Download Luận văn Tìm hiểu hệ thống chọn tạo và sản xuất hạt giống lúa thuần
MỤC LỤC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
II. NỘI DUNG 2
1.1. Những thành tựu và phương hướng nghiên cứu của trung tâm 2
1.1.1. Những thành tựu đạt được. 2
1.1.2. Phương hướng chọn tạo 2
2.2.Quy trình chọn tạo và sản xuất hạt giống lúa thuần. 3
2.2.1. Quy trình chọn tạo giống lúa thuần 3
2.2.1.1. Định hướng chọn tạo cho các vùng sinh thái 3
2.2.1.2.Đánh giá tập hợp vườn vật liệu khởi đầu 3
2.2.1.3.Chọn lọc dòng và đánh giá dòng thuần. 3
2.2.2. Sản xuất hạt giống lúa thuần 4
2.2.2.1. Hệ thống duy trì giống thuần 4
2.2.2.2. Quy trình phục tráng giống lúa thuần 6
2.3.Quy trình chọn tạo và sản xuất giống lúa ngắn ngày PC6 9
2.3.1. Nguồn gốc: 9
2.3.2. Chọn tạo giống lúa ngắn ngày PC6 10
23.3. Kỹ thuật sản xuất hạt giống siêu nguyên chủng 10
2.3.3.1 Kỹ thuật nhân từ hạt giống tác giả hay duy trì từ hạt giống siêu nguyên chủng 10
2.3.2.2. Kỹ thuật phục tráng từ hạt giống trong sản xuất (Sơ đồ 2) 12
2.2.2.3. Kỹ thuật sản xuất hạt giống nguyên chủng 14
2.3.2.4. Kỹ thuật sản xuất hạt giống xác nhận 15
2.3.2.5 Thu hoạch và bảo quản 15
2.3.3 Đặc điểm giống lúa ngắn ngày PC6 16
2.3.4. Kỹ thuật cánh tác giống lúa PC6 18
2.3.4.1. Quy trình sản xuất chung 18
III. KẾT LUẬN 28
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO 29
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Cây lúa ( Oryza sativa L) là nguồn cung cấp lương thực thiết yếu đảm bảo sự sống cho hơn một nửa dân số thế giới, đặc biệt là trên 90% dân số châu Á.Cây lúa góp phần đảm bảo cung cấp lương thực và tạo việc làm cho người dân nông thôn tại các quốc gia đang phát triển châu Á, châu Phi. Hiện nay, do các tác động của gia tăng dân số, biến đổi khí hậu toàn cầu làm diện tích canh tác và sản lượng lúa hàng năm giảm.
Với những thành tựu trong chọn tạo và đưa lúa lai vào sản xuất lần đầu tiên tại Trung Quốc đã mở ra một hướng mới cho sản xuất lúa gạo thế giới và công nghệ này đã được nhanh chóng giới thiệu ra các nước Thái Lan, Việt Nam, Ấn Độ.. Tại Việt Nam, công tác nghiên cứu lúa lai đã đạt được những thành tựu đáng kể với các tổ hợp lúa lai năng suất, chất lượng mang thương hiệu Việt như VIỆT LAI 20, VIỆT LAI 24,TH3-3, TH3-5, HYT100, HYT103..được người nông dân ứng dụng vào sản xuất. Song thực tế ngoài sản xuất diên tích lúa lai chưa được mở rộng do giá giống còn cao, chất lượng giống chưa được đảm bảo đặc biệt là các giống lúa lai có nguồn gốc từ Trung Quốc, các giống này thường nhiễm sâu bệnh và không thích nghi với điều kiện khí hậu tại Việt Nam.Do vậy, các giống lúa thuần vẫn được nông dân ưu tiên lựa chọn đưa vào sản xuất.
Đáp ứng nhu cầu giống cho sản xuất, trung tâm nghiên cứu lúa thuần đơn vị trực thuộc viên cây lương thực và cây thực phẩm đã chủ động nghiên cứu chọn tạo các giống lúa thuần có năng suất, chất lượng và chống chịu với điều kiện bất thuận. Để tìm hiểu những thành tựu và các bước tiến hành nghiện cứu chọn tạo lúa thuần tại trung tâm nghiên cứu lúa thuần viện cây lương thực và cây thực phảm chúng tui đã thực hiện chuyên đề
“ Tìm hiểu hệ thống chọn tạo và sản xuất hạt giống lúa thuần”
II. NỘI DUNG
1.1. Những thành tựu và phương hướng nghiên cứu của trung tâm
1.1.1. Những thành tựu đạt được.
Lần đầu tới trung tâm nghiên cứu lúa thuần trực thuộc viện cây lương thực và cây thực phẩm ( Gia Lộc –Hải Dương) chúng tui được tham quan các tổ hợp lúa thuần triển vọng và được trực tiếp làm việc với giám đốc Nguyễn Trọng Khanh, tại buổi làm việc chúng tui được đồng chí giám đốc giới thiệu qua về những thành tựu của trung tâm nghiên cứu lúa thuần từ những ngày đầu thành lập cho tới nay bao gồm
Thành tựu trong việc chuyển đổi hệ thống canh tác lúa dài ngày năng suất thấp, yếu cây sang hệ thống lúa ngắn ngày, thấp cây năng suất cao do B.S, V.S Lương Định Của, G.S Vũ Tuyên Hoàng
ví dụ : NN8, NN756
Chọn tạo giống lúa cho vùng sinh thái khó khăn, khô hạn, ngập úng. VD: CH207, CH208, U17, U21
Chọn tạo giống lúa chất lượng cho vùng thâm canh. VD: P1, P6, PC6, PC5, PC10, HT6
1.1.2. Phương hướng chọn tạo
Việt Nam là một trong mười quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu toàn cầu do sự nóng lên của trái đất, đối mặt với những thách thức trên ban lãnh đạo trung tâm đã vạch ra phương hướng chọn tạo cụ thể các giống lúa thuần thích nghi với điều kiện thời tiết.
Chọn tạo giống lúa chất lượng cao có năng suất 7-7.5 tấn/ha cho vùng đất tốt
Chọn giống chịu hạn khoảng 30 ngày trong điều kiện không nước.
Chọn giống chịu úng khoảng 5-7 ngày, có năng suất 5-5.5 tấn/ha
Chọn giống chịu mặn 5‰ có năng suất 5-5.5 tấn/ha
- Chọn giống phù hợp với sự biến đổi khí hậu
2.2.Quy trình chọn tạo và sản xuất hạt giống lúa thuần.
2.2.1. Quy trình chọn tạo giống lúa thuần
2.2.1.1. Định hướng chọn tạo cho các vùng sinh thái
Mỗi vùng địa lý có đặc điểm sinh thái khí hậu riêng biệt, do vây mỗi khi tiến hành chọn tạo giống mới hay đánh giá tập đoàn nhập nội các cán bộ nhân viên của trung tâm thường tiến hành khảo xát đặc điểm sinh thái khí hậu để có mục tiêu chọn tạo cụ thể:
Vùng chủ động nguồn nước, có hệ thống thủy lợi chủ động
Vùng sinh thái lúa hạn bao gồm: vùng không chủ động nước tưới, vùng phụ thuộc hoàn toàn nước trời
Vùng sinh thái lúa mặn
Vùng sinh thái lúa úng
2.2.1.2.Đánh giá tập hợp vườn vật liệu khởi đầu
Trung tâm luôn chủ động thu thập và duy trì tập đoàn vật liệu khởi đầu theo các mục tiêu chọn giống cụ thể. Các nguồn vật liệu thường được đánh giá hàng năm theo mục tiêu chọn giống
Chịu mặn
Chịu hạn
Chịu úng ngập
Chống chịu sâu bệnh
Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
2.2.1.3.Chọn lọc dòng và đánh giá dòng thuần.
Các biến dị được tạo ra từ nguồn vật liệu ban đầu phục vụ quá trình chọn tạo dòng thuần được tiến hành theo nhiều hướng như:
Lai hữu tính
Gây đột biến
Nuôi cấy bao phấn
Nhưng hiện nay, các biến dị được tạo ra chủ yếu từ phép lai hữu tính, tùy vào mục tiêu chọn giống mà chọn các bố mẹ thích hợp làm tổ hợp lai.
Thu con lai F1, gieo trồng thu F2 chọn lọc cá thể theo tiêu chí cụ thể, chọn tới thế hệ F7 đem các dòng được chọn vào thí nghiệm so sánh RCB 3 lần nhắc lại.Các cá thể ưu tú sẽ được khảo nghiệm và kiểm định giống.
2.2.2. Sản xuất hạt giống lúa thuần
2.2.2.1. Hệ thống duy trì giống thuần
Đối với các giống mới do tác giả chọn tạo, giống SNC để đảm bảo số lượng đủ lớn cho sản xuất cần có phương pháp duy trì.
Hạt giống tác giả, hạt SNC được duy trì theo sơ đồ
Vụ thứ nhất (G0)
Đánh giá và chọn cá thể tại ruộng: Trên cơ sở bản mô tả giống của cơ quan khảo nghiệm hay của tác giả, người sản xuất giống phải căn cứ vào thực tế của địa phương để bổ sung và hoàn thiện bảng các tính trạng đặc trưng của giống và làm cơ sở để chọn lọc các cá thể. Gieo cấy hạt giống vật liệu trên ruộng có diện tích ít nhất 100m2. Khi bắt đầu đẻ nhánh, chọn ít nhất 200 cây điển hình và cắm que theo dõi. Thường xuyên quan sát các tính trạng đặc trưng của từng cây để loại bỏ dần những cây có tính trạng không phù hợp, cây sinh trưởng kém, cây bị sâu bệnh hại hay chống chịu yếu. Trước khi thu hoạch 1 - 2 ngày, đánh giá lần cuối và tiếp tục loại bỏ cây không đạt yêu cầu, nhổ hay cắt sát gốc những cây đạt yêu cầu, đeo thẻ đánh số thứ tự để tiếp tục đánh giá trong phòng.
Đánh giá và chọn cá thể trong phòng: Tiến hành đo đếm các tính trạng số lượng của từng cá thể đã được chọn ngoài ruộng , tính giá trị trung bình, độ lệch chuẩn so với giá trị trung bình (s) theo các công thức sau :
- Giá trị trung bình :
- Độ lệch chuẩn so với giá trị trung bình : nếu n > 25
và nếu n < 25
Trong đó: s là độ lệch chuẩn so với giá trị trung bình
xi là giá trị đo đếm được của cá thể ( hay dòng) thứ i (i từ 1...n);
n là tổng số cá thể hay dòng được đánh giá
là giá trị trung bình.
Chọn các cá thể có giá trị nằm trong khoảng .
Cắt bông của các cá thể đạt yêu cầu ở vị trí dưới cổ bông khoảng 10cm, cho vào túi vải hay túi giấy riêng biệt, ghi mã số, phơi cả túi đến khô và bảo quản trong điều kiện an toàn để gieo trồng ở vụ tiếp theo.
Vụ thứ hai (G1)
Gieo riêng toàn bộ lượng h...
Download Luận văn Tìm hiểu hệ thống chọn tạo và sản xuất hạt giống lúa thuần miễn phí
MỤC LỤC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
II. NỘI DUNG 2
1.1. Những thành tựu và phương hướng nghiên cứu của trung tâm 2
1.1.1. Những thành tựu đạt được. 2
1.1.2. Phương hướng chọn tạo 2
2.2.Quy trình chọn tạo và sản xuất hạt giống lúa thuần. 3
2.2.1. Quy trình chọn tạo giống lúa thuần 3
2.2.1.1. Định hướng chọn tạo cho các vùng sinh thái 3
2.2.1.2.Đánh giá tập hợp vườn vật liệu khởi đầu 3
2.2.1.3.Chọn lọc dòng và đánh giá dòng thuần. 3
2.2.2. Sản xuất hạt giống lúa thuần 4
2.2.2.1. Hệ thống duy trì giống thuần 4
2.2.2.2. Quy trình phục tráng giống lúa thuần 6
2.3.Quy trình chọn tạo và sản xuất giống lúa ngắn ngày PC6 9
2.3.1. Nguồn gốc: 9
2.3.2. Chọn tạo giống lúa ngắn ngày PC6 10
23.3. Kỹ thuật sản xuất hạt giống siêu nguyên chủng 10
2.3.3.1 Kỹ thuật nhân từ hạt giống tác giả hay duy trì từ hạt giống siêu nguyên chủng 10
2.3.2.2. Kỹ thuật phục tráng từ hạt giống trong sản xuất (Sơ đồ 2) 12
2.2.2.3. Kỹ thuật sản xuất hạt giống nguyên chủng 14
2.3.2.4. Kỹ thuật sản xuất hạt giống xác nhận 15
2.3.2.5 Thu hoạch và bảo quản 15
2.3.3 Đặc điểm giống lúa ngắn ngày PC6 16
2.3.4. Kỹ thuật cánh tác giống lúa PC6 18
2.3.4.1. Quy trình sản xuất chung 18
III. KẾT LUẬN 28
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO 29
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
I. ĐẶT VẤN ĐỀCây lúa ( Oryza sativa L) là nguồn cung cấp lương thực thiết yếu đảm bảo sự sống cho hơn một nửa dân số thế giới, đặc biệt là trên 90% dân số châu Á.Cây lúa góp phần đảm bảo cung cấp lương thực và tạo việc làm cho người dân nông thôn tại các quốc gia đang phát triển châu Á, châu Phi. Hiện nay, do các tác động của gia tăng dân số, biến đổi khí hậu toàn cầu làm diện tích canh tác và sản lượng lúa hàng năm giảm.
Với những thành tựu trong chọn tạo và đưa lúa lai vào sản xuất lần đầu tiên tại Trung Quốc đã mở ra một hướng mới cho sản xuất lúa gạo thế giới và công nghệ này đã được nhanh chóng giới thiệu ra các nước Thái Lan, Việt Nam, Ấn Độ.. Tại Việt Nam, công tác nghiên cứu lúa lai đã đạt được những thành tựu đáng kể với các tổ hợp lúa lai năng suất, chất lượng mang thương hiệu Việt như VIỆT LAI 20, VIỆT LAI 24,TH3-3, TH3-5, HYT100, HYT103..được người nông dân ứng dụng vào sản xuất. Song thực tế ngoài sản xuất diên tích lúa lai chưa được mở rộng do giá giống còn cao, chất lượng giống chưa được đảm bảo đặc biệt là các giống lúa lai có nguồn gốc từ Trung Quốc, các giống này thường nhiễm sâu bệnh và không thích nghi với điều kiện khí hậu tại Việt Nam.Do vậy, các giống lúa thuần vẫn được nông dân ưu tiên lựa chọn đưa vào sản xuất.
Đáp ứng nhu cầu giống cho sản xuất, trung tâm nghiên cứu lúa thuần đơn vị trực thuộc viên cây lương thực và cây thực phẩm đã chủ động nghiên cứu chọn tạo các giống lúa thuần có năng suất, chất lượng và chống chịu với điều kiện bất thuận. Để tìm hiểu những thành tựu và các bước tiến hành nghiện cứu chọn tạo lúa thuần tại trung tâm nghiên cứu lúa thuần viện cây lương thực và cây thực phảm chúng tui đã thực hiện chuyên đề
“ Tìm hiểu hệ thống chọn tạo và sản xuất hạt giống lúa thuần”
II. NỘI DUNG
1.1. Những thành tựu và phương hướng nghiên cứu của trung tâm
1.1.1. Những thành tựu đạt được.
Lần đầu tới trung tâm nghiên cứu lúa thuần trực thuộc viện cây lương thực và cây thực phẩm ( Gia Lộc –Hải Dương) chúng tui được tham quan các tổ hợp lúa thuần triển vọng và được trực tiếp làm việc với giám đốc Nguyễn Trọng Khanh, tại buổi làm việc chúng tui được đồng chí giám đốc giới thiệu qua về những thành tựu của trung tâm nghiên cứu lúa thuần từ những ngày đầu thành lập cho tới nay bao gồm
Thành tựu trong việc chuyển đổi hệ thống canh tác lúa dài ngày năng suất thấp, yếu cây sang hệ thống lúa ngắn ngày, thấp cây năng suất cao do B.S, V.S Lương Định Của, G.S Vũ Tuyên Hoàng
ví dụ : NN8, NN756
Chọn tạo giống lúa cho vùng sinh thái khó khăn, khô hạn, ngập úng. VD: CH207, CH208, U17, U21
Chọn tạo giống lúa chất lượng cho vùng thâm canh. VD: P1, P6, PC6, PC5, PC10, HT6
1.1.2. Phương hướng chọn tạo
Việt Nam là một trong mười quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu toàn cầu do sự nóng lên của trái đất, đối mặt với những thách thức trên ban lãnh đạo trung tâm đã vạch ra phương hướng chọn tạo cụ thể các giống lúa thuần thích nghi với điều kiện thời tiết.
Chọn tạo giống lúa chất lượng cao có năng suất 7-7.5 tấn/ha cho vùng đất tốt
Chọn giống chịu hạn khoảng 30 ngày trong điều kiện không nước.
Chọn giống chịu úng khoảng 5-7 ngày, có năng suất 5-5.5 tấn/ha
Chọn giống chịu mặn 5‰ có năng suất 5-5.5 tấn/ha
- Chọn giống phù hợp với sự biến đổi khí hậu
2.2.Quy trình chọn tạo và sản xuất hạt giống lúa thuần.
2.2.1. Quy trình chọn tạo giống lúa thuần
2.2.1.1. Định hướng chọn tạo cho các vùng sinh thái
Mỗi vùng địa lý có đặc điểm sinh thái khí hậu riêng biệt, do vây mỗi khi tiến hành chọn tạo giống mới hay đánh giá tập đoàn nhập nội các cán bộ nhân viên của trung tâm thường tiến hành khảo xát đặc điểm sinh thái khí hậu để có mục tiêu chọn tạo cụ thể:
Vùng chủ động nguồn nước, có hệ thống thủy lợi chủ động
Vùng sinh thái lúa hạn bao gồm: vùng không chủ động nước tưới, vùng phụ thuộc hoàn toàn nước trời
Vùng sinh thái lúa mặn
Vùng sinh thái lúa úng
2.2.1.2.Đánh giá tập hợp vườn vật liệu khởi đầu
Trung tâm luôn chủ động thu thập và duy trì tập đoàn vật liệu khởi đầu theo các mục tiêu chọn giống cụ thể. Các nguồn vật liệu thường được đánh giá hàng năm theo mục tiêu chọn giống
Chịu mặn
Chịu hạn
Chịu úng ngập
Chống chịu sâu bệnh
Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
2.2.1.3.Chọn lọc dòng và đánh giá dòng thuần.
Các biến dị được tạo ra từ nguồn vật liệu ban đầu phục vụ quá trình chọn tạo dòng thuần được tiến hành theo nhiều hướng như:
Lai hữu tính
Gây đột biến
Nuôi cấy bao phấn
Nhưng hiện nay, các biến dị được tạo ra chủ yếu từ phép lai hữu tính, tùy vào mục tiêu chọn giống mà chọn các bố mẹ thích hợp làm tổ hợp lai.
Thu con lai F1, gieo trồng thu F2 chọn lọc cá thể theo tiêu chí cụ thể, chọn tới thế hệ F7 đem các dòng được chọn vào thí nghiệm so sánh RCB 3 lần nhắc lại.Các cá thể ưu tú sẽ được khảo nghiệm và kiểm định giống.
2.2.2. Sản xuất hạt giống lúa thuần
2.2.2.1. Hệ thống duy trì giống thuần
Đối với các giống mới do tác giả chọn tạo, giống SNC để đảm bảo số lượng đủ lớn cho sản xuất cần có phương pháp duy trì.
Hạt giống tác giả, hạt SNC được duy trì theo sơ đồ
Vụ thứ nhất (G0)
Đánh giá và chọn cá thể tại ruộng: Trên cơ sở bản mô tả giống của cơ quan khảo nghiệm hay của tác giả, người sản xuất giống phải căn cứ vào thực tế của địa phương để bổ sung và hoàn thiện bảng các tính trạng đặc trưng của giống và làm cơ sở để chọn lọc các cá thể. Gieo cấy hạt giống vật liệu trên ruộng có diện tích ít nhất 100m2. Khi bắt đầu đẻ nhánh, chọn ít nhất 200 cây điển hình và cắm que theo dõi. Thường xuyên quan sát các tính trạng đặc trưng của từng cây để loại bỏ dần những cây có tính trạng không phù hợp, cây sinh trưởng kém, cây bị sâu bệnh hại hay chống chịu yếu. Trước khi thu hoạch 1 - 2 ngày, đánh giá lần cuối và tiếp tục loại bỏ cây không đạt yêu cầu, nhổ hay cắt sát gốc những cây đạt yêu cầu, đeo thẻ đánh số thứ tự để tiếp tục đánh giá trong phòng.
Đánh giá và chọn cá thể trong phòng: Tiến hành đo đếm các tính trạng số lượng của từng cá thể đã được chọn ngoài ruộng , tính giá trị trung bình, độ lệch chuẩn so với giá trị trung bình (s) theo các công thức sau :
- Giá trị trung bình :
- Độ lệch chuẩn so với giá trị trung bình : nếu n > 25
và nếu n < 25
Trong đó: s là độ lệch chuẩn so với giá trị trung bình
xi là giá trị đo đếm được của cá thể ( hay dòng) thứ i (i từ 1...n);
n là tổng số cá thể hay dòng được đánh giá
là giá trị trung bình.
Chọn các cá thể có giá trị nằm trong khoảng .
Cắt bông của các cá thể đạt yêu cầu ở vị trí dưới cổ bông khoảng 10cm, cho vào túi vải hay túi giấy riêng biệt, ghi mã số, phơi cả túi đến khô và bảo quản trong điều kiện an toàn để gieo trồng ở vụ tiếp theo.
Vụ thứ hai (G1)
Gieo riêng toàn bộ lượng h...
Tags: qui trình chọn giống lúa