kuxun_hero

New Member
Download Tiểu luận Tìm hiểu về các tập đoàn kinh tế Việt Nam, mô hình công ty mẹ công ty con đã được áp dụng tại Việt Nam

Download Tiểu luận Tìm hiểu về các tập đoàn kinh tế Việt Nam, mô hình công ty mẹ công ty con đã được áp dụng tại Việt Nam miễn phí





Chỉ sau 1 năm hoạt động, những kết quả bước đầu về sản xuất kinh doanh của các công ty mẹ khá tốt: doanh thu sau khi chuyển đổi tăng cao, bình quân 48%, nộp ngân sách tăng 9%, lợi nhuận tăng 24%;tỷ suất lợi nhuận bình quân trên vốn của các công ty mẹ đạt 10,83%; số lao động của các công ty con sau khi sắp xếp, tuyển dụng tăng thêm 11%. Các đơn vị này cũng thừa nhận, việc chuyển sang hoạt động theo công ty mẹ - công ty con đã làm thay đổi bản chất, cách tổ chức và cách quản lí điều hành từ kiểu hành chính(cấp trên – cấp dưới) sang cách đầu tư chi phối về vốn, công nghệ, thương hiệu đối với các công ty con.



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

rong điều hành của tập đoàn. Các doanh nghiệp là thành viên của tập đoàn đều có pháp nhân độc lập, có cơ quan quyền lực cao nhất như hội đồng thành viên(với công ty TNHH), đại hội cổ đông(với công ty cổ phần). Theo thỏa thuận giữa các thành viên của tập đoàn, chủ tịch hội đồng thành viên, hội đồng quản trị các công ty trong tập đoàn tập hợp lại thành hội đồng chủ tịch tập đoàn. Hội đồng chủ tịch bầu ra chủ tịch tập đoàn. Hội đồng chủ tịch không thực hiện chức năng điều hành cụ thể đối với quá trình sản xuất, kinh doanh và tổ chức của các công ty thành viên, do đó, không có chức danh tổng giám đốc tập đoàn. Sở hữu vốn trong các tập đoàn kinh tế cũng rất đa dạng. Trước hết, vốn trong tập đoàn là do các công ty thanh viên làm chủ sở hữu, bao gồm cả vốn tư nhân và vốn nhà nước. Quyền sở hữu vốn trong tập đoàn cũng tùy thuộc vào mức độ phụ thuộc của các công ty thành viên vào công ty mẹ và thường ở hai cấp độ:
+ Cấp độ thấp hay còn gọi là liên kết mềm, vốn của công ty mẹ, công ty con, công ty cháu… là của từng công ty.
+ Cấp độ cao hay còn gọi là liên kết cứng là công ty mẹ tham gia đầu tư vào các ông ty con, biến các công ty con, con ty cháu thành công ty TNHH một thành viên do công ty mẹ làm chủ sở hữu hay công ty mẹ chiếm trên 50% vốn điều lệ(với công ty TNHH), giũ cổ phần chi phối(với công ty con ,cháu là công ty cổ phần).Trên thực tế, không có một tập đoàn kinh tế nào chỉ có quan hệ về sở hữu vốn theo một cấp độ mà đan xen cả hai cấp độ tùy theo từng trường hợp trong quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con.
4.Hiệu quả hoạt động.
4.1 Sử dụng vốn
Tám tập đoàn kinh tế cùng với 96 tổng công ty, công ty lớn của Nhà nước sở hữu gần 400.000 tỉ đồng, chiếm hầu hết vốn của Nhà nước có tại các doanh nghiệp nhà nước. Các tập đoàn và tổng công ty đang nắm giữ 75% tài sản cố định của quốc gia, khoảng 60% tổng tín dụng ngân hàng trong nước và tổng vốn vay nước ngoài nhưng chỉ tạo ra khoảng 40% tổng sản phẩm trong nước, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của các đơn vị này là 17%, 28,8% thu ngân sách. Tính đến cuối năm 2007, tổng số vốn chủ sở hữu của các tập đoàn và tổng công ty đã tăng 18%, tổng tài sản tăng 26%
`4.2. Đầu tư trái nghề chính.
Tại một hội nghị hồi tháng 4-2008 ở Hà Nội, Bộ Tài chính cho biết tính đến cuối năm 2007, tổng giá trị đầu tư ra ngoài các lĩnh vực kinh doanh chính của 70 tập đoàn, tổng công ty nhà nước là gần 117.000 tỉ đồng, trong đó đầu tư vào lĩnh vực tài chính, ngân hàng và bất động sản là hơn 23.400 tỉ đồng.
4.3.Tình hình nợ
Có nhiều số liệu khác nhau và nhiều cách nhìn nhận khác nhau về tỷ lệ nợ vay trên vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp nhà nước mà các tập đoàn kinh tế nhà nước và các Tổng công ty nhà nước là các chủ thể chiếm tỷ trọng tuyệt đối về vốn.
Tỷ lệ nợ phải trả 8 tập đoàn kinh tế cùng với 96 tổng công ty, công ty lớn của Nhà nước lên đến 1,36 lần, tính đến cuối năm 2007 và nợ của các tập đoàn kinh tế vẫn trong vòng kiểm soát.
Tỷ lệ nợ vay trên vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp nhà nước rất cao, cá biệt lên đến 42 lần trên vốn của chủ sở hữu. So với mức tỷ lệ nợ vay trên vốn chủ sở hữu của các tập đoàn kinh tế quốc tế là chỉ từ 1 đến 3 lần thì tỷ lệ nợ vay/vốn chủ sở hữu của các tập đoàn kinh tế Việt Nam nếu được công bố sẽ khiến "thế giới phải giật mình", có đại biểu quốc hội đặt nghi vấn cho rằng nguyên nhân của việc thiếu rõ ràng trong bảo lãnh tín dụng, độc quyền, khó kiểm soát nợ của doanh nghiệp nhà nước, các tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước có gốc gác từ lợi ích cục bộ, lợi ích nhóm.
Hoạt động yếu kém, sử dụng quá nhiều nguồn lực, được quá nhiều ưu ái, ưu đãi kể cả lúc kinh tế đất nước gặp nhiều khó khăn,cạnh tranh không bình đẳng, không làm tròn vai trò nòng cốt của nền kinh tế thậm chí đã trở thành là gánh nặng của nền kinh tế, lũng đoạn thông qua quan hệ, coi trọng lợi ích nhóm, các tập đoàn kinh tế được xem là một trong những nguyên nhân gây ra lạm phát cao vào năm 2008
5.Mô hình công ty mẹ - công ty con.
Công ty mẹ và công ty con là hai thực thể pháp lí độc lập, và nếu công ty con là công ty có trách nhiệm hữu hạn thì công ty mẹ chỉ chịu trách nhiệm đối với phần vốn góp hay cổ phần của mình mà thôi, nhưng do mối quan hệ có tính chất chi phối các quyết định của công ty con,nên luật pháp nhiều nước bắt buộc công ty mẹ phải chịu trách nhiệm liên đới về những ảnh hưởng của công ty mẹ đối với công ty con. Thí dụ, luật công ty của Cộng hòa liên bang Nga quy định nếu công ty mẹ đưa ra chỉ thị buộc công ty con phải thực hiện theo một cam kết nào đó giữa công ty mẹ và công ty con thì công ty mẹ phải chịu trách nhiệm liên đới.
Ngoài ra, theo luật pháp của nhiều nước và theo chuẩn mực kế toán quốc tế thì công ty mẹ phải có trách nhiệm trình báo cáo tài chính tập trung hay hợp nhất tại đại hội cổ đông của công ty mẹ,trừ trường hợp công ty mẹ là công ty con của công ty khác hay hoạt động của công ty con quá khác biệt với công ty mẹ; bởi lẽ,dù là hai thực thể pháp lí độc lập nhưng trên thực tế chúng là những công ty liên kết, một thực thể kinh tế hợp nhất.
Nguồn tiền mặt công ty con
Công ty mẹ
Vốn vay
Khoản phải thu
Tồn Kho
Bán trả chậm
Các dự án
Số dư khoản phải trả
Tiền chi mua hàng
Vật tư và nguyên
Vật liệu
5.1.Sự giống và khác nhau giữa mô hình tổng công ty và đơn vị thành viên và mô hình công ty mẹ công ty con:
Sự giống nhau:
-Tổng công ty là cổ đông
-Có quyền quyết định đến hoạt động của công ty thành viên bằng nhiều cơ chế khác nhau.
b.Sự khác nhau:
- Với mô hình tổng công ty thì cơ cấu tổ chức của công ty (một nhóm các công ty ) bị giới hạn có 3 cấp – Tổng công ty, công ty và xí nghiệp hạch toán phụ thuộc(hay tương đương). Trong khi đó, theo mô hình công ty mẹ công ty con thì tầng nấc trong cơ cấu tổ chức, về mặt lí thuyết, là không giới hạn- công ty me công ty con,công ty cháu...
-Về nguyên tắc, quan hệ công ty mẹ đối với công ty con là trách nhiệm hữu hạn, còn quan hệ giữa tổng công ty và đơn vị thành viên là trách nhiệm vô hạn.
- Về mặt pháp lí, các đơn vị thành viên của tổng công ty và công ty là những pháp nhân độc lập chưa đầy đủ ,vì đối với một số hoạt động của đơn vị thành viên, luật pháp yêu cầu phải có ủy quyền chính thức của doanh nghiệp chủ quản như lĩnh vực đầu tư,tài chính, tổ chức cán bộ...Trong khi đó, theo mô hình công ty mẹ-công ty con, các doanh nghiệp là những pháp nhân đầy đủ.
-Các đơn vị thành viên hạch toán độc lập trong mô hình tổng công ty không phải do tổng công ty quyết định thành lập, mặc dù về mặt pháp lí tổng công ty là chủ sở hữu.Trong khi đó, theo mô hình công ty mẹ công ty con thì công ty mẹ là một doanh nghiệp có sản phẩm, có khách hàng, có thị trường.
- Những quy chế, quy định đối với một số lĩnh vực hoạt động của các thành viên trong tổng công ty thường có tính pháp quy; trong khi đó, những quy chế, quy định c
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top