 5
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XỬ LÝ THÔNG TIN TẠI THƯ VIỆN HÀ NỘI 6
2.1. Ý nghĩa của công tác xử lý tài liệu 6
2.2. Công tác xử lý tài liệu tại Thư viện Hà Nội 6
2.2.1. Phân loại tài liệu 6
2.2.2. Mô tả thư mục 10
2.2.3 Tóm tắt nội dung tài liệu 12
2.2.4. Định từ khóa 12
2.2.5. Đóng dấu, dán nhãn 15
2.2.6. Xử lý phiếu tiền máy 20
2.2.7. Nhập và xây dựng CSDL 20
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC XỬ LÝ TÀI LIỆU TẠI THƯ VIỆN HÀ NỘI 22
3.1. Một số nhận xét chung 22
3.1.1. Những thuận lợi 22
3.1.2. Những khó khăn 22
3.2. Những kiến nghị 23
KẾT LUẬN 24
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 25
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay cùng với sự tiến bộ của KHCN, sự phát triển mạnh mẽ của CNTT sẽ đưa thế giới hiện đại chuyển từ thời đại công nghệ sang thời đại thông tin, xã hội thông tin mà ở đó tri thức- thông tin trở thành nguồn lực quan trọng hang đầu, vị thế của hoạt động thông tin thư viện càng được khẳng định trong đời sống xã hội và thư viện chính là nơi “có chức năng, nhiệm vụ giữ gìn di sản thư tịch của dân tộc”(điều 1-PLTV). Để đáp ứng đầy đủ các thông tin khác nhau cho người dùng tin 1 cách có chất lượng, hiệu quả thì công tác XLTL của các cơ quan thông tin thư viện là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Cùng với hệ thống thư viện toàn quốc,Thư viện Hà Nội là cơ quan hành chính sự nghiệp trực thuộc sở văn hóa-thông tin HN là TV khoa học tổng hợp. TV phục vụ đông đảo nhu cầu của bạn đọc, đủ mọi lứa tuổi. Ngoài những yếu tố cơ bản để xây dựng và phát triển một TV không ngừng lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng như nội dung kho tài liệu, CSVC trang thiết bị…thì hoạt đọng xử lý tài liệu có một ý nghĩa lý luận và thực tiễn rất lớn. Từ lý do đó chúng em đã chọn đề tài “ Tìm hiểu công tác xử lý tài liệu tại TVHN” để làm đề tài Báo cáo khoa học.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng hoạt động XLTL tạiTVHN sẽ giúp chúng ta biết được những thuận lợi, khó khăn, thách thức để từ đó đưa ra những biện pháp và định hướng phát triển nhằm giúp TV hoạt động ngày một tốt hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu nội dung công tác XLTL của TVHN, từ khâu XLHT đến khâu XLND trong giai đoạn hiện nay.
4. Cơ sở phương pháp luận
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu, khảo sát thực tế, phân tích tổng hợp tài liệu có nội dung liên quan đến đề tài, tham khảo ý kiến của Gíam đốc TVHN, các cán bộ phòng Bổ sung- Biên mục, từ đó phân tích đánh giá quá trình XLTL tại TV.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, danh mục từ viết tắt, mục lục, kết luận và TL tham khảo đề tài gồm 3 chương với bố cục như sau:
Chương 1: Khai quát về quá trình hình thành và phát triển của TVHN.
Chương 2: Thực trạng công tác XLTL tại TVHN.
Chương 3: Một số nhận xét đánh giá và kiến nghị về công tác XLTL tại TVHN
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THƯ VIỆN HÀ NỘI
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Thư viện Hà Nội
TVHN thành lập ngày 15/10/1956 với tên gọi ban đầu “ Phòng đọc sách nhân dân”. TV đã qua rất nhiều lần thay đổi địa điêm: lúc ở bờ hồ Hoàn Kiếm, khi về Lò Đúc, Mai Dịch, Văn Miếu- Quốc Tử Giám. Đến tháng 1/1959 TVHN chuyển về 47 Bà Triệu và mang tên “ Thư viện nhân dân Hà Nội” nay là Thư viện Hà Nội. Với hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành phát triển, TVHN luôn là “cầu nối” giữa đội ngũ cán bộ và NDT.
TV đã xây dựng được một mạng lưới TV tủ sách rộng khắp thành phố tạo dựng được nguồn lực thông tin sách báo phong phú, đa dạng. Với vốn tài liệu phong phú và quí giá cùng với đội ngũ cán bộ nhiệt tình và yêu nghề nên TV đã thu hút được lượng bạn đọc rất đông đến sử dụng TV.
Với lượng bạn đọc đông như vậy và nguồn TL phong phú đó đòi hỏi TVHN phải có cơ cấu tổ chức tốt, năng động để quản lý và đáp ứng nhu cầu ngày cao của bạn đọc. Trong quá trình hoạt động, TV cũng luôn chú ý đến công tác XLTL vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đáp ứng NCT của NDT.
1.2. Nguồn lực thông tin
1.2.1. Vốn tài liệu
Hiện nay, TVHN đang lưu trữ một kho tàng thư tịch khá đồ sộ của Thủ đô và của nhân loại với trên 300.000 cuốn sách, 502 loại báo, tạp chí trong nước và nước ngoài, trên 25.000 TL ngoại văn, hơn 10.000 TL địa chí di sản quí giá của Thăng Long- Hà Nội, hơn 2500 bản sách chữ nổi và băng cátet dành cho người khiếm thị, biên soạn hàng trăm thư mục chuyên đề, thư mục giới thiệu, trên 200 đĩa CD-ROM. TL của TV có được ngoài nguồn mua còn có các nguồn trao đổi, biếu tặng…
1.2.2. Đội ngũ cán bộ TVHN
TVHN hiện có 43 người, trong đó có 1 tiến sĩ. 5 thạc sĩ và có trên 80% cán bộ có trình độ đại học, đa số biết từ 1 đến 2 ngoại ngữ, 2/3 cán bộ có trình độ tin học cơ bản.
1.2.3. Đối tượng phục vụ
Khác với nhiều TV lớn trên địa bàn của Thủ đô, TVHN mở cửa phục vụ rộng rái mọi đối tượng bạn đọc: từ các cháu thiếu niên, nhi đồng đến những người tàn tật, từ người cao tuổi, học sinh sinh viên đến cán bộ nghiên cứu,cán bộ quản lý…
1.2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Hiện tại TVHN đang xây dựng tại trụ sở làm việc tại 47 Bà Triệu dự kiến đến tháng 8/2008 TV sẽ hoàn thành và đưa vào sử dụng nên TV phải chuyển đến Khu Di tích Thành Cổ 19 Nguyễn Tri Phương- Ba Đình để hoạt động từ tháng 11/2005. Vì thế các phòng ban của TV cũng bị thu hẹp diện tích làm việc và phục vụ bạn đọc, CSVCKT chưa được đầu tư nhiều.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XỬ LÝ THÔNG TIN TẠI THƯ VIỆN HÀ NỘI
2.1. Ý nghĩa của công tác xử lý tài liệu
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của KHCN, đặc biệt là CNTT đã làm gia tăng thông tin với một khối lượng lớn đó là hiện tượng “ bùng nổ thông tin”. Hiện tượng này đã tạo ra sự mất thông tin, sự nhiễu tin. Vì vậy để NDT có được một nguồn tin chính xác, đầy đủ, nhanh chóng là việc khó khăn và phức tạp đòi hỏi những người làm công tác TV cần thực hiện tốt công tác XLTL của cơ quan đó.
Công tác XLTL có vai trò rất lớn ảnh hưởng trực tiếptowis sản phẩm và dịch vụ thông tin, tới chất lượng hoạt động của cơ quan TV. Nếu XLTL được chú trọng sẽ tạo ra nguồn tin đảm bảo độ tin cậy chính xác, đầy đủ, đáp ứng nhu cầu NDT.
Công tác XLTL bao gồm việc mô tả nội dung và mô tả hình thức của TL. Nếu làm tốt công tác này sẽ thuận lợi cho NSD trong quá trình tìm kiếm, khai thác TL. Nếu trình độ của người cán bộ XLTL cao, thực hiện tốt công đoạn này sẽ làm tăng thêm giá trị của sản phẩm.
2.2. Công tác xử lý tài liệu tại Thư viện Hà Nội
2.2.1. Phân loại tài liệu
a. Khái niệm
Phân loại tài liệu là quá trình phân tích tài liệu nhằm xác định nội dung và thể hiện nội dung đó bằng những kí hiệu của khung phân loại cụ thể. Kí hiệu này có thể đơn giản hay phức tạp tùy thuộc vào nội dung những vấn đề mà tài liệu đề cập.
Hiện nay, trên thế giới có một số BPL đang được sử dụng rộng rãi đó là BPL DDC, UDC, BBK…
Hiện tại, TVHN đang sử dụng 3 BPL : BPL 19 lớp do TV Quốc gia Việt Nam biên soạn, BPL địa chí do đồng chí Lê Gia Hội cán bộ nghiệp vụ TV chỉnh biên, BPL DDC 21 rut gon của Mỹ.
Đối với từng loại hình tài liệu khác nhau thì có sự phân loại khác nhau.
b. Phân loại tài liệu
Phân loại tài liệu tiếng Việt
TVHN sử dụng BPL 19 lớp để phân loại tài liệu tiếng Việt
Đây là BPL dùng cho các TV khoa học tổng hợp được xuất bản lần đầu vào năm 1961, dựa trên BPL dùng cho các TV đại chúng của Liên Xô những năm 60 có nguồn gốc từ BPL UDC.
BPL 19 lớp gồm 2 tập:
Tập 1 gồm : Bảng chính và các bảng phụ
Bảng chính gồm 19 lớp
Các bảng phụ gồm: trợ kí hiệu hình thức
trợ kí hiệu địa lý Việt Nam
trợ ký hiệu địa lý các châu, các nước và các địa danh
trợ kí hiệu ngôn ngữ Việt Nam
Tập 2 gồm: Bảng tra chủ đề và hướng dẫn sách
Khi tiến hành phân loại tài liệu, cán bộ TVHN thường căn cứ vào tên tài liệu, lời giới thiệu, danh mục tài liệu tham khảo để xác định nội dung cuốn sách. Với một số sách có nội dung tổng hợp, phức tạp rất khó xác định nội dung thì cán bộ xử lý cần đọc chương, phần mục lục và phải đọc toàn bộ cuốn sách. Có trường hợp phân loại không theo nội dung mà chỉ dựa vào hình thức, chẳng hạn các tác phẩm văn học, bách khoa thư, từ điển,..
Ví dụ 1: Cuốn sách có nhan đề: “Trên đường học tập và nghiên cứu: phê bình và tiểu luận(1943-1958)”của Đặng Thai Mai do NXB Văn học HN xuất bản.
Vậy KHPL cua cuốn sách trên là 8(V) + 801.5
Ví dụ 2: Cuốn sách có nhan đề : “Cơ sở sinh thái học của Dương Hữu Thời do NXB Đại học Quốc gia HN xuất bản.
Vậy KHPL của cuốn sách trên là 57.026.1
Đến nay TVHN đã xây dựng được 6 loại CSDL ( trên 130.000 biểu ghi ) để phục vụ bạn đọc tra cứu thông tin trên máy. Cụ thể:
a) Sách : 56.000 biểu ghi ( sách kho đọc )
b) Địa chí : 5.000 biểu ghi ( sách kho địa chí )
c) Ngoại văn : 15.234 biểu ghi ( sách tiếng Anh, tiếng Pháp)
d) Thư mục : 28.700 biểu ghi ( bài trích địa chí HN)
e) Bạn đọc : 7.000 biểu ghi ( quản lý bạn đọc)
f) Bổ sung : 20.000 biểu ghi ( quản lý đầu vào của thư viện)
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC XỬ LÝ TÀI LIỆU TẠI THƯ VIỆN HÀ NỘI
3.1. Một số nhận xét chung
Nhìn lại chặng đường hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành mặc dù trải qua nhiều khó khăn và thử thách nhưng đến nay TVHN có quyền tự hào về những thành quả mà mình đạt được trên mọi mặt hoạt động. TVHN đã góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và phát triển văn hóa Thủ đô, nhất là đáp ứng nhu cầu đọc,sách báo, nghiên cứu và giải trí ngày càng cao của nhân dân Thủ đô.
Để khẳng định được vị trí và có những bước phát triển như ngày hôm nay, TVHN đã có những nỗ lực không ngừng trong mọi hoạt động nói chung và đặc biệt trong công tác XLTL nói riêng. XLTL, xét về phương diện tổng thể chỉ là 1 khâu trong qui trình nghiệp vụ của TV xong lại có vai trò hết sức quan trọng.
3.1.1. Những thuận lợi
Trong những năm qua, TVHN đã và đang cố gắng rất nhiều để hoàn thiện và phát triển hơn nữa các hoạt động của mình và đặc biệt quan tâm đến công tác XLTL.
TVHN luôn tập trung nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học cho cán bộ TV. Đến nay, TVHN đã đào tạo được 1 đội ngũ các bộ XLTL lâu năm, có rất nhiều kinh nghiệm và có trình độ chuyên môn vững vàng trong hoạt động này.
Về kiến thức tin học thì được nâng cao rõ rệt. Vì thể cán bộ XLTL có thể sử dụng thành thạo các thao tác trong quá trình XLTL.
Hiện nay, TVHN đang sử dụng phần mềm CDS/ISIS để lưu trữ và quản trị toàn bộ CSDL tạo điều kiện thuận lợi cho việc tra cứu tìm tin trên máy, mang lại hiệu quả cao và tạo sự thống nhất trong XLTL, tiết kiệm thời gian công sức cho người cán bộ.
3.1.2. Những khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi nói trên thì TVHN còn gặp những khó khăn sau:
- Hiện nay TVHN đang sư dụng 3 BPL để phân loại TL, không có sự thống nhất.
- Phòng báo, tạp chí chưa có dán nhãn dẫn đến việc kiểm soát cho cán bộ còn khó khăn.
- Đội ngũ cán bộ của TV mặc dù là những người có trình độ chuyên môn nhưng số lượng cán bộ có trình độ vê ngoại ngữ thành thạo là rất ít.
- Trong khi chờ dự án xây dựng TV tại 47 Bà Triệu, TVHN hiện nay đang hoạt động tại 19 Nguyễn Tri Phương. Tại đây CSVCKT còn cùng kiệt nàn.
3.2. Những kiến nghị
Qua nghiên cứu thực tiễn hoạt động XLTL và thực trạng hoạt động của TVHN. Để TVHN đạt được mục tiêu đề ra và hoàn thành tốt chức năng của 1 TV thì TVHN cần đề ra những biện pháp khắc phục khó khăn:
- Cần thống nhất và cải tiến các thao tác kỹ thuật trong hoạt động XLTL.
+ thống nhất sử dụng 1 BPL để phù hợp với tình hình hoạt động của đất nước cũng như thực tiễn hoạt động của TVHN.
+ phòng báo, tạp chí cần có dán nhãn để việc kiểm soát cũng như sắp xếp trê giá được thuận tiện và dễ dàng.
- Đào tạo cán bộ XLTL
TVHN cần tạo nhiều cơ hội để cán bộ XLTL được phát huy khả năng của mình, thường xuyên gửi cán bộ đi học các lớp tin học bên ngoài, nâng cao trình độ ngoại ngữ cho cán bộ TV với các thứ tiếng khác nhau.
- Tăng cường trang thiết bị cho việc XLTL.
TVHN cần trang bị thêm máy tính và 1 số thiết bị ngoại vi đủ mạnh để xây dựng và quản trị CSDL, đồng thời phục vụ tra cứu tìm tin của bạn đọc.
KẾT LUẬN
TVHN là 1 TV khoa học tổng hợp với vốn TL đa dạng, phong phú, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của bạn đọc đủ mọi lứa tuổi, trình độ…Để TV hoạt động ngày 1 hiệu quả hơn, cần có sự quan tâm và đầu tư thích đáng nhiều hơn nữa của các Bộ, Ban ngành liên quan. Việc xây dựng 1 TVHN hiện đại “1 tòa nhà 9 tầng nguy nga,, tráng lệ” ở 47 Bà Triệu là 1 bước phát triển vượt bậc trong tiến trình hội nhập để tiến tới kỉ nguyên của công nghệ thông tin, xã hội thông tin.
Hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, TVHN đã góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và phát triển văn hóa Thủ đô.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Vũ Văn Sơn. Giáo trình Biên mục mô tả.-H.: ĐHQG,2000.-284tr
2) Trần Thị Quý. Đề cương bài giảng môn Phân loại và tổ chức mục lục phân loại.
3) Nguyễn Minh Hiệp ( Cb), Lê Ngọc Oánh, Dương Thúy Hường, Tổng quan khoa học thông tin và thư viện.-HCM.:ĐHQG, 2001.- 179 tr.
4) Bộ văn hóa – Thông tin vụ thư viện, các thư viện và Trung Tâm Thông Tin – Thư viện ở Việt Nam
5) Trần Thị Quý. Đề cương bài giảng môn thông tin học đại cương
6) Nguyễn Thị Đào. Đề cương bài giảng môn xử lí thông tin
7) Lê Gia Hội. Bảng phân loại địa chí cho thư viện Hà Nội.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 2
1. Lý do chọn đề tài 2
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Cơ sở phương pháp luận 2
5. Bố cục của đề tài 3
PHẦN NỘI DUNG 4
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THƯ VIỆN HÀ NỘI 4
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Thư viện Hà Nội 4
1.2. Nguồn lực thông tin 4
1.2.1. Vốn tài liệu 4
1.2.2. Đội ngũ cán bộ TVHN 5
1.2.3. Đối tượng phục vụ 5
1.2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật 5
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XỬ LÝ THÔNG TIN TẠI THƯ VIỆN HÀ NỘI 6
2.1. Ý nghĩa của công tác xử lý tài liệu 6
2.2. Công tác xử lý tài liệu tại Thư viện Hà Nội 6
2.2.1. Phân loại tài liệu 6
2.2.2. Mô tả thư mục 10
2.2.3 Tóm tắt nội dung tài liệu 12
2.2.4. Định từ khóa 12
2.2.5. Đóng dấu, dán nhãn 15
2.2.6. Xử lý phiếu tiền máy 20
2.2.7. Nhập và xây dựng CSDL 20
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC XỬ LÝ TÀI LIỆU TẠI THƯ VIỆN HÀ NỘI 22
3.1. Một số nhận xét chung 22
3.1.1. Những thuận lợi 22
3.1.2. Những khó khăn 22
3.2. Những kiến nghị 23
KẾT LUẬN 24
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 25
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: