camvan3101
New Member
Download miễn phí Tiểu luận Tìm hiểu những kiến thức cơ bản về cháy rừng và biện pháp phòng tránh
Mục lục:
I. Đặt vấn đề:
II. Nội dung:
1. Cháy rừng:
2. Dự báo cháy rừng:
2.1. Xác định mùa cháy rừng và phân vùng trọng điểm cháy rừng:
2.1.1. Xác định mùa cháy rừng:
2.1.2. Phân vùng trọng điểm dễ cháy rừng:
2.2. Thông tin cảnh báo về cháy rừng:
2.3. Hệ thống dự báo cháy rừng ở nước ta:
3. Các giải pháp phòng cháy rừng:
3.1. Phương châm và yêu cầu phòng cháy chữa cháy rừng:
3.2. Những biện pháp chủ yếu phòng cháy rừng:
3.2.1. Biện pháp tổ chức hành chính
3.2.2. Tuyên truyền giáo dục nâng cao cảnh giác
3.2.3. Biện pháp lâm sinh trong phòng cháy rừng
3.2.4. Hệ thống hồ đập, đê bao, kênh mương
3.2.5. Quy hoạch vùng sản xuất nương rẫy
3.2.6. Giảm khối lượng vật liệu cháy:
3.2.7. Hệ thống chòi canh phát hiện cháy rừng
III. Kết luận:
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2014-06-04-tieu_luan_tim_hieu_nhung_kien_thuc_co_ban_ve_chay.lpOpuic1Z2.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-68517/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
cỏ và cây bụi. Chiều cao của lớp vật liệu cháy này có thể đến 1 – 2m. Ngoài ra còn có thể kể cả phần thảm mục đang phân hủy và hệ thống rễ cây khô phân bố gần mặt đất.Vật liệu cháy dưới mặt đất bao gồm các chất hữu cơ, tầng rễ cây, than bùn,…tích tụ dưới mặt đất rừng.
Các loại cháy rừng: Liên quan đến ba tầng vật liệu cháy trên đây, có ba loại cháy rừng là: (a) cháy tán (cháy trên ngọn), (b) cháy mặt đất (cháy dưới tán rừng) và (c) cháy ngầm (cháy than bùn).
(a). Cháy tán là kiểu cháy trên tán cây, tán rừng và thường phát triển từ cháy dưới tán, chỉ hay xảy ra trong điều kiện khô hanh kéo dài, tốc độ gió trên tán rừng từ trung bình đến mạnh. Loại cháy này rất nguy hiểm, lại thường đi kèm với gió mạnh hay lốc nên tốc độ lan truyền nhanh, dễ tạo ra các đám cháy “nhảy cóc”, diện tích cháy rộng và thiệt hại nghiêm trọng.
Căn cứ vào tốc độ di chuyển của đám cháy, có thể chia thành hai loại:
Cháy tán lướt nhanh: khi tốc độ gió trên rừng rất mạnh (> 15m/s), vận tốc di chuyển của đám cháy thường đạt 1.800 – 2.400 m/h. Ngọn lửa trên tán có thể đi trước ngọn lửa cháy dưới tán khoảng 50 – 200m.
Cháy tán chậm (ổn định): khi tốc độ gió trên tán từ trung bình đến mạnh (5 – 15m/s), vận tốc di chuyển của đám cháy thường ở mức 300 – 900m/h.
(b). Cháy dưới tán (cháy mặt đất): là kiểu cháy mà lửa chỉ cháy ở các phần cành khô, thảm mục, cây bụi, cỏ khô, gỗ mục,…nằm trên mặt đất rừng. Loại cháy này khá nguy hiểm, tuy ngọn lửa nhỏ, không cao hơn tán cây nhưng cháy nhanh, tiêu hủy hết các loại cây tái sinh. Thân và gốc cây bị trụi hết, cành lá trên tán bị khô và vàng hết. do sức chống chịu kém nên những cây này dễ bị sâu bệnh tấn công và ngã đổ khi gặp gió lớn hay bão.
Căn cứ vào tốc độ di chuyển của đám cháy, có thể chia thành hai loại:
Cháy dưới tán lướt nhanh: có tốc độ di chuyển đạt trên 180km/h. Sức cháy yếu, ngọn lửa thấp nên tác hại nhẹ hơn cháy dưới tán chậm. Tuy nhiên loại cháy này rất dễ chuyển thành cháy tán, nhất là khi đám cháy xảy ra ở khu vực rừng non, nhiều thảm tươi và có cành nhánh phân bố gần mặt đất. Dạng cháy này ở rừng tràm U Minh, lửa thường bén nhanh vào lớp “bổi” (lá và cành khô rơi rụng trên mặt đất và lá cây non), chỉ cháy trên mặt đất, ăn “luồn” theo các đường ngoằn cùng kiệt giữa các đám cây rừng. Lửa phát triển nhanh lan rộng và hủy diệt tầng thảm mục, cây thân thảo trên mặt đất. Nếu có gió, lửa sẽ bắt đầu cháy trên cành non, làm cho lá cây, cành cây giống như bị “luộc” nước sôi. Vì vậy, nhân dân thường gọi cháy “luồn” là cháy “luộc”.
Cháy dưới tán chậm (ổn định): có tốc độ di chuyển nhỏ hơn 180m/h, thường xảy ra ở những nơi tích tụ nhiều vật liệu cháy với độ ẩm nhỏ và mức độ chất đống cao, ngọn lửa ít khi cao quá 2m.
(c). Cháy ngầm (còn gọi là cháy “ngún”): là loại cháy mà ngọn lửa cháy ở lớp mùn và than bùn, phá hủy chất hữu cơ đã được tích lũy dưới mặt đất rừng. Đặc trưng của hình thức cháy này là cháy chậm, âm ỉ, mép cháy không có ngọn lửa hay bùng cháy khi có gió thổi rồi lại tiếp tục âm ỉ, ít khói và thường khó nhận thấy. Vì vậy, cũng khó đánh giá khi nào là hoàn toàn dập tắt được đám cháy ngầm. Cháy ngầm lan tràn theo mọi hướng do sự phân bố của chất hữu cơ dưới mặt đất rừng chứ không phát triển theo hướng nhất định là theo chiều gió và theo sườn dốc hướng từ dưới lên như đối với cháy mặt đất và cháy tán.
Việc phân loại cháy trên chỉ có nghĩa tương đối. Trong thực tế có thể đồng thời xảy ra ba loại cháy trên. Mỗi loại cháy có thể phát sinh độc lập nhưng cũng có thể chuyển hóa lẫn nhau.
2. Dự báo cháy rừng:
Dự báo khả năng xuất hiện cháy rừng gọi tắt là dự báo cháy rừng. Dự báo cháy rừng bao gồm các bước công việc(1):
Xác định mùa cháy rừng và phân vùng trọng điểm cháy rừng.
Dự báo nguy cơ cháy rừng
Thông tin về dự báo cháy rừng
2.1. Xác định mùa cháy rừng và phân vùng trọng điểm cháy rừng:
2.1.1. Xác định mùa cháy rừng:
Mùa cháy rừng là những khoảng thời gian thích hợp cho lửa rừng xảy ra và lan tràn, có thể xác định mùa cháy rừng theo (a) số liệu thống kê cháy rừng nhiều năm, (b) lượng mưa trung bình tuần của các tháng trong nhiều năm liên tục và (c) chỉ số khô hạn.
(a). Theo số liệu thống kê cháy rừng nhiều năm: Mùa cháy rừng gồm những tháng xảy ra cháy rừng với tổng tần suất xuất hiện vượt quá 90% cả năm.
(b). Theo lượng mưa trung bình tuần của các tháng trong nhiều năm liên tục:
Tổng hợp số liệu lượng mưa trung bình tuần (tuần khí tượng) của các tháng trong nhiều năm liên tục (từ 10 – 15 năm) của địa phương và xây dựng thành biểu đồ. Theo đó xác định mùa cháy rừng với những tháng với ít nhất 2 tuần có lượng mưa trung bình < 15 mm.
(c). Theo chỉ số khô hạn:
Dựa vào số liệu về nhiệt độ và lượng mưa trung bình tháng của nhiều năm (từ 10 – 15 năm), mùa cháy rừng được xác định theo chỉ số khô hạn của Gaussel – Walter – Thái Văn Trừng như sau:
X = S * A * D
Trong đó:
S – số tháng khô trong năm, với lượng mưa tháng khô Ps <= 2t
t – nhiệt độ bình quân của tháng khô
A – số tháng hạn trong năm, với lượng mưa tháng hạn Pa <= t’
t’ – nhiệt độ bình quân tháng hạn
D – số tháng kiệt trong năm, với lượng mưa tháng kiệt P <= 5mm
Chỉ số khô hạn X cho biết thời gian và mức độ khô hạn ở từng địa phương; nói lên đặc điểm khí hậu , đồng thời cũng nói lên mùa có khả năng phát sinh cháy rừng ở địa phương đó. Ở mỗi địa phương khác nhau thì chỉ số khô hạn cũng khác nhau. Nếu thời gian khô hạn càng dài, đặc biệt thời gian hạn và kiệt càng dài, thì nguy cơ cháy lớn là rất cao.
Dựa vào phương pháp này, mùa cháy rừng ở các vùng sinh thái của nước ta được xác định như sau:
TT
Vùng sinh thái
Các tháng trong năm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
1
Tây Bắc
2
Đông Bắc
3
Đồng bằng sông Hồng
4
Bắc Trung Bộ
5
Duyên hải miền Trung
6
Tây Nguyên
7
Đông Nam Bộ
8
Đồng bằng sông Cửu Long
Tháng hạn kiệt
Tháng khô
2.1.2. Phân vùng trọng điểm dễ cháy rừng:
Từ những nghiên cứu về tiểu khí hậu ở các loại rừng và thống kê tần suất xuất hiện các vụ cháy rừng, có thể chia ra 4 nhóm rừng có khả năng bị cháy rừng như sau:
Nhóm 1: Rừng rất khó cháy hay không bị cháy (rừng ngập mặn và rừng ngập nước thường xuyên,…)
Nhóm 2: Rừng khó bị cháy (rừng tự nhiên nhiệt đới ẩm thường xuyên,…)
Nhóm 3: Rừng ít bị cháy (rừng phi lao chắn cát ven biển, rừng trồng thâm canh cao, rừng hỗn giao cây bản địa,…)
Nhóm 4: Rừng dễ cháy (rừng khộp, rừng thông, keo, bạch đàn,…)
Từ cách phân chia trên đây, xác định được cơ bản đối tượng để phân vùng trọng điểm cháy phục vụ cho công tác quản lý cháy rừng.
Hiện nay có 2 phương pháp được áp dụng chủ yếu để phân vùng trọng điểm cháy rừng: (a) theo các nguyên nhân ảnh hưởng đến cháy rừng và (b) theo thực trạng cháy rừng. Trong thực tiễn có thể kết hợp cả 2 phương pháp trên và nếu được, cần có sự hỗ trợ của các công cụ khác ...