hoaivu_009
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
MỤC LỤC
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM 2
I.1. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM 2
I.2. TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM 5
I.3. THỊ TRƯỜNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM 8
II. GIỚI THIỆU THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHỦ LỰC CỦA VIỆT NAM 13
II.1.THỊ TRƯỜNG HOA KỲ (MỸ) 13
II.1.1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG HOA KỲ 13
II.1.2. TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM SANG HOA KỲ 14
II.1.3. THÀNH CÔNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN HẠN CHẾ KHI VIỆT NAM XUẤT KHẨU SANG HOA KỲ. 19
II.1.4. NHỮNG GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ. 21
II.2. THỊ TRƯỜNG EU: 23
II.2.1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG EU : 23
II.2.2. TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM VÀO EU 25
II.2.3. THÀNH CÔNG, THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN, HẠN CHẾ CỦA VIỆT NAM XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG EU 29
II.2.4. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM VÀO EU 32
II.3. THỊ TRƯỜNG ASEAN 32
II.3.1 TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG ASEAN 32
II.3.2. TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM VÀO ASEAN 34
II.3.3. NHỮNG THÀNH CÔNG, THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN, HẠN CHẾ CỦA VIỆT NAM KHI XUẤT KHẨU VÀO ASEAN 38
II.3.4. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG ASEAN 39
II.4. THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU TRUNG QUỐC 40
II.4.1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC. 40
II.4.2. TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC. 40
II.4.3. NHỮNG THÀNH CÔNG, THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN, HẠN CHẾ, THÁCH THỨC CỦA VIỆT NAM XUẤT KHẨU VÀO THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC. 45
II.4.4 GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC. 47
KẾT LUẬN 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO 51
I.
Nhận xét:
Tình hình xuất khẩu của Việt Nam ngày càng phát triển, năng cao nhiều số lượng hàng hóa, giá trị hàng hóa, đạt kim ngạch xuất khẩu tăng cao, với kim ngạch xuất khẩu đạt 62,6 tỷ USD(2008) tỷ tăng lên 72,1 tỷ USD (năm 2010). Tuy nhiên, năm 2008 -2009 là giai đoạn của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, kim ngạch xuất khẩu Việt Nam ảnh hưởng giảm 5,6 tỷ USD
Nhìn chung, xuất khẩu Việt Nam có xu hướng tăng trưởng những mặt hàng chủ lực qua ba năm như gạo,đều, cao su, thủy sản , dệt may,… tuy nhiên cũng không ít khó khăn trong giai đoạn của thời kỳ nên kinh tế cạnh tranh hiện nay.
Hiện nay, tình hình xuất khẩu của Việt Nam ngày càng phát triển, tận dụng lợi thế nước nhà những mặt hàng chủ lực xuất khẩu nông sản và thủy sản, dệt may v.v.. tăng cao số lượng và giá trị kim ngạch xuất khẩu. Cụ thể một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam hiện nay tính thời điểm trong tháng 6/2011 như sau:
Gạo: tháng 6/2011, cả nước xuất khẩu 668 nghìn tấn gạo, tăng 3,7%, trị giá đạt 321 triệu USD, tăng 2,2% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 6/2011, lượng xuất khẩu nhóm hàng này là hơn 4 triệu tấn, tăng 16,4% và trị giá đạt 1,98 tỷ USD, tăng 14,1% so với cùng kỳ năm trước.
Trong 2 quý đầu năm 2011, xuất khẩu gạo của Việt Nam chủ yếu tập trung sang các thị trường: Inđônêxia: 702 nghìn tấn, tăng gấp 42 lần; Philippin: 637 nghìn tấn, giảm 50,1%; Xê nê gan: 331 nghìn tấn, tăng gấp 8,7 lần; Malaixia: 309 nghìn tấn, tăng 70,8%; Cuba: 305 nghìn tấn, tăng 105%; Băng la đét: 236 nghìn tấn, tăng gấp 15 lần;…
Cà phê: Lượng cà phê xuất khẩu trong tháng 6/2011 là hơn 67 nghìn tấn, trị giá đạt 157 triệu USD, giảm 31,4% về lượng và giảm 34% về trị giá so với tháng trước. Tính đến hết 6 tháng/2011, lượng xuất khẩu nhóm hàng này của nước ta lên gần 865 nghìn tấn, trị giá gần 1,9 tỷ USD, tăng 27,2% về lượng và tăng 99,5% về trị giá so với 6 tháng/2010.
Thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của nước ta trong 6 tháng qua là EU: 358 nghìn tấn, tăng 34% và chiếm 41,4% tổng lượng xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước; tiếp theo là Hoa Kỳ: 86,5 nghìn tấn, tăng 13%; Nhật Bản: 27 nghìn tấn, giảm 17%... so với 6 tháng/2010.
Cao su: Trong tháng lượng cao su xuất khẩu đạt 56 nghìn tấn, trị giá đạt 244 triệu USD, tăng 61,2% về lượng và tăng 61,6% về trị giá so với tháng trước. Tính đến hết tháng 6/2011, tổng lượng xuất khẩu mặt hàng này của cả nước đạt 289 nghìn tấn, tăng 19,6% so với cùng kỳ năm trước, trị giá đạt 1,26 tỷ USD, tăng 91,6%.
Trung Quốc vẫn là đối tác chính nhập khẩu cao su của Việt Nam trong 6 tháng qua với 174 nghìn tấn, tăng 22,2% và chiếm tới 60,2% lượng cao su xuất khẩu của cả nước. Tiếp theo là các thị trường: EU: 25,5 nghìn tấn; Malaixia: 21,5 nghìn tấn; Hàn Quốc: 14,3 nghìn tấn; Đài Loan: 11,8 nghìn tấn;…
Hàng thủy sản: Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong tháng đạt hơn 519 triệu USD, tăng 6,4% so với tháng trước, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu trong 2 quý đầu năm 2011 lên 2,6 tỷ USD, tăng 28,8% so với kỳ thực hiện năm 2010.
Các thị trường tiêu thụ hàng thuỷ sản chính của nước ta trong 6 tháng đầu năm 2011 là: EU đạt 641 triệu USD, tăng 23,8%; Hoa Kỳ đạt 481 triệu USD, tăng 49% và Nhật Bản đạt 377 triệu USD, tăng 2%;….
Dầu thô: Lượng xuất khẩu dầu thô trong tháng là 536 nghìn tấn, giảm 2%, kim ngạch xuất khẩu đạt 482 triệu USD, giảm 2,8% so với tháng 5/2011. Tính đến hết tháng 6/2011, lượng dầu thô xuất khẩu của nước ta đạt 3,9 triệu tấn, giảm 11,2% và kim ngạch đạt 3,41 tỷ USD, tăng 27,3% so với cùng kỳ năm 2010.
Dầu thô của nước ta trong 6 tháng đầu năm 2011 chủ yếu được xuất khẩu sang Ôxtrâylia với 707 nghìn tấn, giảm 60%; sang Hàn Quốc: 663 nghìn tấn, sang Nhật Bản: 583 nghìn tấn, sang Malaysia: 474 nghìn tấn, sang Singapore: 365 nghìn tấn, sang Trung Quốc: 355 nghìn tấn; ...
Than đá: Trong tháng, lượng xuất khẩu than đá đạt hơn 2,1 triệu tấn, trị giá đạt 188 triệu USD, giảm 1,2% về lượng và giảm 3,5% về trị giá so với tháng 5/2011. Hết tháng 6/2011, tổng lượng than xuất khẩu của cả nước là 8,9 triệu tấn, giảm 16%. Kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này đạt 842 triệu USD, tăng 6,6% so với cùng kỳ năm 2010.
Trong 6 tháng qua, lượng xuất khẩu than đá của Việt Nam sang các thị trường đều giảm so với cùng kỳ năm trước. Trung Quốc tiếp tục là đối tác lớn nhập khẩu than đá của Việt Nam với 6,9 triệu tấn, chiếm tới 77,5% tổng lượng xuất khẩu mặt hàng này của cả nước; tiếp theo là thị trường Hàn Quốc: 828 nghìn tấn và Nhật Bản: 746 nghìn tấn…
Hàng dệt may: Xuất khẩu nhóm hàng dệt may trong tháng đạt 1,32 tỷ USD, tăng 19,7% so với tháng trước, nâng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 6 tháng/2011 lên 6,26 tỷ USD, tăng 31,5% so với cùng kỳ năm 2010.
Tính đến hết tháng 6/2011, Việt Nam xuất khẩu hàng dệt may chủ yếu sang thị trường Hoa Kỳ đạt 3,18 tỷ USD, tăng 17,3%; sang EU đạt 1,16 USD, tăng 51%; sang Nhật Bản đạt 712 triệu USD, tăng 47%;…
Giày dép các loại: Kim ngạch xuất khẩu trong tháng đạt 645 triệu USD, tăng 12,9% so với tháng 5/2011, đây là tháng xuất khẩu hàng giày dép cao nhất từ trước đến nay. Tính đến hết tháng 6/2011, xuất khẩu nhóm hàng giày dép đạt hơn 3 tỷ USD, tăng 32,5% so với cùng kỳ năm 2010.
Các thị trường chính tiêu thụ nhóm hàng này của nước ta trong 2 quý đầu năm 2011 là: EU với trị giá 1,22 tỷ USD, tăng 18,1% và chiếm 40,5% kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước. Tiếp theo là xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ đạt 881 triệu USD, tăng 42%; sang Nhật Bản đạt 128 triệu USD, tăng 66%; sang Trung Quốc đạt 105 triệu USD, tăng 64%; ... so với cùng kỳ năm 2010.
KẾT LUẬN
Ngay từ thời điểm giành được độc lập chủ quyền thì nước ta chủ yếu chỉ có quan hệ ngoại thương với Trung Quốc qua hình thức tiểu ngạch thì đến năm 2010 Việt Nam đã thiết lập quan hệ thương mại với 235 nước, trong số này Việt Nam thực hiện xuất siêu với trên 70 nước. Nhận diện rõ thị trường xuất khẩu sẽ giúp cho nhà kinh doanh có thêm đầy đủ thông tin để phân tích và đề ra chiến lược phát triển ở từng thị trường cụ thể cho doanh nghiệp mình.
Hiện tại có khoảng 16 thị trường mà ở đó Việt Nam có kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, điển hình là Hoa Kỳ, EU, ASIAN, Trung Quốc, Nhật Bản…Tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đạt hơn 72 tỷ USD năm 2010. Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa 7 tháng đầu năm 2011 ước đạt 51,5 tỷ USD, tăng 33,5% so với cùng kỳ năm 2010. Riêng tháng 7 năm 2011, xuất khẩu các mặt hàng ra các quốc gia đã thu về cho Việt Nam 8,4 tỷ USD, tăng 35,8% so với tháng 7 năm 2010, song giảm nhẹ 0,7% so với tháng 6 năm 2011.
Phân tích trên từng thị trường tiêu biểu ở thời điểm gần nhất là 6 tháng đầu năm 2011 cho thấy Hoa Kỳ mặc dù tiếp tục là thị trường dẫn đầu về nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam nhưng tăng trưởng hàng hoá xuất khẩu Việt Nam-Hoa Kỳ trong giai đoạn này chỉ đạt 21,8%, thấp hơn nhiều so với mức tăng xuất khẩu sang thị trường lớn thứ 2 là EU. Thị trường ASIAN cũng chiếm phần đáng kể với mức tăng trưởng 21,9% chiếm 15,2% về tỷ trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Và đáng quan tâm là thị trường Trung Quốc, thị trường này thuận lợi đối với Việt Nam về vị trí địa lý, tương đồng văn hóa và có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế Việt Nam ta, trong 6 tháng đầu năm 2011 đã dẫn đầu về mức tăng trưởng đến 59,8% và chiếm 10,7% về tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu.
Các mặt hàng mà Việt Nam đã và đang có thế mạnh xuất khẩu sang các thị trường chủ yếu trên bao gồm các hàng hóa mà Việt Nam có thể sản xuất như: may mặc, giày dép, sản phẩm gỗ, các loại nông sản nhiệt đới, thủy hải sản, dầu thô… Hầu hết ở các mặt hàng này thì kim ngạch đều có xu hướng tăng, và nguyên nhân chủ yếu là do ảnh hưởng từ việc tăng giá các mặt hàng trên thị trường thế giới.
Nghiên cứu, phân tích thị trường xuất khẩu chủ lực và các mặt hàng xuất khẩu vào từng thị trường này sẽ giúp cho nhà nước có những chính sách điều tiết hợp lý nền kinh tế và đề ra chiến lược phát triển ở từng thị trường cụ thể, từng bước đưa Việt Nam phát triển, chuyển đổi thành 1 quốc gia có nền kinh tế “xuất siêu”.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
MỤC LỤC
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM 2
I.1. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM 2
I.2. TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM 5
I.3. THỊ TRƯỜNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM 8
II. GIỚI THIỆU THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHỦ LỰC CỦA VIỆT NAM 13
II.1.THỊ TRƯỜNG HOA KỲ (MỸ) 13
II.1.1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG HOA KỲ 13
II.1.2. TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM SANG HOA KỲ 14
II.1.3. THÀNH CÔNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN HẠN CHẾ KHI VIỆT NAM XUẤT KHẨU SANG HOA KỲ. 19
II.1.4. NHỮNG GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ. 21
II.2. THỊ TRƯỜNG EU: 23
II.2.1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG EU : 23
II.2.2. TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM VÀO EU 25
II.2.3. THÀNH CÔNG, THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN, HẠN CHẾ CỦA VIỆT NAM XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG EU 29
II.2.4. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM VÀO EU 32
II.3. THỊ TRƯỜNG ASEAN 32
II.3.1 TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG ASEAN 32
II.3.2. TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM VÀO ASEAN 34
II.3.3. NHỮNG THÀNH CÔNG, THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN, HẠN CHẾ CỦA VIỆT NAM KHI XUẤT KHẨU VÀO ASEAN 38
II.3.4. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG ASEAN 39
II.4. THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU TRUNG QUỐC 40
II.4.1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC. 40
II.4.2. TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC. 40
II.4.3. NHỮNG THÀNH CÔNG, THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN, HẠN CHẾ, THÁCH THỨC CỦA VIỆT NAM XUẤT KHẨU VÀO THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC. 45
II.4.4 GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC. 47
KẾT LUẬN 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO 51
I.
Nhận xét:
Tình hình xuất khẩu của Việt Nam ngày càng phát triển, năng cao nhiều số lượng hàng hóa, giá trị hàng hóa, đạt kim ngạch xuất khẩu tăng cao, với kim ngạch xuất khẩu đạt 62,6 tỷ USD(2008) tỷ tăng lên 72,1 tỷ USD (năm 2010). Tuy nhiên, năm 2008 -2009 là giai đoạn của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, kim ngạch xuất khẩu Việt Nam ảnh hưởng giảm 5,6 tỷ USD
Nhìn chung, xuất khẩu Việt Nam có xu hướng tăng trưởng những mặt hàng chủ lực qua ba năm như gạo,đều, cao su, thủy sản , dệt may,… tuy nhiên cũng không ít khó khăn trong giai đoạn của thời kỳ nên kinh tế cạnh tranh hiện nay.
Hiện nay, tình hình xuất khẩu của Việt Nam ngày càng phát triển, tận dụng lợi thế nước nhà những mặt hàng chủ lực xuất khẩu nông sản và thủy sản, dệt may v.v.. tăng cao số lượng và giá trị kim ngạch xuất khẩu. Cụ thể một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam hiện nay tính thời điểm trong tháng 6/2011 như sau:
Gạo: tháng 6/2011, cả nước xuất khẩu 668 nghìn tấn gạo, tăng 3,7%, trị giá đạt 321 triệu USD, tăng 2,2% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 6/2011, lượng xuất khẩu nhóm hàng này là hơn 4 triệu tấn, tăng 16,4% và trị giá đạt 1,98 tỷ USD, tăng 14,1% so với cùng kỳ năm trước.
Trong 2 quý đầu năm 2011, xuất khẩu gạo của Việt Nam chủ yếu tập trung sang các thị trường: Inđônêxia: 702 nghìn tấn, tăng gấp 42 lần; Philippin: 637 nghìn tấn, giảm 50,1%; Xê nê gan: 331 nghìn tấn, tăng gấp 8,7 lần; Malaixia: 309 nghìn tấn, tăng 70,8%; Cuba: 305 nghìn tấn, tăng 105%; Băng la đét: 236 nghìn tấn, tăng gấp 15 lần;…
Cà phê: Lượng cà phê xuất khẩu trong tháng 6/2011 là hơn 67 nghìn tấn, trị giá đạt 157 triệu USD, giảm 31,4% về lượng và giảm 34% về trị giá so với tháng trước. Tính đến hết 6 tháng/2011, lượng xuất khẩu nhóm hàng này của nước ta lên gần 865 nghìn tấn, trị giá gần 1,9 tỷ USD, tăng 27,2% về lượng và tăng 99,5% về trị giá so với 6 tháng/2010.
Thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của nước ta trong 6 tháng qua là EU: 358 nghìn tấn, tăng 34% và chiếm 41,4% tổng lượng xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước; tiếp theo là Hoa Kỳ: 86,5 nghìn tấn, tăng 13%; Nhật Bản: 27 nghìn tấn, giảm 17%... so với 6 tháng/2010.
Cao su: Trong tháng lượng cao su xuất khẩu đạt 56 nghìn tấn, trị giá đạt 244 triệu USD, tăng 61,2% về lượng và tăng 61,6% về trị giá so với tháng trước. Tính đến hết tháng 6/2011, tổng lượng xuất khẩu mặt hàng này của cả nước đạt 289 nghìn tấn, tăng 19,6% so với cùng kỳ năm trước, trị giá đạt 1,26 tỷ USD, tăng 91,6%.
Trung Quốc vẫn là đối tác chính nhập khẩu cao su của Việt Nam trong 6 tháng qua với 174 nghìn tấn, tăng 22,2% và chiếm tới 60,2% lượng cao su xuất khẩu của cả nước. Tiếp theo là các thị trường: EU: 25,5 nghìn tấn; Malaixia: 21,5 nghìn tấn; Hàn Quốc: 14,3 nghìn tấn; Đài Loan: 11,8 nghìn tấn;…
Hàng thủy sản: Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong tháng đạt hơn 519 triệu USD, tăng 6,4% so với tháng trước, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu trong 2 quý đầu năm 2011 lên 2,6 tỷ USD, tăng 28,8% so với kỳ thực hiện năm 2010.
Các thị trường tiêu thụ hàng thuỷ sản chính của nước ta trong 6 tháng đầu năm 2011 là: EU đạt 641 triệu USD, tăng 23,8%; Hoa Kỳ đạt 481 triệu USD, tăng 49% và Nhật Bản đạt 377 triệu USD, tăng 2%;….
Dầu thô: Lượng xuất khẩu dầu thô trong tháng là 536 nghìn tấn, giảm 2%, kim ngạch xuất khẩu đạt 482 triệu USD, giảm 2,8% so với tháng 5/2011. Tính đến hết tháng 6/2011, lượng dầu thô xuất khẩu của nước ta đạt 3,9 triệu tấn, giảm 11,2% và kim ngạch đạt 3,41 tỷ USD, tăng 27,3% so với cùng kỳ năm 2010.
Dầu thô của nước ta trong 6 tháng đầu năm 2011 chủ yếu được xuất khẩu sang Ôxtrâylia với 707 nghìn tấn, giảm 60%; sang Hàn Quốc: 663 nghìn tấn, sang Nhật Bản: 583 nghìn tấn, sang Malaysia: 474 nghìn tấn, sang Singapore: 365 nghìn tấn, sang Trung Quốc: 355 nghìn tấn; ...
Than đá: Trong tháng, lượng xuất khẩu than đá đạt hơn 2,1 triệu tấn, trị giá đạt 188 triệu USD, giảm 1,2% về lượng và giảm 3,5% về trị giá so với tháng 5/2011. Hết tháng 6/2011, tổng lượng than xuất khẩu của cả nước là 8,9 triệu tấn, giảm 16%. Kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này đạt 842 triệu USD, tăng 6,6% so với cùng kỳ năm 2010.
Trong 6 tháng qua, lượng xuất khẩu than đá của Việt Nam sang các thị trường đều giảm so với cùng kỳ năm trước. Trung Quốc tiếp tục là đối tác lớn nhập khẩu than đá của Việt Nam với 6,9 triệu tấn, chiếm tới 77,5% tổng lượng xuất khẩu mặt hàng này của cả nước; tiếp theo là thị trường Hàn Quốc: 828 nghìn tấn và Nhật Bản: 746 nghìn tấn…
Hàng dệt may: Xuất khẩu nhóm hàng dệt may trong tháng đạt 1,32 tỷ USD, tăng 19,7% so với tháng trước, nâng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 6 tháng/2011 lên 6,26 tỷ USD, tăng 31,5% so với cùng kỳ năm 2010.
Tính đến hết tháng 6/2011, Việt Nam xuất khẩu hàng dệt may chủ yếu sang thị trường Hoa Kỳ đạt 3,18 tỷ USD, tăng 17,3%; sang EU đạt 1,16 USD, tăng 51%; sang Nhật Bản đạt 712 triệu USD, tăng 47%;…
Giày dép các loại: Kim ngạch xuất khẩu trong tháng đạt 645 triệu USD, tăng 12,9% so với tháng 5/2011, đây là tháng xuất khẩu hàng giày dép cao nhất từ trước đến nay. Tính đến hết tháng 6/2011, xuất khẩu nhóm hàng giày dép đạt hơn 3 tỷ USD, tăng 32,5% so với cùng kỳ năm 2010.
Các thị trường chính tiêu thụ nhóm hàng này của nước ta trong 2 quý đầu năm 2011 là: EU với trị giá 1,22 tỷ USD, tăng 18,1% và chiếm 40,5% kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước. Tiếp theo là xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ đạt 881 triệu USD, tăng 42%; sang Nhật Bản đạt 128 triệu USD, tăng 66%; sang Trung Quốc đạt 105 triệu USD, tăng 64%; ... so với cùng kỳ năm 2010.
KẾT LUẬN
Ngay từ thời điểm giành được độc lập chủ quyền thì nước ta chủ yếu chỉ có quan hệ ngoại thương với Trung Quốc qua hình thức tiểu ngạch thì đến năm 2010 Việt Nam đã thiết lập quan hệ thương mại với 235 nước, trong số này Việt Nam thực hiện xuất siêu với trên 70 nước. Nhận diện rõ thị trường xuất khẩu sẽ giúp cho nhà kinh doanh có thêm đầy đủ thông tin để phân tích và đề ra chiến lược phát triển ở từng thị trường cụ thể cho doanh nghiệp mình.
Hiện tại có khoảng 16 thị trường mà ở đó Việt Nam có kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, điển hình là Hoa Kỳ, EU, ASIAN, Trung Quốc, Nhật Bản…Tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đạt hơn 72 tỷ USD năm 2010. Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa 7 tháng đầu năm 2011 ước đạt 51,5 tỷ USD, tăng 33,5% so với cùng kỳ năm 2010. Riêng tháng 7 năm 2011, xuất khẩu các mặt hàng ra các quốc gia đã thu về cho Việt Nam 8,4 tỷ USD, tăng 35,8% so với tháng 7 năm 2010, song giảm nhẹ 0,7% so với tháng 6 năm 2011.
Phân tích trên từng thị trường tiêu biểu ở thời điểm gần nhất là 6 tháng đầu năm 2011 cho thấy Hoa Kỳ mặc dù tiếp tục là thị trường dẫn đầu về nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam nhưng tăng trưởng hàng hoá xuất khẩu Việt Nam-Hoa Kỳ trong giai đoạn này chỉ đạt 21,8%, thấp hơn nhiều so với mức tăng xuất khẩu sang thị trường lớn thứ 2 là EU. Thị trường ASIAN cũng chiếm phần đáng kể với mức tăng trưởng 21,9% chiếm 15,2% về tỷ trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Và đáng quan tâm là thị trường Trung Quốc, thị trường này thuận lợi đối với Việt Nam về vị trí địa lý, tương đồng văn hóa và có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế Việt Nam ta, trong 6 tháng đầu năm 2011 đã dẫn đầu về mức tăng trưởng đến 59,8% và chiếm 10,7% về tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu.
Các mặt hàng mà Việt Nam đã và đang có thế mạnh xuất khẩu sang các thị trường chủ yếu trên bao gồm các hàng hóa mà Việt Nam có thể sản xuất như: may mặc, giày dép, sản phẩm gỗ, các loại nông sản nhiệt đới, thủy hải sản, dầu thô… Hầu hết ở các mặt hàng này thì kim ngạch đều có xu hướng tăng, và nguyên nhân chủ yếu là do ảnh hưởng từ việc tăng giá các mặt hàng trên thị trường thế giới.
Nghiên cứu, phân tích thị trường xuất khẩu chủ lực và các mặt hàng xuất khẩu vào từng thị trường này sẽ giúp cho nhà nước có những chính sách điều tiết hợp lý nền kinh tế và đề ra chiến lược phát triển ở từng thị trường cụ thể, từng bước đưa Việt Nam phát triển, chuyển đổi thành 1 quốc gia có nền kinh tế “xuất siêu”.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: