petuyen_kutiep
New Member
Download Đề tài Tìm hiểu hộp số xe Hiace miễn phí
Hộp SỐ THƯỜNG HIACE (MT)
Sau khỉ học xong phần này, người học có khả năng:
Giải thích cấu tạo và hoạt động của hộp số thường.
Phân loại các kiểu hộp số thường.
Trình bày được sự khác nhau của các loại hộp số thường Phân tích các nguyên nhân hư hỏng, biện pháp kiểm tra và sửa chữa. Mô men quay sinh ra bởi động cơ hầu như không đổi. Tuy nhiên khi khởi động hay khi lên dốc xe đòi hỏi mô men quay phải lớn hơn, còn khi xe chạy ở tốc độ cao mô men quay lớn lại không cần thiết nữa. Hộp số được cung cấp để giải quyết vấn đề này bằng cách thay đổi tổ hợp bánh răng (thay đổi tỷ số truyền) nhằm biến công suất đầu ra của động cơ thành mô men quay và tốc độ quay phù hợp YỚi điều kiện xe chạy
I. CÔNG DỤNG - PHÂN LOẠI - YÊU CẦU
1.1. Công dụng:
Tăng mô men dẫn động bánh xe khi ôtô khởi động và leo dốc.
Dan động các bánh xe đạt được tốc độ cao khi cần thiết.
Đảo chiều chuyển động của ôtô.
Cắt chuyển động tò động cơ đến bánh xe chủ động (tay số N).
1.2. Phân loại hộp số
Theo phương pháp thay đổi tỷ số truyền, hộp số được chia thành: hộp số có cấp và hộp số vô cấp.
a. Hộp số có cấp được chia theo:
Sơ đ*ồ động học:
Loại có trục cố định (hộp số hai trục, hộp số ba trục . . .)
Loại có trục không cố định (hộp số hành tinh một cấp, hai cấp . . .)
Dãy số truyền:
Một dãy tỷ số truyền (3 số, 4 số, 5 số)
Hai dãy tỷ số truyền.
Phương pháp sang số:
Hộp số điều khiển bằng tay.
Hộp số tự động.
b. Hộp số vô cấp được chia theo:
Hộp số thủy lực (hộp số thủy tĩnh, hộp số thủy động).
Hộp số điện.
Hộp số ma sát.
1.3. Yêu cầu
Hộp số phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật sau:
Sự truyền lực phải chính xác và êm dịu.
Hộp số phải gọn nhẹ và dễ dàng trong điều khiển.
Chịu được sự hoạt động ở các điều kiện khắc nghiệt và có độ bền cao.
Dễ dàng bảo quản và sửa chữa.
* Sự cần thiết của việc chuyển số:
Đồ thị bên phải trình bày các đường cong chức năng truyền động, chỉ rõ mếỉ quan hệ gỉữa lực dẫn động và tốc độ xe từ số 1 tới số 6ễ A là đường cong lý tưởng khỉ chuyển số. Phần gạch chéo là phần mồ men xoắn sử dụng không có hiệu quả khỉ chuyển sốế
Khi xe có ít tay số thì phần này sẽ rộng và hộp số sẽ không được sử dụng ừong thực tế.
Ngược lại nếu hộp số có quá nhiều tay số thì các đường cong tay sổ sẽ gần đường A (đường cong lỵ tưởng), làm giảm phần mồ men xoắn không hiệu quả, nhưng hộp số sẽ rất phức tạp khỉ thiết kế và lái xe gặp nhiều khó khăn khi vận hành.Thường thì hộp số có khoảng 4 hay 5 số tiến và 1 số lùi.
Đồ thị trên là quá trình chuyển số từ 1 đến 6 khỉ người lái muốn tăng tốc độ động cơ thì bắt buộc phải chuyển số.
Khi khởi hành cần có công suất lớn, nên người lái sử dụng so 1 có lực truyền động lớn nhất.
Sau khỉ khởi hành tài xế dùng số 2, sế 3 để tăng tốc độ xe. Tài xế dùng số truyền này vi chúng có giới hạn tốc độ cao hơn số 1 mà không cần nhiều lực truyên động,
Khi xe chạy ở tốc độ cao, tài xế dùng số truyền 4,5,6 để tiếp tục tăng tốc độ xe. Việc sử dụng các số truyền với lực truyền động nhỏ và hạ thấp tốc độ động cơ sẽ giảm mức tiêu thụ nhiên liệu.
* Tỷ số truyền :
Để thay đổi tốc độ chuyển động của ôtô bằng cách thay đổi tỷ số truyền của đầu ra của hộp số chậm thì mồ men của nó sinh ra sẽ cao để ồtồ vượt chướng ngạỉ vật và leo dốc dễ dàng. Ngược lại, khi tốc độ đầu ra của hộp số càng nhanh thì mô men ở đầu ra của hộp số bé, được sử dụng cho ôtô hoạt động ở tốc độ cao.
Tỷ số truyền không đồi (tỷ số truyền thẳng): 1=1 (Z2=Zi). Trong hộp số tương ứng với số 4.
Theo sự truyền động củâ các cặp bánh răng theo hình vẽ thì chuyển động của trục thử cấp củã hộp số ngược chiều quay với trục sơ cấp. n. CẮU TẠO VẨ NGUYEN LÝ HOẠT ĐỘNG n.l. Hộp sé ngang
Loại hộp số đặt ngang được dùng cho các loại xe FF (động cơ đặt ở phía trước và cầu trước chủ động). Sau đây là cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hộp số ngang 5 sổ tiến và 1 số lùi. nễl.l. cấu tạo
Bên ữong hộp số bao gồm:
Trục sơ cấp được truyền chuyển động từ trục khuỷu của động cơ khi ly hợp ở trạng thái hợp. Trên trục sơ cấp hỘỊ3 số có lắp các bánh răng số 1, số 2, số 3, số 4, số 5 và bánh răng số lùi.
Bánh răng chủ động số 1,2 và số lùi được kết nối cứng với trục sơ cấp của
1 A _ A
hộp sô.
Bánh răng chủ động số 3, 4 và 5 chuyển động quay trơn trên trục sơ cấp của
1 A _ Ẩ
hộp sô.
Trục thứ cấp củã hộp sổ dùng để truyền chuyển động đến bộ truyền lực chỉnh và bộ vi sai. Từ bộ vi sai, chuyển động được truyền đến bán trục để kéo hâỉ bánh xe chủ động trước chuyển động.
Bánh răng bị động số 1, 2 và số lùi quay trơn trên trục thứ cấp hộp số. Bánh răng bị động số 3,4 và 5 được kết nối cứng trên trục thứ cấp.
Các ống trượt gài số được bố trí trên trục sơ cấp và trục thứ cấp.
Truyền lực chính và bộ vi sai được bé trí bên ừong hộp số.
Trục sơ cấp, thứ cấp và bộ vi sai chuyển động trên các vòng bi.
Khi gài số thì các ống trượt sẽ trượt trên then hoa của trục sơ và thứ để kết nối chuyển động từ trục sơ cấp đến trục thứ cấp. nế1.2. Nguyên lý hoạt động
1. Tay số trung gỉan:
Ở tay số trung gian (Số 0) chuyển động từ trục khuỷu qua ly hợp sẽ làm cho trục sơ cấp hộp số chuyển động làm bánh răng chủ động số 1 và số 2 chuyển động theo. Do bánh răng bị động quay trơn trên trục thứ cấp hộp số. Vì thế không có mô men truyền cho truyền lực chính nên xe sẽ đứng yên khi động cơ đang nổ máy.
CÔNG DỤNG – PHÂN LOẠI – YÊU CẦU
I.1. Công dụng:
Tăng mô men dẫn động bánh xe khi ôtô khởi động và leo dốc.
Dẫn động các bánh xe đạt được tốc độ cao khi cần thiết.
Đảo chiều chuyển động của ôtô.
Cắt chuyển động từ động cơ đến bánh xe chủ động (tay số N).
I.2. Phân loại hộp số
Theo phương pháp thay đổi tỷ số truyền, hộp số được chia thành: hộp số có cấp và hộp số vô cấp.
a. Hộp số có cấp được chia theo:
Sơ đồ động học:
Loại có trục cố định (hộp số hai trục, hộp số ba trục . . .)
Loại có trục không cố định (hộp số hành tinh một cấp, hai cấp . . .)
Dãy số truyền:
Một dãy tỷ số truyền (3 số, 4 số, 5 số)
Hai dãy tỷ số truyền.
Phương pháp sang số:
Hộp số điều khiển bằng tay.
Hộp số tự động.
b. Hộp số vô cấp được chia theo:
Hộp số thủy lực (hộp số thủy tĩnh, hộp số thủy động).
Hộp số điện.
Hộp số ma sát.
I.3. Yêu cầu
Hộp số phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật sau:
Sự truyền lực phải chính xác và êm dịu.
Hộp số phải gọn nhẹ và dễ dàng trong điều khiển.
Chịu được sự hoạt động ở các điều kiện khắc nghiệt và có độ bền cao.
Dễ dàng bảo quản và sửa chữa.
* Sự cần thiết của việc chuyển số:
Đồ thị bên phải trình bày các đường cong chức năng truyền động, chỉ rõ mối quan hệ giữa lực dẫn động và tốc độ xe từ số 1 tới số 6. A là đường cong lý tưởng khi chuyển số. Phần gạch chéo là phần mô men xoắn sử dụng không có hiệu quả khi chuyển số.
Khi xe có ít tay số thì phần này sẽ rộng và hộp số sẽ không được sử dụng trong thực tế.
Ngược lại nếu hộp số có quá nhiều tay số thì các đường cong tay số sẽ gần đường A (đường cong lý tưởng), làm giảm phần mô men xoắn không hiệu quả, nhưng hộp số sẽ rất phức tạp khi thiết kế và lái xe gặp nhiều khó khăn khi vận hành.Thường thì hộp số có khoảng 4 hay 5 số tiến và 1 số lùi.
Đồ thị trên là quá trình chuyển số từ 1 đến 6 khi người lái muốn tăng tốc độ động cơ thì bắt buộc phải chuyển số.
Khi khởi hành cần có công suất lớn, nên người lái sử dụng số 1 có lực truyền động lớn nhất.
Sau khi khởi hành tài xế dùng số 2, số 3 để tăng tốc độ xe. Tài xế dùng số truyền này vì chúng có giới hạn tốc độ cao hơn số 1 mà không cần nhiều lực truyền động.
Khi xe chạy ở tốc độ cao, tài xế dùng số truyền 4,5,6 để tiếp tục tăng tốc độ xe. Việc sử dụng các số truyền với lực truyền động nhỏ và hạ thấp tốc độ động cơ sẽ giảm mức tiêu thụ nhiên liệu.
Tóm tắt nội dung:
HỘP SỐ THƯỜNG HIACE (MT)
Sau khi học xong phần này, người học có khả năng:
Giải thích cấu tạo và hoạt động của hộp số thường.
Phân loại các kiểu hộp số thường.
Trình bày được sự khác nhau của các loại hộp số thường
Phân tích các nguyên nhân hư hỏng, biện pháp kiểm tra và sửa chữa.
Mô men quay sinh ra bởi động cơ hầu như không đổi. Tuy nhiên khi khởi động hay khi lên dốc xe đòi hỏi mô men quay phải lớn hơn, còn khi xe chạy ở tốc độ cao mô men quay lớn lại không cần thiết nữa. Hộp số được cung cấp để giải quyết vấn đề này bằng cách thay đổi tổ hợp bánh răng (thay đổi tỷ số truyền) nhằm biến công suất đầu ra của động cơ thành mô men quay và tốc độ quay phù hợp với điều kiện xe chạy
I. CÔNG DỤNG – PHÂN LOẠI – YÊU CẦU
I.1. Công dụng:
Tăng mô men dẫn động bánh xe khi ôtô khởi động và leo dốc.
Dẫn động các bánh xe đạt được tốc độ cao khi cần thiết.
Đảo chiều chuyển động của ôtô.
Cắt chuyển động từ động cơ đến bánh xe chủ động (tay số N).
I.2. Phân loại hộp số
Theo phương pháp thay đổi tỷ số truyền, hộp số được chia thành: hộp số có cấp và hộp số vô cấp.
a. Hộp số có cấp được chia theo:
Sơ đồ động học:
Loại có trục cố định (hộp số hai trục, hộp số ba trục . . .)
Loại có trục không cố định (hộp số hành tinh một cấp, hai cấp . . .)
Dãy số truyền:
Một dãy tỷ số truyền (3 số, 4 số, 5 số)
Hai dãy tỷ số truyền.
Phương pháp sang số:
Hộp số điều khiển bằng tay.
Hộp số tự động.
b. Hộp số vô cấp được chia theo:
Hộp số thủy lực (hộp số thủy tĩnh, hộp số thủy động).
Hộp số điện.
Hộp số ma sát.
I.3. Yêu cầu
Hộp số phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật sau:
Sự truyền lực phải chính xác và êm dịu.
Hộp số phải gọn nhẹ và dễ dàng trong điều khiển.
Chịu được sự hoạt động ở các điều kiện khắc nghiệt và có độ bền cao.
Dễ dàng bảo quản và sửa chữa.
* Sự cần thiết của việc chuyển số:
Đồ thị bên phải trình bày các đường cong chức năng truyền động, chỉ rõ mối quan hệ giữa lực dẫn động và tốc độ xe từ số 1 tới số 6. A là đường cong lý tưởng khi chuyển số. Phần gạch chéo là phần mô men xoắn sử dụng không có hiệu quả khi chuyển số.
Khi xe có ít tay số thì phần này sẽ rộng và hộp số sẽ không được sử dụng trong thực tế.
Ngược lại nếu hộp số có quá nhiều tay số thì các đường cong tay số sẽ gần đường A (đường cong lý tưởng), làm giảm phần mô men xoắn không hiệu quả, nhưng hộp số sẽ rất phức tạp khi thiết kế và lái xe gặp nhiều khó khăn khi vận hành.Thường thì hộp số có khoảng 4 hay 5 số tiến và 1 số lùi.
Đồ thị trên là quá trình chuyển số từ 1 đến 6 khi người lái muốn tăng tốc độ động cơ thì bắt buộc phải chuyển số.
Khi khởi hành cần có công suất lớn, nên người lái sử dụng số 1 có lực truyền động lớn nhất.
Sau khi khởi hành tài xế dùng số 2, số 3 để tăng tốc độ xe. Tài xế dùng số truyền này vì chúng có giới hạn tốc độ cao hơn số 1 mà không cần nhiều lực truyền động.
Khi xe chạy ở tốc độ cao, tài xế dùng số truyền 4,5,6 để tiếp tục tăng tốc độ xe. Việc sử dụng các số truyền với lực truyền động nhỏ và hạ thấp tốc độ động cơ sẽ giảm mức tiêu thụ nhiên liệu. * Tỷ số truyền :
Để thay đổi tốc độ chuyển động của ôtô bằng cách thay đổi tỷ số truyền của đầu ra của hộp số chậm thì mô men của nó sinh ra sẽ cao để ôtô vượt chướng ngại vật và leo dốc dễ dàng. Ngược lại, khi tốc độ đầu ra của hộp số càng nhanh thì mô men ở đầu ra của hộp số bé, được sử dụng cho ôtô hoạt động ở tốc độ cao.
Tỷ số truyền: i12 = n1/n2 = Z2/Z1
Z2: Số răng của bánh răng bị động.
Z1: Số răng của bánh răng chủ động.
n1: Số vòng quay của bánh răng chủ động.
n2: Số vòng quay của bánh răng bị động.
Tỷ số truyền giảm: i>1 (Z2>Z1). Trong hộp số tương ứng với các số 1, 2, 3.
Tỷ số truyền tăng : i<1 (Z2
Tỷ số truyền không đổi (tỷ số truyền thẳng): i=1 (Z2=Z1). Trong hộp số tương ứng với số 4.
Theo sự truyền động của các cặp bánh răng theo hình vẽ thì chuyển động của trục thứ cấp của hộp số ngược chiều quay với trục sơ cấp.
II. CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG
II.1. Hộp số ngang
Loại hộp số đặt ngang được dùng cho các loại xe FF (động cơ đặt ở phía trước và cầu trước chủ động). Sau đây là cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hộp số ngang 5 số tiến và 1 số lùi.
II.1.1. Cấu tạo
Bên trong hộp số bao gồm:
Trục sơ cấp được truyền chuyển động từ trục khuỷu của động cơ khi ly hợp ở trạng thái hợp. Trên trục sơ cấp hộp số có lắp các bánh răng số 1, số 2, số 3, số 4, số 5 và bánh răng số lùi.
Bánh răng chủ động số 1, 2 và số lùi được kết nối cứng với trục sơ cấp của hộp số.
Bánh răng chủ động số 3, 4 và 5 chuyển động quay trơn trên trục sơ cấp của hộp số.
Trục thứ cấp của hộp số dùng để truyền chuyển động đến bộ truyền lực chính và bộ vi sai. Từ bộ vi sai, chuyển động được truyền đến bán trục để kéo hai bánh xe chủ động trước chuyển động.
Bánh răng bị động số 1, 2 và số lùi quay trơn trên trục thứ cấp hộp số. Bánh răng bị động số 3, 4 và 5 được kết nối cứng trên trục thứ cấp.
Các ống trượt gài số được bố trí trên trục sơ cấp và trục thứ cấp.
Truyền lực chính và bộ vi sai được bố trí bên trong hộp số.
Trục sơ cấp, thứ cấp và bộ vi sai chuyển động trên các vòng bi.
Khi gài số thì các ống trượt sẽ trượt trên then hoa của trục sơ và thứ để kết nối chuyển động từ trục sơ cấp đến trục thứ cấp.
II.1.2. Nguyên lý hoạt động
1. Tay số trung gian:
Ở tay số trung gian (Số 0) chuyển động từ trục khuỷu qua ly hợp sẽ làm cho trục sơ cấp hộp số chuyển động làm bánh răng chủ động số 1 và số 2 chuyển động theo. Do bánh răng bị động quay trơn trên trục thứ cấp hộp số. Vì thế không có mô men truyền cho truyền lực chính nên xe sẽ đứng yên khi động cơ đang nổ máy.
Hình 3.4: Hoạt động ở tay số số trung gian
2. Chuyển sang số 1
.
Khi tay số được chuyển sang số 1 thì ống trượt trên trục thứ cấp được đẩy sang phải để liên kết với bánh răng bị động số 1. Chuyển động từ trục sơ cấp hộp số làm cho bánh răng chủ động số 1 kéo bánh răng bị động số 1. Bánh răng bị động số 1 truyền chuyển động cho ống trượt làm cho trục thứ cấp của hộp số chuyển động
3. Chuyển sang số 2
Nguyên lý làm việc tương tự số 1 nhưng ở trường hợp này ống trượt trên trục thứ cấp hộp số được đẩy sang trái ăn khớp với bánh răng bị động số 2.
4. Chuyển sang số 3
Khi nguời lái xe chuyển sang tay số thứ 3, thì ống trượt giữa trên trục sơ cấp của hộp số được đẩy sang bên phải để kết nối với bánh răng chủ động số 3.
Chuyển động từ trục sơ cấp hộp số truyền đến ống trượt. Ống trượt kéo bánh răng chủ động số 3 làm bánh răng bị động số 3 quay theo. Do bánh răng bị động số 3 được ...
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Hộp SỐ THƯỜNG HIACE (MT)
Sau khỉ học xong phần này, người học có khả năng:
Giải thích cấu tạo và hoạt động của hộp số thường.
Phân loại các kiểu hộp số thường.
Trình bày được sự khác nhau của các loại hộp số thường Phân tích các nguyên nhân hư hỏng, biện pháp kiểm tra và sửa chữa. Mô men quay sinh ra bởi động cơ hầu như không đổi. Tuy nhiên khi khởi động hay khi lên dốc xe đòi hỏi mô men quay phải lớn hơn, còn khi xe chạy ở tốc độ cao mô men quay lớn lại không cần thiết nữa. Hộp số được cung cấp để giải quyết vấn đề này bằng cách thay đổi tổ hợp bánh răng (thay đổi tỷ số truyền) nhằm biến công suất đầu ra của động cơ thành mô men quay và tốc độ quay phù hợp YỚi điều kiện xe chạy
I. CÔNG DỤNG - PHÂN LOẠI - YÊU CẦU
1.1. Công dụng:
Tăng mô men dẫn động bánh xe khi ôtô khởi động và leo dốc.
Dan động các bánh xe đạt được tốc độ cao khi cần thiết.
Đảo chiều chuyển động của ôtô.
Cắt chuyển động tò động cơ đến bánh xe chủ động (tay số N).
1.2. Phân loại hộp số
Theo phương pháp thay đổi tỷ số truyền, hộp số được chia thành: hộp số có cấp và hộp số vô cấp.
a. Hộp số có cấp được chia theo:
Sơ đ*ồ động học:
Loại có trục cố định (hộp số hai trục, hộp số ba trục . . .)
Loại có trục không cố định (hộp số hành tinh một cấp, hai cấp . . .)
Dãy số truyền:
Một dãy tỷ số truyền (3 số, 4 số, 5 số)
Hai dãy tỷ số truyền.
Phương pháp sang số:
Hộp số điều khiển bằng tay.
Hộp số tự động.
b. Hộp số vô cấp được chia theo:
Hộp số thủy lực (hộp số thủy tĩnh, hộp số thủy động).
Hộp số điện.
Hộp số ma sát.
1.3. Yêu cầu
Hộp số phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật sau:
Sự truyền lực phải chính xác và êm dịu.
Hộp số phải gọn nhẹ và dễ dàng trong điều khiển.
Chịu được sự hoạt động ở các điều kiện khắc nghiệt và có độ bền cao.
Dễ dàng bảo quản và sửa chữa.
* Sự cần thiết của việc chuyển số:
Đồ thị bên phải trình bày các đường cong chức năng truyền động, chỉ rõ mếỉ quan hệ gỉữa lực dẫn động và tốc độ xe từ số 1 tới số 6ễ A là đường cong lý tưởng khỉ chuyển số. Phần gạch chéo là phần mồ men xoắn sử dụng không có hiệu quả khỉ chuyển sốế
Khi xe có ít tay số thì phần này sẽ rộng và hộp số sẽ không được sử dụng ừong thực tế.
Ngược lại nếu hộp số có quá nhiều tay số thì các đường cong tay sổ sẽ gần đường A (đường cong lỵ tưởng), làm giảm phần mồ men xoắn không hiệu quả, nhưng hộp số sẽ rất phức tạp khỉ thiết kế và lái xe gặp nhiều khó khăn khi vận hành.Thường thì hộp số có khoảng 4 hay 5 số tiến và 1 số lùi.
Đồ thị trên là quá trình chuyển số từ 1 đến 6 khỉ người lái muốn tăng tốc độ động cơ thì bắt buộc phải chuyển số.
Khi khởi hành cần có công suất lớn, nên người lái sử dụng so 1 có lực truyền động lớn nhất.
Sau khỉ khởi hành tài xế dùng số 2, sế 3 để tăng tốc độ xe. Tài xế dùng số truyền này vi chúng có giới hạn tốc độ cao hơn số 1 mà không cần nhiều lực truyên động,
Khi xe chạy ở tốc độ cao, tài xế dùng số truyền 4,5,6 để tiếp tục tăng tốc độ xe. Việc sử dụng các số truyền với lực truyền động nhỏ và hạ thấp tốc độ động cơ sẽ giảm mức tiêu thụ nhiên liệu.
* Tỷ số truyền :
Để thay đổi tốc độ chuyển động của ôtô bằng cách thay đổi tỷ số truyền của đầu ra của hộp số chậm thì mồ men của nó sinh ra sẽ cao để ồtồ vượt chướng ngạỉ vật và leo dốc dễ dàng. Ngược lại, khi tốc độ đầu ra của hộp số càng nhanh thì mô men ở đầu ra của hộp số bé, được sử dụng cho ôtô hoạt động ở tốc độ cao.
Tỷ số truyền không đồi (tỷ số truyền thẳng): 1=1 (Z2=Zi). Trong hộp số tương ứng với số 4.
Theo sự truyền động củâ các cặp bánh răng theo hình vẽ thì chuyển động của trục thử cấp củã hộp số ngược chiều quay với trục sơ cấp. n. CẮU TẠO VẨ NGUYEN LÝ HOẠT ĐỘNG n.l. Hộp sé ngang
Loại hộp số đặt ngang được dùng cho các loại xe FF (động cơ đặt ở phía trước và cầu trước chủ động). Sau đây là cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hộp số ngang 5 sổ tiến và 1 số lùi. nễl.l. cấu tạo
Bên ữong hộp số bao gồm:
Trục sơ cấp được truyền chuyển động từ trục khuỷu của động cơ khi ly hợp ở trạng thái hợp. Trên trục sơ cấp hỘỊ3 số có lắp các bánh răng số 1, số 2, số 3, số 4, số 5 và bánh răng số lùi.
Bánh răng chủ động số 1,2 và số lùi được kết nối cứng với trục sơ cấp của
1 A _ A
hộp sô.
Bánh răng chủ động số 3, 4 và 5 chuyển động quay trơn trên trục sơ cấp của
1 A _ Ẩ
hộp sô.
Trục thứ cấp củã hộp sổ dùng để truyền chuyển động đến bộ truyền lực chỉnh và bộ vi sai. Từ bộ vi sai, chuyển động được truyền đến bán trục để kéo hâỉ bánh xe chủ động trước chuyển động.
Bánh răng bị động số 1, 2 và số lùi quay trơn trên trục thứ cấp hộp số. Bánh răng bị động số 3,4 và 5 được kết nối cứng trên trục thứ cấp.
Các ống trượt gài số được bố trí trên trục sơ cấp và trục thứ cấp.
Truyền lực chính và bộ vi sai được bé trí bên ừong hộp số.
Trục sơ cấp, thứ cấp và bộ vi sai chuyển động trên các vòng bi.
Khi gài số thì các ống trượt sẽ trượt trên then hoa của trục sơ và thứ để kết nối chuyển động từ trục sơ cấp đến trục thứ cấp. nế1.2. Nguyên lý hoạt động
1. Tay số trung gỉan:
Ở tay số trung gian (Số 0) chuyển động từ trục khuỷu qua ly hợp sẽ làm cho trục sơ cấp hộp số chuyển động làm bánh răng chủ động số 1 và số 2 chuyển động theo. Do bánh răng bị động quay trơn trên trục thứ cấp hộp số. Vì thế không có mô men truyền cho truyền lực chính nên xe sẽ đứng yên khi động cơ đang nổ máy.
CÔNG DỤNG – PHÂN LOẠI – YÊU CẦU
I.1. Công dụng:
Tăng mô men dẫn động bánh xe khi ôtô khởi động và leo dốc.
Dẫn động các bánh xe đạt được tốc độ cao khi cần thiết.
Đảo chiều chuyển động của ôtô.
Cắt chuyển động từ động cơ đến bánh xe chủ động (tay số N).
I.2. Phân loại hộp số
Theo phương pháp thay đổi tỷ số truyền, hộp số được chia thành: hộp số có cấp và hộp số vô cấp.
a. Hộp số có cấp được chia theo:
Sơ đồ động học:
Loại có trục cố định (hộp số hai trục, hộp số ba trục . . .)
Loại có trục không cố định (hộp số hành tinh một cấp, hai cấp . . .)
Dãy số truyền:
Một dãy tỷ số truyền (3 số, 4 số, 5 số)
Hai dãy tỷ số truyền.
Phương pháp sang số:
Hộp số điều khiển bằng tay.
Hộp số tự động.
b. Hộp số vô cấp được chia theo:
Hộp số thủy lực (hộp số thủy tĩnh, hộp số thủy động).
Hộp số điện.
Hộp số ma sát.
I.3. Yêu cầu
Hộp số phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật sau:
Sự truyền lực phải chính xác và êm dịu.
Hộp số phải gọn nhẹ và dễ dàng trong điều khiển.
Chịu được sự hoạt động ở các điều kiện khắc nghiệt và có độ bền cao.
Dễ dàng bảo quản và sửa chữa.
* Sự cần thiết của việc chuyển số:
Đồ thị bên phải trình bày các đường cong chức năng truyền động, chỉ rõ mối quan hệ giữa lực dẫn động và tốc độ xe từ số 1 tới số 6. A là đường cong lý tưởng khi chuyển số. Phần gạch chéo là phần mô men xoắn sử dụng không có hiệu quả khi chuyển số.
Khi xe có ít tay số thì phần này sẽ rộng và hộp số sẽ không được sử dụng trong thực tế.
Ngược lại nếu hộp số có quá nhiều tay số thì các đường cong tay số sẽ gần đường A (đường cong lý tưởng), làm giảm phần mô men xoắn không hiệu quả, nhưng hộp số sẽ rất phức tạp khi thiết kế và lái xe gặp nhiều khó khăn khi vận hành.Thường thì hộp số có khoảng 4 hay 5 số tiến và 1 số lùi.
Đồ thị trên là quá trình chuyển số từ 1 đến 6 khi người lái muốn tăng tốc độ động cơ thì bắt buộc phải chuyển số.
Khi khởi hành cần có công suất lớn, nên người lái sử dụng số 1 có lực truyền động lớn nhất.
Sau khi khởi hành tài xế dùng số 2, số 3 để tăng tốc độ xe. Tài xế dùng số truyền này vì chúng có giới hạn tốc độ cao hơn số 1 mà không cần nhiều lực truyền động.
Khi xe chạy ở tốc độ cao, tài xế dùng số truyền 4,5,6 để tiếp tục tăng tốc độ xe. Việc sử dụng các số truyền với lực truyền động nhỏ và hạ thấp tốc độ động cơ sẽ giảm mức tiêu thụ nhiên liệu.
Tóm tắt nội dung:
HỘP SỐ THƯỜNG HIACE (MT)
Sau khi học xong phần này, người học có khả năng:
Giải thích cấu tạo và hoạt động của hộp số thường.
Phân loại các kiểu hộp số thường.
Trình bày được sự khác nhau của các loại hộp số thường
Phân tích các nguyên nhân hư hỏng, biện pháp kiểm tra và sửa chữa.
Mô men quay sinh ra bởi động cơ hầu như không đổi. Tuy nhiên khi khởi động hay khi lên dốc xe đòi hỏi mô men quay phải lớn hơn, còn khi xe chạy ở tốc độ cao mô men quay lớn lại không cần thiết nữa. Hộp số được cung cấp để giải quyết vấn đề này bằng cách thay đổi tổ hợp bánh răng (thay đổi tỷ số truyền) nhằm biến công suất đầu ra của động cơ thành mô men quay và tốc độ quay phù hợp với điều kiện xe chạy
I. CÔNG DỤNG – PHÂN LOẠI – YÊU CẦU
I.1. Công dụng:
Tăng mô men dẫn động bánh xe khi ôtô khởi động và leo dốc.
Dẫn động các bánh xe đạt được tốc độ cao khi cần thiết.
Đảo chiều chuyển động của ôtô.
Cắt chuyển động từ động cơ đến bánh xe chủ động (tay số N).
I.2. Phân loại hộp số
Theo phương pháp thay đổi tỷ số truyền, hộp số được chia thành: hộp số có cấp và hộp số vô cấp.
a. Hộp số có cấp được chia theo:
Sơ đồ động học:
Loại có trục cố định (hộp số hai trục, hộp số ba trục . . .)
Loại có trục không cố định (hộp số hành tinh một cấp, hai cấp . . .)
Dãy số truyền:
Một dãy tỷ số truyền (3 số, 4 số, 5 số)
Hai dãy tỷ số truyền.
Phương pháp sang số:
Hộp số điều khiển bằng tay.
Hộp số tự động.
b. Hộp số vô cấp được chia theo:
Hộp số thủy lực (hộp số thủy tĩnh, hộp số thủy động).
Hộp số điện.
Hộp số ma sát.
I.3. Yêu cầu
Hộp số phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật sau:
Sự truyền lực phải chính xác và êm dịu.
Hộp số phải gọn nhẹ và dễ dàng trong điều khiển.
Chịu được sự hoạt động ở các điều kiện khắc nghiệt và có độ bền cao.
Dễ dàng bảo quản và sửa chữa.
* Sự cần thiết của việc chuyển số:
Đồ thị bên phải trình bày các đường cong chức năng truyền động, chỉ rõ mối quan hệ giữa lực dẫn động và tốc độ xe từ số 1 tới số 6. A là đường cong lý tưởng khi chuyển số. Phần gạch chéo là phần mô men xoắn sử dụng không có hiệu quả khi chuyển số.
Khi xe có ít tay số thì phần này sẽ rộng và hộp số sẽ không được sử dụng trong thực tế.
Ngược lại nếu hộp số có quá nhiều tay số thì các đường cong tay số sẽ gần đường A (đường cong lý tưởng), làm giảm phần mô men xoắn không hiệu quả, nhưng hộp số sẽ rất phức tạp khi thiết kế và lái xe gặp nhiều khó khăn khi vận hành.Thường thì hộp số có khoảng 4 hay 5 số tiến và 1 số lùi.
Đồ thị trên là quá trình chuyển số từ 1 đến 6 khi người lái muốn tăng tốc độ động cơ thì bắt buộc phải chuyển số.
Khi khởi hành cần có công suất lớn, nên người lái sử dụng số 1 có lực truyền động lớn nhất.
Sau khi khởi hành tài xế dùng số 2, số 3 để tăng tốc độ xe. Tài xế dùng số truyền này vì chúng có giới hạn tốc độ cao hơn số 1 mà không cần nhiều lực truyền động.
Khi xe chạy ở tốc độ cao, tài xế dùng số truyền 4,5,6 để tiếp tục tăng tốc độ xe. Việc sử dụng các số truyền với lực truyền động nhỏ và hạ thấp tốc độ động cơ sẽ giảm mức tiêu thụ nhiên liệu. * Tỷ số truyền :
Để thay đổi tốc độ chuyển động của ôtô bằng cách thay đổi tỷ số truyền của đầu ra của hộp số chậm thì mô men của nó sinh ra sẽ cao để ôtô vượt chướng ngại vật và leo dốc dễ dàng. Ngược lại, khi tốc độ đầu ra của hộp số càng nhanh thì mô men ở đầu ra của hộp số bé, được sử dụng cho ôtô hoạt động ở tốc độ cao.
Tỷ số truyền: i12 = n1/n2 = Z2/Z1
Z2: Số răng của bánh răng bị động.
Z1: Số răng của bánh răng chủ động.
n1: Số vòng quay của bánh răng chủ động.
n2: Số vòng quay của bánh răng bị động.
Tỷ số truyền giảm: i>1 (Z2>Z1). Trong hộp số tương ứng với các số 1, 2, 3.
Tỷ số truyền tăng : i<1 (Z2
Tỷ số truyền không đổi (tỷ số truyền thẳng): i=1 (Z2=Z1). Trong hộp số tương ứng với số 4.
Theo sự truyền động của các cặp bánh răng theo hình vẽ thì chuyển động của trục thứ cấp của hộp số ngược chiều quay với trục sơ cấp.
II. CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG
II.1. Hộp số ngang
Loại hộp số đặt ngang được dùng cho các loại xe FF (động cơ đặt ở phía trước và cầu trước chủ động). Sau đây là cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hộp số ngang 5 số tiến và 1 số lùi.
II.1.1. Cấu tạo
Bên trong hộp số bao gồm:
Trục sơ cấp được truyền chuyển động từ trục khuỷu của động cơ khi ly hợp ở trạng thái hợp. Trên trục sơ cấp hộp số có lắp các bánh răng số 1, số 2, số 3, số 4, số 5 và bánh răng số lùi.
Bánh răng chủ động số 1, 2 và số lùi được kết nối cứng với trục sơ cấp của hộp số.
Bánh răng chủ động số 3, 4 và 5 chuyển động quay trơn trên trục sơ cấp của hộp số.
Trục thứ cấp của hộp số dùng để truyền chuyển động đến bộ truyền lực chính và bộ vi sai. Từ bộ vi sai, chuyển động được truyền đến bán trục để kéo hai bánh xe chủ động trước chuyển động.
Bánh răng bị động số 1, 2 và số lùi quay trơn trên trục thứ cấp hộp số. Bánh răng bị động số 3, 4 và 5 được kết nối cứng trên trục thứ cấp.
Các ống trượt gài số được bố trí trên trục sơ cấp và trục thứ cấp.
Truyền lực chính và bộ vi sai được bố trí bên trong hộp số.
Trục sơ cấp, thứ cấp và bộ vi sai chuyển động trên các vòng bi.
Khi gài số thì các ống trượt sẽ trượt trên then hoa của trục sơ và thứ để kết nối chuyển động từ trục sơ cấp đến trục thứ cấp.
II.1.2. Nguyên lý hoạt động
1. Tay số trung gian:
Ở tay số trung gian (Số 0) chuyển động từ trục khuỷu qua ly hợp sẽ làm cho trục sơ cấp hộp số chuyển động làm bánh răng chủ động số 1 và số 2 chuyển động theo. Do bánh răng bị động quay trơn trên trục thứ cấp hộp số. Vì thế không có mô men truyền cho truyền lực chính nên xe sẽ đứng yên khi động cơ đang nổ máy.
Hình 3.4: Hoạt động ở tay số số trung gian
2. Chuyển sang số 1
.
Khi tay số được chuyển sang số 1 thì ống trượt trên trục thứ cấp được đẩy sang phải để liên kết với bánh răng bị động số 1. Chuyển động từ trục sơ cấp hộp số làm cho bánh răng chủ động số 1 kéo bánh răng bị động số 1. Bánh răng bị động số 1 truyền chuyển động cho ống trượt làm cho trục thứ cấp của hộp số chuyển động
3. Chuyển sang số 2
Nguyên lý làm việc tương tự số 1 nhưng ở trường hợp này ống trượt trên trục thứ cấp hộp số được đẩy sang trái ăn khớp với bánh răng bị động số 2.
4. Chuyển sang số 3
Khi nguời lái xe chuyển sang tay số thứ 3, thì ống trượt giữa trên trục sơ cấp của hộp số được đẩy sang bên phải để kết nối với bánh răng chủ động số 3.
Chuyển động từ trục sơ cấp hộp số truyền đến ống trượt. Ống trượt kéo bánh răng chủ động số 3 làm bánh răng bị động số 3 quay theo. Do bánh răng bị động số 3 được ...
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: