nhim_xu_violet
New Member
Download Khóa luận Tìm hiểu tài nguyên du lịch quận Hải An - Hải Phòng phục vụ khai thác phát triển du lịch
MỤC LỤC
Phần mở đầu 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu. 2
3. Nhiệm vụ của đề tài 3
4. Phạm vi nghiên cứu 3
5. Phương pháp nghiên cứu. 3
6. Kết cấu của khóa luận. 4
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI NGUYÊN DU LỊCH VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH HIỆN NAY
1.1.Tài nguyên du lịch. 5
1.1.1. Khái niệm tài nguyên du lịch 5
1.1.2 Đặc điểm của tài nguyên 6
1.1.3 Vai trò của tài nguyên du lịch 6
1.1.4. Phân loại tài nguyên du lịch 7
1.2. Tài nguyên du lịch tự nhiên 10
1.2.1. Khái niệm về tài nguyên du lịch tự nhiên 10
1.2.2. Phân loại tài nguyên du lịch tự nhiên 10
1.2.2.1 Tài nguyên địa hình 10
1.2.2.2. Tài nguyên khí hậu 11
1.2.2.3. Tài nguyên nước 11
1.2.2.4. Tài nguyên sinh vật 12
1.3.Tài nguyên du lịch nhân văn 13
1.3.1. Khái niệm về tài nguyên du lịch nhân văn 13
1.3.2. Đặc điểm của tài nguyên du lịch nhân văn 14
1.3.3. Phân loại tài nguyên du lịch nhân văn 14
1.3.3.1. Tài nguyên du lịch nhân văn vật thể 14
1.3.3.1.1. Các di tích lịch sử văn hóa 14
1.3.3.1.2. Các tài nguyên du lịch nhân văn khác 16
1.3.3.2. Tài nguyên du lịch nhân văn vô thể 16
1.3.3.2.1. Lễ hội 16
1.3.3.2.2. Nghề và làng nghề thủ công truyền thống 17
1.4. Xu hướng phát triển du lịch hiện nay 17
1.4.1. Khái niệm du lịch 17
1.4.2. Chức năng du lịch 18
1.4.2.1. Chức năng về kinh tế và ý nghĩa về kinh tế của du lịch 19
1.4.2.2. Chức năng xã hội và ý nghĩa xã hội của du lịch 20
1.4.2.3. Chức năng chính trị 22
1.4.2.4. Chức năng sinh thái 22
1.4.3. Mối quan hệ giữa du lịch với các lĩnh vực khác 23
1.4.3.1. Mối quan hệ của du lịch với xã hội 23
1.4.3.2. Mối quan hệ giữa du lịch và văn hóa 24
1.4.3.3. Mối quan hệ giữa môi trường và du lịch 25
1.4.3.4. Mối quan hệ giữa du lịch và kinh tế 26
1.4.3.5. Mối quan hệ giữa du lịch với hòa bình và chính trị 27
1.4.4. Xu hướng phát triển du lịch hiện nay 28
1.4.4.1.Gia tăng nhanh chóng về mặt số lượng 28
1.4.4.2.Xã hội hóa thành phần du khách 28
1.4.4.3.Mở rộng địa bàn 29
1.4.4.4.Kéo dài thời vụ du lịch 29
CHƯƠNG 2: TIỀM NĂNG DU LỊCH VÀ HIỆN TRẠNG KHAI THÁC TÀI NGUYÊN DU LỊCH QUẬN HẢI AN – HẢI PHÒNG
2.1. Tổng quan về thành phố Hải Phòng 30
2.1.1. Lịch sử, địa lý và cảnh quan 30
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội và đời sống dân cư 34
2.1.3. Sự phát triển du lịch Hải Phòng 35
2.1.3.1. Tài nguyên du lịch Hải phòng 35
2.1.3.2. Hiện trạng phát triển du lịch Hải Phòng 37
2.1.3.2.1. Đẩy mạnh khai thác mở rộng thị trường 38
2.1.3.2.2. Công tác quảng bá và xúc tiến du lịch 39
2.1.3.2.3. Đầu tư phát triển cơ sở vui chơi giải trí 40
2.1.3.2.4. Hệ thống giao thông 41
2.1.3.2.5. Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ du lịch 41
2.2.Tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch ở quận Hải An 42
2.2.1.Giới thiệu về quận Hải An 42
2.2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển quận Hải An 42
2.2.1.2.Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên 43
2.2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội và đời sống dân cư 44
2.2.2.Tiềm năng phát triển du lịch quận Hải An 46
2.2.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên 46
2.2.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn 48
2.2.2.2.1. Các di tích lịch sử văn hóa 49
2.2.2.2.2. Lễ hội và phong tục tập quán 62
2.2.2.2.3. Làng hoa truyền thống Hạ Lũng 66
2.2.3. Thực trạng hoạt động du lịch của quận Hải An 69
2.2.3.1.Vị trí của ngành du lịch trong đời sống kinh tế - xã hội quận Hải An 69
2.2.3.2. Hiện trạng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch 72
2.2.3.2.1. Hệ thống giao thông vận tải và thông tin liên lạc 72
2.2.3.2.2. Hệ thống điện, nước và y tế 73
2.2.3.2.3. Hệ thống nhà hàng, khách sạn và cơ sở vui chơi giải trí.74
2.2.3.3.Tình hình lao động phục vụ trong ngành du lịch
của quận Hải An 74
2.2.3.4.Tình hình khai thác và bảo tồn tài nguyên du lịch trên địa bàn quận Hải An 75
2.2.4. Đánh giá tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch – dịch vụ trên địa bàn quận Hải An 78
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM KHAI THÁC CÓ HIỆU QUẢ TÀI NGUYÊN DU LỊCH QUẬN HẢI AN – HẢI PHÒNG PHỤC VỤ KHAI THÁC PHÁT TRIỂN DU LỊCH
3.1. Mục tiêu và chiến lược phát triển du lịch quận Hải An đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 của UBND quận Hải An 81
3.1.1. Mục tiêu chung 81
3.1.2. Định hướng phát triển du lịch quận 81
3.1.3. Phân kỳ đầu tư 82
3.1.4. Công trình du lịch 83
3.1.5. Một số giải pháp chủ yếu và tổ chức thực hiện các mục tiêu 84
3.1.5.1. Các giải pháp thực hiện mục tiêu 84
3.1.5.2. Cách tổ chức thực hiện 85
3.2. Đề xuất cụ thể một số giải pháp nhằm khai thác các giá trị tài nguyên du lịch trên địa bàn quận Hải An cho việc phát triển du lịch 86
3.2.1. Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và hạ tầng phục vụ du lịch 86
3.2.1.1. Tăng cường xây dựng cơ sở lưu trú 86
3.2.1.2. Tăng cường xây dựng cơ sở ăn uống 87
3.2.1.3. Tăng cường xây dựng các khu vui chơi giải trí 87
3.2.1.4. Giải pháp về giao thông vận tải và thông tin liên lạc 87
3.2.1.5. Hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống cung cấp điện, nước, y tế.88
3.2.2. Tăng cường đội ngũ phục vụ du lịch 89
3.2.2.1. Đào tạo bồi dưỡng nhân lực 89
3.2.2.2. Thu hút nguồn nhân lực 90
3.2.3. Đẩy mạnh hoạt động quảng bá du lịch 90
3.2.4. Các giải pháp về huy động vốn 91
3.2.5. Một số giải pháp trong việc bảo tồn và tôn tạo tài nguyên du lịch 92
3.2.5.1. Đối với tài nguyên du lịch nhân văn 92
3.2.5.1.1 Đối với các di tích lịch sử văn hóa 93
3.2.5.1.2. Đối với các làng nghề truyền thống 94
3.2.5.1.3. Đối với các lễ hội và phong tục tập quán truyền thống.94
3.2.5.2. Đối với tài nguyên du lịch tự nhiên 95
3.2.6. Tăng cường phối hợp giữa du lịch quận Hải An với các địa phương khác 95
3.3. Xây dựng một số tour nhằm khai thác tài nguyên phục vụ phát triển du lịch quận Hải An 96
3.4. Một số đề xuất và khuyến nghị để phát triển du lịch quận Hải An 97
KẾT LUẬN
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Thời gian ấy, tuy chưa có tên gọi Hải An nhưng nhân dân khắp nơi đã đến định cư ở trang An Biên xưa, nay là vùng đất của các phường An Biên, Gia Viên, Lạc Viên nội thành Hải Phòng.
Đến năm 1924 trong thời kỳ Pháp thuộc, huyện Hải An mới chính thức được thành lập, trực thuộc tỉnh Kiến An với diện tích 8.780 ha, với số dân 3.974 người. Về hành chính, dưới cấp huyện có 5 tổng là: Đông Khê, Trung Hành, Hạ Đoạn, Lương Xâm và Trực Cát (có đảo Đình Vũ), dưới cấp tổng là cấp xã.
Năm 1966, theo quyết định của Chính phủ, huyện Hải An sát nhập cùng huyện An Dương lập thành huyện An Hải (thành phố Hải Phòng).
Đến nay theo Nghị định số 106/2002/NĐ- CP, ngày 20/12/2002 của Chính phủ và Quyết định số 356/QĐ- UB, ngày 11/02/2003 của UBND thành phố Hải Phòng, quận Hải An được thành lập và ra mắt nhân dân địa phương ngày 10/05/2003 gồm có các phường: Cát Bi, Đằng Lâm, Đằng Hải, Đông Hải, Nam Hải, Tràng Cát. Cho đến nay quận Hải An đã được mở rộng ra với tổng số là 8 phường : Cát Bi, Đằng Lâm, Đằng Hải, Đông Hải 1, Đông Hải 2, Nam Hải, Tràng Cát, Thành Tô, Hải An trở thành quận lớn nhất của thành phố Hải Phòng.
Nhân dân Hải An có truyền thống kiên cường trong chiến đấu, cần cù trong lao động sản xuất. Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, quân và dân Hải An đã làm nên những chiến công lừng lẫy như “sấm đường 5”, “Cát Bi rực lửa”. Đặc biệt trong cuộc chiến tranh chống phá hoại và phong tỏa của đế quốc Mỹ, đấu tranh giải phóng miền Nam, hàng vạn người con ưu tú của Hải An đã lên đường chiến đấu và chi viện cho chiến trường miền Nam cùng thành phố và cả nước đánh thắng giặc Mỹ xâm lược, thống nhất đất nước.
Trải qua 79 năm tồn tại, phát triển và trưởng thành (1924- 2003) Đảng bộ, quân và dân các xã phường trên địa bàn Hải An luôn giữ vững và phát huy truyền thống hào hùng từ ngàn xưa, đã tiếp tục phấn đấu làm rạng danh quê hương, xứng đáng với danh hiệu cao quý “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân” mà Đảng và Nhà Nước đã trao tặng.
Trên địa bàn quận Hải An có 56 di tích lịch sử văn hóa (đình, chùa, đền, miếu, nhà thờ, từ đường) trong đó có 21 di tích lịch sử văn hóa đã được Nhà Nước xếp hạng (13 di tích cấp quốc gia và 08 di tích cấp thành phố). Nhiều di tích có giá trị lịch sử văn hóa được nhân dân thành phố và các tỉnh lân cận biết đến như Từ Lương Xâm, đền Phú Xá, Phủ Thượng Đoạn, Chùa Vẽ…
Trong tương lai không xa, quận Hải An với truyền thống oanh liệt hào hùng của quá khứ, với sức trẻ và giàu tiềm năng sẽ nhanh chóng vượt qua mọi khó khăn, thử thách đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc góp phần tích cực hoàn thành tiến trình đô thị hóa - hiện đại hóa thành phố Hải Phòng – đô thị loại I cấp quốc gia.
2.2.1.2. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Về vị trí địa lý: Quận Hải An nằm ở phía Đông Nam thành phố Hải Phòng trên hướng ra biển, cách trung tâm thành phố 7 km; phía Bắc giáp quận Ngô Quyền và huyện Thuỷ Nguyên, phía Nam giáp sông Lạch Tray và huyện Kiến Thuỵ, phía Đông giáp sông Cấm có cửa Nam Triệu đổ ra biển Bắc Bộ và huyện Cát Hải, phía Tây giáp quận Ngô Quyền và sông Lạch Tray. Với vị trí đó, Hải An có thuận lợi cả về giao lưu đường bộ và đường thuỷ. Ngoài ra, Hải An có các đầu mối giao thông quan trọng của thành phố Hải Phòng, bao gồm các tuyến đường bộ, đường thuỷ (cả đường sông và đường biển), đường sắt và đường hàng không. Địa bàn quận được bao quanh bởi hệ thống sông Lạch Tray, sông Cấm có cửa Nam Triệu đổ ra Vịnh Bắc Bộ. Trục đường giao thông liên tỉnh quan trọng nhất chạy qua địa bàn quận là quốc lộ 5 nối liền Hà Nội với Hải Phòng, cách thủ đô Hà Nội 105 km. Các tuyến đường trung tâm thành phố chạy đến quận như: đường Trần Hưng Đạo, Lê Hồng Phong, đường ra đảo Đình Vũ, Cát Bà. Có Cảng Chùa Vẽ, Cảng Cấm, Cảng quân sự và một số cảng chuyên dùng khác; Có tuyến đường sắt từ ga Lạc Viên đến Cảng Chùa Vẽ; Có sân bay Cát Bi với năng lực vận chuyển 200.000 lượt hành khách và gần 2.000 tấn hàng mỗi năm. Đây cũng là một trong những điểm lợi thế của quận cần được chú ý khai thác phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của quận.
Về khí hậu: Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm. Nhiệt độ trung bình là 260C, tháng 7 nóng nhất là 29,40C, tháng 1 lạnh nhất là 16,80C.
Về địa hình và đất đai: Quận có địa hình tương đối bằng phẳng, chủ yếu là đồng bằng tiếp giáp với biển. Quận Hải An có bán đảo Đình Vũ, bán đảo Vũ Yên và hệ thống khu vực bãi triều thuộc phường Tràng Cát thuận lợi cho việc khai thác và nuôi trồng thủy hải sản. Diện tích rừng ngập mặn chiếm 1574, 50 ha trên địa bàn quận tập trung chủ yếu vào bán đảo Vũ Yên và phường Tràng Cát, Nam Hải, Đông Hải 2.
Động thực vật phong phú, động vật hoang dại có 8 loài thú, 58 loài chim, 11 loài bò sát, tuy nhiên động thực vật cạn tại khu vực này không có các loài thú quý hiếm; động thực vật đáy phát hiện có 28 loài trong đó lớp chân bụng 12 loài, giáp xác 6 loài, giun nhiều tơ 3 loài… Ngoài ra trong khu vực còn có nhiều loại động thực vật nổi như: rong, tảo… có giá trị kinh tế cao.
Về hệ thống sông ngòi: Quận Hải An có hệ thống sông ngòi dày đặc, trong đó có các con sông lớn bao bọc như: sông Bạch Đằng, Cửa Cấm, Lạch Tray và nhiều hệ thống sông ngòi, ao hồ nằm rải rác trên địa bàn quận.
2.2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội và dân cư
Kể từ khi thành lập quận đến nay, kinh tế trên địa bàn có tốc độ tăng trưởng khá cao: 18,85%/năm; cơ cấu kinh tế quận chuyển dịch theo hướng tích cực. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng lớn, giá trị sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ (14,11%). Tỷ trọng về giá trị sản xuất cũng như GDP do quận quản lý so với toàn quận chiếm từ 42% đến 46%, có xu hướng tăng lên.
Về kinh tế
- Nông nghiệp và thủy sản
Sản xuất nông nghiệp và thủy sản vẫn chiếm tỷ trọng khá lớn, nhưng có xu hướng giảm dần. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp và thủy sản đã giảm theo hướng tiến bộ, tỷ trọng giá trị sản xuất trồng trọt và chăn nuôi đều giảm, tỷ trọng ngành thủy sản tăng lên, đó là một xu hướng hợp lý phù hợp với điều kiện của quận hiện nay.
- Công nghiệp và xây dựng
Quận quản lý chủ yếu là công nghiệp quốc doanh, giá trị sản xuất công nghiệp đang có xu hướng tăng lên theo từng năm. Số lượng các đơn vị cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng có chiều hướng tăng. Tuy nhiên sự tăng trưởng của công nghiệp – xây dựng chưa thật sự cao nhưng cũng đang từng bước góp phần thúc đẩy dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp và xây dựng, tăng tỷ trọng dịch vụ và giảm nhanh tỷ trọng nông nghiệp – thủy sản.
Trên địa bàn quận đã hình thành 2 khu công nghiệp tập trung là khu c
Download Khóa luận Tìm hiểu tài nguyên du lịch quận Hải An - Hải Phòng phục vụ khai thác phát triển du lịch miễn phí
MỤC LỤC
Phần mở đầu 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu. 2
3. Nhiệm vụ của đề tài 3
4. Phạm vi nghiên cứu 3
5. Phương pháp nghiên cứu. 3
6. Kết cấu của khóa luận. 4
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI NGUYÊN DU LỊCH VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH HIỆN NAY
1.1.Tài nguyên du lịch. 5
1.1.1. Khái niệm tài nguyên du lịch 5
1.1.2 Đặc điểm của tài nguyên 6
1.1.3 Vai trò của tài nguyên du lịch 6
1.1.4. Phân loại tài nguyên du lịch 7
1.2. Tài nguyên du lịch tự nhiên 10
1.2.1. Khái niệm về tài nguyên du lịch tự nhiên 10
1.2.2. Phân loại tài nguyên du lịch tự nhiên 10
1.2.2.1 Tài nguyên địa hình 10
1.2.2.2. Tài nguyên khí hậu 11
1.2.2.3. Tài nguyên nước 11
1.2.2.4. Tài nguyên sinh vật 12
1.3.Tài nguyên du lịch nhân văn 13
1.3.1. Khái niệm về tài nguyên du lịch nhân văn 13
1.3.2. Đặc điểm của tài nguyên du lịch nhân văn 14
1.3.3. Phân loại tài nguyên du lịch nhân văn 14
1.3.3.1. Tài nguyên du lịch nhân văn vật thể 14
1.3.3.1.1. Các di tích lịch sử văn hóa 14
1.3.3.1.2. Các tài nguyên du lịch nhân văn khác 16
1.3.3.2. Tài nguyên du lịch nhân văn vô thể 16
1.3.3.2.1. Lễ hội 16
1.3.3.2.2. Nghề và làng nghề thủ công truyền thống 17
1.4. Xu hướng phát triển du lịch hiện nay 17
1.4.1. Khái niệm du lịch 17
1.4.2. Chức năng du lịch 18
1.4.2.1. Chức năng về kinh tế và ý nghĩa về kinh tế của du lịch 19
1.4.2.2. Chức năng xã hội và ý nghĩa xã hội của du lịch 20
1.4.2.3. Chức năng chính trị 22
1.4.2.4. Chức năng sinh thái 22
1.4.3. Mối quan hệ giữa du lịch với các lĩnh vực khác 23
1.4.3.1. Mối quan hệ của du lịch với xã hội 23
1.4.3.2. Mối quan hệ giữa du lịch và văn hóa 24
1.4.3.3. Mối quan hệ giữa môi trường và du lịch 25
1.4.3.4. Mối quan hệ giữa du lịch và kinh tế 26
1.4.3.5. Mối quan hệ giữa du lịch với hòa bình và chính trị 27
1.4.4. Xu hướng phát triển du lịch hiện nay 28
1.4.4.1.Gia tăng nhanh chóng về mặt số lượng 28
1.4.4.2.Xã hội hóa thành phần du khách 28
1.4.4.3.Mở rộng địa bàn 29
1.4.4.4.Kéo dài thời vụ du lịch 29
CHƯƠNG 2: TIỀM NĂNG DU LỊCH VÀ HIỆN TRẠNG KHAI THÁC TÀI NGUYÊN DU LỊCH QUẬN HẢI AN – HẢI PHÒNG
2.1. Tổng quan về thành phố Hải Phòng 30
2.1.1. Lịch sử, địa lý và cảnh quan 30
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội và đời sống dân cư 34
2.1.3. Sự phát triển du lịch Hải Phòng 35
2.1.3.1. Tài nguyên du lịch Hải phòng 35
2.1.3.2. Hiện trạng phát triển du lịch Hải Phòng 37
2.1.3.2.1. Đẩy mạnh khai thác mở rộng thị trường 38
2.1.3.2.2. Công tác quảng bá và xúc tiến du lịch 39
2.1.3.2.3. Đầu tư phát triển cơ sở vui chơi giải trí 40
2.1.3.2.4. Hệ thống giao thông 41
2.1.3.2.5. Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ du lịch 41
2.2.Tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch ở quận Hải An 42
2.2.1.Giới thiệu về quận Hải An 42
2.2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển quận Hải An 42
2.2.1.2.Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên 43
2.2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội và đời sống dân cư 44
2.2.2.Tiềm năng phát triển du lịch quận Hải An 46
2.2.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên 46
2.2.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn 48
2.2.2.2.1. Các di tích lịch sử văn hóa 49
2.2.2.2.2. Lễ hội và phong tục tập quán 62
2.2.2.2.3. Làng hoa truyền thống Hạ Lũng 66
2.2.3. Thực trạng hoạt động du lịch của quận Hải An 69
2.2.3.1.Vị trí của ngành du lịch trong đời sống kinh tế - xã hội quận Hải An 69
2.2.3.2. Hiện trạng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch 72
2.2.3.2.1. Hệ thống giao thông vận tải và thông tin liên lạc 72
2.2.3.2.2. Hệ thống điện, nước và y tế 73
2.2.3.2.3. Hệ thống nhà hàng, khách sạn và cơ sở vui chơi giải trí.74
2.2.3.3.Tình hình lao động phục vụ trong ngành du lịch
của quận Hải An 74
2.2.3.4.Tình hình khai thác và bảo tồn tài nguyên du lịch trên địa bàn quận Hải An 75
2.2.4. Đánh giá tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch – dịch vụ trên địa bàn quận Hải An 78
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM KHAI THÁC CÓ HIỆU QUẢ TÀI NGUYÊN DU LỊCH QUẬN HẢI AN – HẢI PHÒNG PHỤC VỤ KHAI THÁC PHÁT TRIỂN DU LỊCH
3.1. Mục tiêu và chiến lược phát triển du lịch quận Hải An đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 của UBND quận Hải An 81
3.1.1. Mục tiêu chung 81
3.1.2. Định hướng phát triển du lịch quận 81
3.1.3. Phân kỳ đầu tư 82
3.1.4. Công trình du lịch 83
3.1.5. Một số giải pháp chủ yếu và tổ chức thực hiện các mục tiêu 84
3.1.5.1. Các giải pháp thực hiện mục tiêu 84
3.1.5.2. Cách tổ chức thực hiện 85
3.2. Đề xuất cụ thể một số giải pháp nhằm khai thác các giá trị tài nguyên du lịch trên địa bàn quận Hải An cho việc phát triển du lịch 86
3.2.1. Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và hạ tầng phục vụ du lịch 86
3.2.1.1. Tăng cường xây dựng cơ sở lưu trú 86
3.2.1.2. Tăng cường xây dựng cơ sở ăn uống 87
3.2.1.3. Tăng cường xây dựng các khu vui chơi giải trí 87
3.2.1.4. Giải pháp về giao thông vận tải và thông tin liên lạc 87
3.2.1.5. Hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống cung cấp điện, nước, y tế.88
3.2.2. Tăng cường đội ngũ phục vụ du lịch 89
3.2.2.1. Đào tạo bồi dưỡng nhân lực 89
3.2.2.2. Thu hút nguồn nhân lực 90
3.2.3. Đẩy mạnh hoạt động quảng bá du lịch 90
3.2.4. Các giải pháp về huy động vốn 91
3.2.5. Một số giải pháp trong việc bảo tồn và tôn tạo tài nguyên du lịch 92
3.2.5.1. Đối với tài nguyên du lịch nhân văn 92
3.2.5.1.1 Đối với các di tích lịch sử văn hóa 93
3.2.5.1.2. Đối với các làng nghề truyền thống 94
3.2.5.1.3. Đối với các lễ hội và phong tục tập quán truyền thống.94
3.2.5.2. Đối với tài nguyên du lịch tự nhiên 95
3.2.6. Tăng cường phối hợp giữa du lịch quận Hải An với các địa phương khác 95
3.3. Xây dựng một số tour nhằm khai thác tài nguyên phục vụ phát triển du lịch quận Hải An 96
3.4. Một số đề xuất và khuyến nghị để phát triển du lịch quận Hải An 97
KẾT LUẬN
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
ập quân sự, bảo vệ cửa biển hội nhập cùng nghĩa binh của Hai Bà Trưng chống giặc Đông Hán phong kiến phương Bắc đô hộ.Thời gian ấy, tuy chưa có tên gọi Hải An nhưng nhân dân khắp nơi đã đến định cư ở trang An Biên xưa, nay là vùng đất của các phường An Biên, Gia Viên, Lạc Viên nội thành Hải Phòng.
Đến năm 1924 trong thời kỳ Pháp thuộc, huyện Hải An mới chính thức được thành lập, trực thuộc tỉnh Kiến An với diện tích 8.780 ha, với số dân 3.974 người. Về hành chính, dưới cấp huyện có 5 tổng là: Đông Khê, Trung Hành, Hạ Đoạn, Lương Xâm và Trực Cát (có đảo Đình Vũ), dưới cấp tổng là cấp xã.
Năm 1966, theo quyết định của Chính phủ, huyện Hải An sát nhập cùng huyện An Dương lập thành huyện An Hải (thành phố Hải Phòng).
Đến nay theo Nghị định số 106/2002/NĐ- CP, ngày 20/12/2002 của Chính phủ và Quyết định số 356/QĐ- UB, ngày 11/02/2003 của UBND thành phố Hải Phòng, quận Hải An được thành lập và ra mắt nhân dân địa phương ngày 10/05/2003 gồm có các phường: Cát Bi, Đằng Lâm, Đằng Hải, Đông Hải, Nam Hải, Tràng Cát. Cho đến nay quận Hải An đã được mở rộng ra với tổng số là 8 phường : Cát Bi, Đằng Lâm, Đằng Hải, Đông Hải 1, Đông Hải 2, Nam Hải, Tràng Cát, Thành Tô, Hải An trở thành quận lớn nhất của thành phố Hải Phòng.
Nhân dân Hải An có truyền thống kiên cường trong chiến đấu, cần cù trong lao động sản xuất. Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, quân và dân Hải An đã làm nên những chiến công lừng lẫy như “sấm đường 5”, “Cát Bi rực lửa”. Đặc biệt trong cuộc chiến tranh chống phá hoại và phong tỏa của đế quốc Mỹ, đấu tranh giải phóng miền Nam, hàng vạn người con ưu tú của Hải An đã lên đường chiến đấu và chi viện cho chiến trường miền Nam cùng thành phố và cả nước đánh thắng giặc Mỹ xâm lược, thống nhất đất nước.
Trải qua 79 năm tồn tại, phát triển và trưởng thành (1924- 2003) Đảng bộ, quân và dân các xã phường trên địa bàn Hải An luôn giữ vững và phát huy truyền thống hào hùng từ ngàn xưa, đã tiếp tục phấn đấu làm rạng danh quê hương, xứng đáng với danh hiệu cao quý “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân” mà Đảng và Nhà Nước đã trao tặng.
Trên địa bàn quận Hải An có 56 di tích lịch sử văn hóa (đình, chùa, đền, miếu, nhà thờ, từ đường) trong đó có 21 di tích lịch sử văn hóa đã được Nhà Nước xếp hạng (13 di tích cấp quốc gia và 08 di tích cấp thành phố). Nhiều di tích có giá trị lịch sử văn hóa được nhân dân thành phố và các tỉnh lân cận biết đến như Từ Lương Xâm, đền Phú Xá, Phủ Thượng Đoạn, Chùa Vẽ…
Trong tương lai không xa, quận Hải An với truyền thống oanh liệt hào hùng của quá khứ, với sức trẻ và giàu tiềm năng sẽ nhanh chóng vượt qua mọi khó khăn, thử thách đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc góp phần tích cực hoàn thành tiến trình đô thị hóa - hiện đại hóa thành phố Hải Phòng – đô thị loại I cấp quốc gia.
2.2.1.2. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Về vị trí địa lý: Quận Hải An nằm ở phía Đông Nam thành phố Hải Phòng trên hướng ra biển, cách trung tâm thành phố 7 km; phía Bắc giáp quận Ngô Quyền và huyện Thuỷ Nguyên, phía Nam giáp sông Lạch Tray và huyện Kiến Thuỵ, phía Đông giáp sông Cấm có cửa Nam Triệu đổ ra biển Bắc Bộ và huyện Cát Hải, phía Tây giáp quận Ngô Quyền và sông Lạch Tray. Với vị trí đó, Hải An có thuận lợi cả về giao lưu đường bộ và đường thuỷ. Ngoài ra, Hải An có các đầu mối giao thông quan trọng của thành phố Hải Phòng, bao gồm các tuyến đường bộ, đường thuỷ (cả đường sông và đường biển), đường sắt và đường hàng không. Địa bàn quận được bao quanh bởi hệ thống sông Lạch Tray, sông Cấm có cửa Nam Triệu đổ ra Vịnh Bắc Bộ. Trục đường giao thông liên tỉnh quan trọng nhất chạy qua địa bàn quận là quốc lộ 5 nối liền Hà Nội với Hải Phòng, cách thủ đô Hà Nội 105 km. Các tuyến đường trung tâm thành phố chạy đến quận như: đường Trần Hưng Đạo, Lê Hồng Phong, đường ra đảo Đình Vũ, Cát Bà. Có Cảng Chùa Vẽ, Cảng Cấm, Cảng quân sự và một số cảng chuyên dùng khác; Có tuyến đường sắt từ ga Lạc Viên đến Cảng Chùa Vẽ; Có sân bay Cát Bi với năng lực vận chuyển 200.000 lượt hành khách và gần 2.000 tấn hàng mỗi năm. Đây cũng là một trong những điểm lợi thế của quận cần được chú ý khai thác phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của quận.
Về khí hậu: Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm. Nhiệt độ trung bình là 260C, tháng 7 nóng nhất là 29,40C, tháng 1 lạnh nhất là 16,80C.
Về địa hình và đất đai: Quận có địa hình tương đối bằng phẳng, chủ yếu là đồng bằng tiếp giáp với biển. Quận Hải An có bán đảo Đình Vũ, bán đảo Vũ Yên và hệ thống khu vực bãi triều thuộc phường Tràng Cát thuận lợi cho việc khai thác và nuôi trồng thủy hải sản. Diện tích rừng ngập mặn chiếm 1574, 50 ha trên địa bàn quận tập trung chủ yếu vào bán đảo Vũ Yên và phường Tràng Cát, Nam Hải, Đông Hải 2.
Động thực vật phong phú, động vật hoang dại có 8 loài thú, 58 loài chim, 11 loài bò sát, tuy nhiên động thực vật cạn tại khu vực này không có các loài thú quý hiếm; động thực vật đáy phát hiện có 28 loài trong đó lớp chân bụng 12 loài, giáp xác 6 loài, giun nhiều tơ 3 loài… Ngoài ra trong khu vực còn có nhiều loại động thực vật nổi như: rong, tảo… có giá trị kinh tế cao.
Về hệ thống sông ngòi: Quận Hải An có hệ thống sông ngòi dày đặc, trong đó có các con sông lớn bao bọc như: sông Bạch Đằng, Cửa Cấm, Lạch Tray và nhiều hệ thống sông ngòi, ao hồ nằm rải rác trên địa bàn quận.
2.2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội và dân cư
Kể từ khi thành lập quận đến nay, kinh tế trên địa bàn có tốc độ tăng trưởng khá cao: 18,85%/năm; cơ cấu kinh tế quận chuyển dịch theo hướng tích cực. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng lớn, giá trị sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ (14,11%). Tỷ trọng về giá trị sản xuất cũng như GDP do quận quản lý so với toàn quận chiếm từ 42% đến 46%, có xu hướng tăng lên.
Về kinh tế
- Nông nghiệp và thủy sản
Sản xuất nông nghiệp và thủy sản vẫn chiếm tỷ trọng khá lớn, nhưng có xu hướng giảm dần. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp và thủy sản đã giảm theo hướng tiến bộ, tỷ trọng giá trị sản xuất trồng trọt và chăn nuôi đều giảm, tỷ trọng ngành thủy sản tăng lên, đó là một xu hướng hợp lý phù hợp với điều kiện của quận hiện nay.
- Công nghiệp và xây dựng
Quận quản lý chủ yếu là công nghiệp quốc doanh, giá trị sản xuất công nghiệp đang có xu hướng tăng lên theo từng năm. Số lượng các đơn vị cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng có chiều hướng tăng. Tuy nhiên sự tăng trưởng của công nghiệp – xây dựng chưa thật sự cao nhưng cũng đang từng bước góp phần thúc đẩy dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp và xây dựng, tăng tỷ trọng dịch vụ và giảm nhanh tỷ trọng nông nghiệp – thủy sản.
Trên địa bàn quận đã hình thành 2 khu công nghiệp tập trung là khu c