Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
ĐỀ BÀI
D,E, F có nhu cầu cùng góp vốn thành lập một công ty để kinh doanh dịch vụ pháp lý. Nguyện vọng của họ là công ty được thành lập phải đáp ứng được những yêu cầu sau:
- Các thành viên có thể hạn chế được người bên ngoài công ty thâm nhập vào công ty để trở thành thành viên của công ty;
- Các thành viên có quyền quyết định các vấn đề của công ty phụ thuộc vào phần vốn góp của các thành viên;
- Công ty có tư cách pháp nhân.
Yêu cầu:
a. Lựa chọn cho D, E, F loại hình công ti thích hợp và giải thích tại sao.
b. Những điều kiện mà D,E,F phải đáp ứng để thành lập công ty theo loại hình đã chọn.
c. Nêu các thủ tục cần tiến hành, các loại giấy tờ cần chuẩn bị để thành lập loại hình kinh doanh được lựa chọn.
LỜI MỞ ĐẦU
Công ty trách nhiệm hữu hạn là sự kết hợp các yếu tố của công ty cổ phần và công ty hợp danh. Trong công ty hợp danh, các thành viên rất tin tưởng vào nhau và hoạt động có trách nhiệm vì lợi ích của công ty, ngoài ra chế độ chịu trách nhiệm vô hạn ở công ty hợp danh cũng là ràng buộc để từng thành viên có trách nhiệm hơn về hoạt động kinh doanh của công ty. Còn ở công ty cổ phần, do loại hình kinh doanh này không giới hạn số lượng thành viên, khả năng huy động vốn cao và do các thành viên trong công ty chỉ chịu trách nhiệm về tài sản trong phạm vi số vốn mình đã góp.
Vậy nhu cầu thành lập một loại hình doanh nghiệp hạn chế được số lượng thành viên tham gia vào công ty mà không phải chịu trách nhiệm liên đới định bằng tài sản của mình đối với các khoản nợ của doanh nghiệp, giảm bớt được nguy cơ phải bán cả gia nghiệp để trả nợ cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ.
Do nhu cầu thành lập doanh nghiệp hiện nay là rất lớn, nhu cầu nguyện vọng của người kinh doanh là vô cùng phong phú nên trong bài tập lớn cuối kỳ môn học Luật Thương mại, em muốn tìm hiểu về những quy định của pháp luật về thành lập doanh nghiệp hiện nay trong một tình huống nhất định mà đề bài đưa ra để từ đó có thể áp dụng lý thuyết học tại trường vào thực tế được tốt hơn.
Do kiến thức và điều kiện tìm hiểu có hạn nên bài tập của em không tránh khỏi những thiếu sót, em mong các thầy, cô giúp đỡ, bổ sung để bài tập của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
NỘI DUNG CHÍNH
I- Lựa chọn loại hình doanh nghiệp thích hợp cho D, E, F
1. Nguyện vọng đầu tiên của họ là Các thành viên có thể hạn chế được người bên ngoài công ty thâm nhập vào công ty để trở thành thành viên của công ty.
Với yêu cầu này ta có thể lựa chọn loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hay công ty hợp danh mà không thể là công ty cổ phần.
* Bởi theo Điều 77 Luật Doanh nghiệp 2005 thì công ty cổ phần có những đặc điểm như:
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa;
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật này.
- Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.
Là loại công ti đặc trưng cho công ty đối vốn, cho nên có sự liên kết của nhiều thành viên và vì vậy, việc quy định số thành viên tối thiểu phải có đã trở thành thông lệ quốc tế trong mấy trăm năm tồn tại của công ty cổ phần. Ở hầu hết các nước đều có quy định số thành viên tối thiểu của công ty cổ phần. Ngoài ra quy định cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng và có quyền phát hành chứng khoán (như cổ phiếu, trái phiếu) ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán để huy động vốn, điều này thể hiện khả năng huy động vốn lớn của công ty cổ phần. Chính vì vậy, nếu chọn loại hình doanh nghiệp này không thể hạn chế được người bên ngoài công ty thâm nhập vào công ty để trở thành thành viên công ty được.
* Ở công ty hợp danh thì điều kiện đầu tiên của D, E, F có thể lựa chọn bởi công ty hợp danh được pháp luật ghi nhận là một loại hình đặc trưng của công ty đối nhân, trong đó có ít nhất hai thành viên cùng tiến hành hoạt động thương mại (theo nghĩa rộng) dưới một hãng chung (hay hội danh) và cùng liên đới chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ của công ty. Nhà làm luật không hạn chế số thành viên tối đa nhưng đây là loại hình đặc trưng của công ty đối nhân và một số đặc điểm quy định tại Điều 133, 134, 135 LDN… đặc biệt tại Điều 139 LDN về tiếp nhận thành viên mới, thì việc có thể hạn chế người bên ngoài công ty thâm nhập vào công ty để trở thành thành viên của công ty là hoàn toàn có căn cứ.
* Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình công ty gồm không quá 50 thành viên góp vốn thành lập và công ti chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ti bằng tài sản của mình.
Theo Điều 38 Luật doanh nghiệp thì công ti trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có những đặc điểm cơ bản sau:
- Là doanh nghiệp có không quá 50 thành viên trong suốt quá trình hoạt động.
- Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 43,44 và 45 của Luật này.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phiếu.
Từ những quy định trên thì công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh nghiệp có thể hạn chế được sự thâm nhập của người ngoài vào công ty để trở thành thành viên của công ty.
2. Với yêu cầu thứ hai: Các thành viên có quyền quyết định các vấn đề của công ty phụ thuộc vào phần vốn góp của các thành viên.
* Tại khoản 1 Điều 134 về quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh của công ty hợp danh thì khoản a,b quy định: “a. Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết về các vấn đề của công ty; mỗi thành viên hợp danh có một phiếu biểu quyết hay có một số biểu quyết khác quy định tại Điều lệ công ty;
b. Nhân danh công ty tiến hành các hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký; đàm phán và ký kết hợp đồng, thỏa thuận hay giao ước với những điều kiện mà thành viên hợp danh đó đánh giá là có lợi nhất cho công ty;”
Như vậy, ở công ty hợp danh thành viên hợp danh có quyền quyết định các vấn đề của công ty mà không phụ thuộc vào phần vốn góp của các thành viên.
* Tại Điều 41 về quyền của thành viên quy định:
“ Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có các quyền sau đây:
a. tham gia họp Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;
b. Có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp …”
Từ quy định trên ta có thể thấy thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền quyết định các vấn đề của công ty phụ thuộc vào phần vốn góp của các thành viên.
3. Với yêu cầu công ty có tư cách pháp nhân: Tại khoản 2 Điều 38 Luật doanh nghiệp quy định “Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh”.
Từ những phân tích trên đây thì loại hình doanh nghiệp có thể đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng của D, E, F là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
II- Những điều kiện mà D, E, F phải đáp ứng để thành lập công ty theo loại hình đã chọn.
Theo khoản khoản 1, điểm Điều 38 Luật doanh nghiệp năm 2005 thì thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá năm mươi người. Như vậy D, E, F có thể là cá nhân hay tổ chức đều có thể thành lập công ty. Nhưng ngoài ra D,E,F phải thỏa mãn các điều kiện sau:
* Khoản 1, 2 Điều 13 Luật doanh nghiệp 2005:
“1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức, cá nhân sau đây không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tạiViệt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước, trừ những người được cử làm thay mặt theo uỷ quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hay bị mất năng lực hành vi dân sự;
e) Người đang chấp hành hình phạt tù hay đang bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh;
g) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản.”
* Ngoài ra tại Nghị định 139/2007/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của luật doanh nghiệp, Điều 9 có quy định:
“1. Tất cả các tổ chức là pháp nhân, gồm cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, không phân biệt nơi đăng ký địa chỉ trụ sở chính và mọi cá nhân, không phân biệt nơi cư trú và quốc tịch, nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật Doanh nghiệp, đều có quyền thành lập, tham gia thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
2. Mỗi cá nhân chỉ được quyền đăng ký thành lập một doanh nghiệp tư nhân hay một hộ kinh doanh cá thể hay làm thành viên hợp danh của một công ty hợp danh, trừ trường hợp các thành viên hợp danh còn lại có thỏa thuận khác. Cá nhân chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân hay hộ kinh doanh cá thể hay cá nhân thành viên hợp danh có quyền thành lập, tham gia thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần.
3. Tổ chức, cá nhân người nước ngoài lần đầu tiên đầu tư thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam được thực hiện như sau:
a) Trường hợp doanh nghiệp dự định thành lập có sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài hơn 49% vốn điều lệ thì phải có dự án đầu tư và thực hiện đăng ký đầu tư gắn với thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tư. Trong trường hợp này, doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
b) Trường hợp doanh nghiệp dự định thành lập có sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49% vốn điều lệ thì việc thành lập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh. Việc đăng ký đầu tư trong trường hợp này áp dụng theo quy định tương ứng đối với dự án đầu tư trong nước.”
* Điều 94 Luật phá sản về cấm đảm nhiệm chức vụ sau khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản:
1. Người giữ chức vụ Giám đốc, Tổng giám đốc, Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị của công ty, tổng công ty 100% vốn nhà nước bị tuyên bố phá sản không được cử đảm đương các chức vụ đó ở bất kỳ doanh nghiệp nhà nước nào, kể từ ngày công ty, tổng công ty nhà nước bị tuyên bố phá sản.
Người được giao thay mặt phần vốn góp của Nhà nước ở doanh nghiệp khác mà doanh nghiệp đó bị tuyên bố phá sản không được cử đảm đương các chức vụ quản lý ở bất kỳ doanh nghiệp nào có vốn của Nhà nước.
2. Chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh, Giám đốc (Tổng giám đốc), Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của doanh nghiệp, Chủ nhiệm, các thành viên Ban quản trị hợp tác xã bị tuyên bố phá sản không được quyền thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã, không được làm người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong thời hạn từ một đến ba năm, kể từ ngày doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản.
3. Quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản vì lý do bất khả kháng.
* Điều kiện của D, E, F để thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ pháp lý:
có Đoàn luật sư mà Trưởng văn phòng luật sư hay Giám đốc công ty luật là thành viên. Công ty luật do luật sư ở các Đoàn luật sư khác nhau cùng tham gia thành lập thì đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có trụ sở của công ty.
2. Tổ chức hành nghề luật sư phải có hồ sơ đăng ký hoạt động gửi Sở Tư pháp. Hồ sơ đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư gồm có:
a) Giấy đề nghị đăng ký hoạt động
b) Điều lệ của công ty luật;
c) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư, bản sao Thẻ luật sư của các thành viên D, E, F
d) Giấy tờ chứng minh về trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư.
Và bản kê khai thông tin đăng ký thuế theo mẫu trong Thông tư 05/2008/TTLT/ BKH-BTC-BCA.
Giả sử D, E, F đều là thành viên của đoàn luật sư Thành phố Hà Nội nên nơi tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh tại Sở Tư pháp thành phố Hà Nội.
2. Xét và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Theo khoản 3 Điều 35 Luật Luật sư năm 2006:
Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp Thành phố Hà Nội cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty của D, E, F.
3. Các thủ tục khác:
Theo khoản 4 Điều 35 LLS thì: tổ chức hành nghề luật sư được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Giám đốc công ty (giả sử là D) phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao Giấy đăng ký hoạt động cho Đoàn luật sư mà mình là thành viên”.
- Bên cạnh đó theo quy định của Luật Doanh nghiệp:
Điều 27 về cung cấp thông tin về nội dung đăng ký kinh doanh
1. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hay chứng nhận thay đổi đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo nội dung giấy chứng nhận đó cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác cùng cấp, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
2. Tổ chức, cá nhân được quyền yêu cầu cơ quan đăng ký kinh doanh cung cấp thông tin về nội dung đăng ký kinh doanh; cấp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chứng nhận thay đổi đăng ký kinh doanh hay bản trích lục nội dung đăng ký kinh doanh và phải trả phí theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin về nội dung đăng ký kinh doanh theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 28: công bố nội dung đăng ký kinh doanh
1. Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải đăng trên mạng thông tin doanh nghiệp của cơ quan đăng ký kinh doanh hay một trong các loại tờ báo viết hay báo điện tử trong ba số liên tiếp về các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên doanh nghiệp;
b) Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện;
c) Ngành, nghề kinh doanh;
d) Vốn điều lệ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; số cổ phần và giá trị vốn cổ phần đã góp và số cổ phần được quyền phát hành đối với công ty cổ phần; vốn đầu tư ban đầu đối với doanh nghiệp tư nhân; vốn pháp định đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề đòi hỏi phải có vốn pháp định;
đ) Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hay chứng thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hay số đăng ký kinh doanh của chủ sở hữu, của thành viên hay cổ đông sáng lập;
e) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hay chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người thay mặt theo pháp luật của doanh nghiệp;
g) Nơi đăng ký kinh doanh.
2. Trong trường hợp thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải công bố nội dung những thay đổi đó trong thời hạn và theo cách quy định tại khoản 1 Điều này.”
KẾT LUẬN
Trên đây là trình bày của em về bài tập cá nhân cuối kỳ. Ta có thể thấy việc đăng ký kinh doanh khá đơn giản do Nhà nước đã có những quy định nhằm giảm bớt những thủ tục rườm rà gây khó khăn cho người kinh doanh.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Doanh nghiệp năm 2005
2. Nghị định 88/2006/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh
3. Nghị định 139/2007/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của luật Doanh nghiệp.
4. Luật Luật sư năm 2006 và các văn bản hướng dẫn
5. Thông tư 05/2008/TTLT/ BKH-BTC-BCA.
6. Một số trang web liên quan.
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
NỘI DUNG CHÍNH.......................................................................................... 2
I- Lựa chọn loại hình kinh doanh......................................................2
II- Điều kiện mà D, E, F phải đáp ứng để thành lập công ty..............5
III- Các thủ tục và các giấy tờ cần chuẩn bị để thành lập công ty....... 9
1. Nộp và tiếp nhận hồ sơ ........................................................................ 10
2. Xét và cấp giấy chứng nhận................................................................. 13
3. Các thủ tục khác .................................................................................. 13
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 14
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
ĐỀ BÀI
D,E, F có nhu cầu cùng góp vốn thành lập một công ty để kinh doanh dịch vụ pháp lý. Nguyện vọng của họ là công ty được thành lập phải đáp ứng được những yêu cầu sau:
- Các thành viên có thể hạn chế được người bên ngoài công ty thâm nhập vào công ty để trở thành thành viên của công ty;
- Các thành viên có quyền quyết định các vấn đề của công ty phụ thuộc vào phần vốn góp của các thành viên;
- Công ty có tư cách pháp nhân.
Yêu cầu:
a. Lựa chọn cho D, E, F loại hình công ti thích hợp và giải thích tại sao.
b. Những điều kiện mà D,E,F phải đáp ứng để thành lập công ty theo loại hình đã chọn.
c. Nêu các thủ tục cần tiến hành, các loại giấy tờ cần chuẩn bị để thành lập loại hình kinh doanh được lựa chọn.
LỜI MỞ ĐẦU
Công ty trách nhiệm hữu hạn là sự kết hợp các yếu tố của công ty cổ phần và công ty hợp danh. Trong công ty hợp danh, các thành viên rất tin tưởng vào nhau và hoạt động có trách nhiệm vì lợi ích của công ty, ngoài ra chế độ chịu trách nhiệm vô hạn ở công ty hợp danh cũng là ràng buộc để từng thành viên có trách nhiệm hơn về hoạt động kinh doanh của công ty. Còn ở công ty cổ phần, do loại hình kinh doanh này không giới hạn số lượng thành viên, khả năng huy động vốn cao và do các thành viên trong công ty chỉ chịu trách nhiệm về tài sản trong phạm vi số vốn mình đã góp.
Vậy nhu cầu thành lập một loại hình doanh nghiệp hạn chế được số lượng thành viên tham gia vào công ty mà không phải chịu trách nhiệm liên đới định bằng tài sản của mình đối với các khoản nợ của doanh nghiệp, giảm bớt được nguy cơ phải bán cả gia nghiệp để trả nợ cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ.
Do nhu cầu thành lập doanh nghiệp hiện nay là rất lớn, nhu cầu nguyện vọng của người kinh doanh là vô cùng phong phú nên trong bài tập lớn cuối kỳ môn học Luật Thương mại, em muốn tìm hiểu về những quy định của pháp luật về thành lập doanh nghiệp hiện nay trong một tình huống nhất định mà đề bài đưa ra để từ đó có thể áp dụng lý thuyết học tại trường vào thực tế được tốt hơn.
Do kiến thức và điều kiện tìm hiểu có hạn nên bài tập của em không tránh khỏi những thiếu sót, em mong các thầy, cô giúp đỡ, bổ sung để bài tập của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
NỘI DUNG CHÍNH
I- Lựa chọn loại hình doanh nghiệp thích hợp cho D, E, F
1. Nguyện vọng đầu tiên của họ là Các thành viên có thể hạn chế được người bên ngoài công ty thâm nhập vào công ty để trở thành thành viên của công ty.
Với yêu cầu này ta có thể lựa chọn loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hay công ty hợp danh mà không thể là công ty cổ phần.
* Bởi theo Điều 77 Luật Doanh nghiệp 2005 thì công ty cổ phần có những đặc điểm như:
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa;
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật này.
- Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.
Là loại công ti đặc trưng cho công ty đối vốn, cho nên có sự liên kết của nhiều thành viên và vì vậy, việc quy định số thành viên tối thiểu phải có đã trở thành thông lệ quốc tế trong mấy trăm năm tồn tại của công ty cổ phần. Ở hầu hết các nước đều có quy định số thành viên tối thiểu của công ty cổ phần. Ngoài ra quy định cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng và có quyền phát hành chứng khoán (như cổ phiếu, trái phiếu) ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán để huy động vốn, điều này thể hiện khả năng huy động vốn lớn của công ty cổ phần. Chính vì vậy, nếu chọn loại hình doanh nghiệp này không thể hạn chế được người bên ngoài công ty thâm nhập vào công ty để trở thành thành viên công ty được.
* Ở công ty hợp danh thì điều kiện đầu tiên của D, E, F có thể lựa chọn bởi công ty hợp danh được pháp luật ghi nhận là một loại hình đặc trưng của công ty đối nhân, trong đó có ít nhất hai thành viên cùng tiến hành hoạt động thương mại (theo nghĩa rộng) dưới một hãng chung (hay hội danh) và cùng liên đới chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ của công ty. Nhà làm luật không hạn chế số thành viên tối đa nhưng đây là loại hình đặc trưng của công ty đối nhân và một số đặc điểm quy định tại Điều 133, 134, 135 LDN… đặc biệt tại Điều 139 LDN về tiếp nhận thành viên mới, thì việc có thể hạn chế người bên ngoài công ty thâm nhập vào công ty để trở thành thành viên của công ty là hoàn toàn có căn cứ.
* Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình công ty gồm không quá 50 thành viên góp vốn thành lập và công ti chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ti bằng tài sản của mình.
Theo Điều 38 Luật doanh nghiệp thì công ti trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có những đặc điểm cơ bản sau:
- Là doanh nghiệp có không quá 50 thành viên trong suốt quá trình hoạt động.
- Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 43,44 và 45 của Luật này.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phiếu.
Từ những quy định trên thì công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh nghiệp có thể hạn chế được sự thâm nhập của người ngoài vào công ty để trở thành thành viên của công ty.
2. Với yêu cầu thứ hai: Các thành viên có quyền quyết định các vấn đề của công ty phụ thuộc vào phần vốn góp của các thành viên.
* Tại khoản 1 Điều 134 về quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh của công ty hợp danh thì khoản a,b quy định: “a. Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết về các vấn đề của công ty; mỗi thành viên hợp danh có một phiếu biểu quyết hay có một số biểu quyết khác quy định tại Điều lệ công ty;
b. Nhân danh công ty tiến hành các hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký; đàm phán và ký kết hợp đồng, thỏa thuận hay giao ước với những điều kiện mà thành viên hợp danh đó đánh giá là có lợi nhất cho công ty;”
Như vậy, ở công ty hợp danh thành viên hợp danh có quyền quyết định các vấn đề của công ty mà không phụ thuộc vào phần vốn góp của các thành viên.
* Tại Điều 41 về quyền của thành viên quy định:
“ Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có các quyền sau đây:
a. tham gia họp Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;
b. Có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp …”
Từ quy định trên ta có thể thấy thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền quyết định các vấn đề của công ty phụ thuộc vào phần vốn góp của các thành viên.
3. Với yêu cầu công ty có tư cách pháp nhân: Tại khoản 2 Điều 38 Luật doanh nghiệp quy định “Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh”.
Từ những phân tích trên đây thì loại hình doanh nghiệp có thể đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng của D, E, F là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
II- Những điều kiện mà D, E, F phải đáp ứng để thành lập công ty theo loại hình đã chọn.
Theo khoản khoản 1, điểm Điều 38 Luật doanh nghiệp năm 2005 thì thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá năm mươi người. Như vậy D, E, F có thể là cá nhân hay tổ chức đều có thể thành lập công ty. Nhưng ngoài ra D,E,F phải thỏa mãn các điều kiện sau:
* Khoản 1, 2 Điều 13 Luật doanh nghiệp 2005:
“1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức, cá nhân sau đây không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tạiViệt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước, trừ những người được cử làm thay mặt theo uỷ quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hay bị mất năng lực hành vi dân sự;
e) Người đang chấp hành hình phạt tù hay đang bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh;
g) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản.”
* Ngoài ra tại Nghị định 139/2007/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của luật doanh nghiệp, Điều 9 có quy định:
“1. Tất cả các tổ chức là pháp nhân, gồm cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, không phân biệt nơi đăng ký địa chỉ trụ sở chính và mọi cá nhân, không phân biệt nơi cư trú và quốc tịch, nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật Doanh nghiệp, đều có quyền thành lập, tham gia thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
2. Mỗi cá nhân chỉ được quyền đăng ký thành lập một doanh nghiệp tư nhân hay một hộ kinh doanh cá thể hay làm thành viên hợp danh của một công ty hợp danh, trừ trường hợp các thành viên hợp danh còn lại có thỏa thuận khác. Cá nhân chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân hay hộ kinh doanh cá thể hay cá nhân thành viên hợp danh có quyền thành lập, tham gia thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần.
3. Tổ chức, cá nhân người nước ngoài lần đầu tiên đầu tư thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam được thực hiện như sau:
a) Trường hợp doanh nghiệp dự định thành lập có sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài hơn 49% vốn điều lệ thì phải có dự án đầu tư và thực hiện đăng ký đầu tư gắn với thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tư. Trong trường hợp này, doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
b) Trường hợp doanh nghiệp dự định thành lập có sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49% vốn điều lệ thì việc thành lập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh. Việc đăng ký đầu tư trong trường hợp này áp dụng theo quy định tương ứng đối với dự án đầu tư trong nước.”
* Điều 94 Luật phá sản về cấm đảm nhiệm chức vụ sau khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản:
1. Người giữ chức vụ Giám đốc, Tổng giám đốc, Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị của công ty, tổng công ty 100% vốn nhà nước bị tuyên bố phá sản không được cử đảm đương các chức vụ đó ở bất kỳ doanh nghiệp nhà nước nào, kể từ ngày công ty, tổng công ty nhà nước bị tuyên bố phá sản.
Người được giao thay mặt phần vốn góp của Nhà nước ở doanh nghiệp khác mà doanh nghiệp đó bị tuyên bố phá sản không được cử đảm đương các chức vụ quản lý ở bất kỳ doanh nghiệp nào có vốn của Nhà nước.
2. Chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh, Giám đốc (Tổng giám đốc), Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của doanh nghiệp, Chủ nhiệm, các thành viên Ban quản trị hợp tác xã bị tuyên bố phá sản không được quyền thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã, không được làm người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong thời hạn từ một đến ba năm, kể từ ngày doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản.
3. Quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản vì lý do bất khả kháng.
* Điều kiện của D, E, F để thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ pháp lý:
có Đoàn luật sư mà Trưởng văn phòng luật sư hay Giám đốc công ty luật là thành viên. Công ty luật do luật sư ở các Đoàn luật sư khác nhau cùng tham gia thành lập thì đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có trụ sở của công ty.
2. Tổ chức hành nghề luật sư phải có hồ sơ đăng ký hoạt động gửi Sở Tư pháp. Hồ sơ đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư gồm có:
a) Giấy đề nghị đăng ký hoạt động
b) Điều lệ của công ty luật;
c) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư, bản sao Thẻ luật sư của các thành viên D, E, F
d) Giấy tờ chứng minh về trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư.
Và bản kê khai thông tin đăng ký thuế theo mẫu trong Thông tư 05/2008/TTLT/ BKH-BTC-BCA.
Giả sử D, E, F đều là thành viên của đoàn luật sư Thành phố Hà Nội nên nơi tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh tại Sở Tư pháp thành phố Hà Nội.
2. Xét và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Theo khoản 3 Điều 35 Luật Luật sư năm 2006:
Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp Thành phố Hà Nội cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty của D, E, F.
3. Các thủ tục khác:
Theo khoản 4 Điều 35 LLS thì: tổ chức hành nghề luật sư được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Giám đốc công ty (giả sử là D) phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao Giấy đăng ký hoạt động cho Đoàn luật sư mà mình là thành viên”.
- Bên cạnh đó theo quy định của Luật Doanh nghiệp:
Điều 27 về cung cấp thông tin về nội dung đăng ký kinh doanh
1. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hay chứng nhận thay đổi đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo nội dung giấy chứng nhận đó cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác cùng cấp, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
2. Tổ chức, cá nhân được quyền yêu cầu cơ quan đăng ký kinh doanh cung cấp thông tin về nội dung đăng ký kinh doanh; cấp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chứng nhận thay đổi đăng ký kinh doanh hay bản trích lục nội dung đăng ký kinh doanh và phải trả phí theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin về nội dung đăng ký kinh doanh theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 28: công bố nội dung đăng ký kinh doanh
1. Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải đăng trên mạng thông tin doanh nghiệp của cơ quan đăng ký kinh doanh hay một trong các loại tờ báo viết hay báo điện tử trong ba số liên tiếp về các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên doanh nghiệp;
b) Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện;
c) Ngành, nghề kinh doanh;
d) Vốn điều lệ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; số cổ phần và giá trị vốn cổ phần đã góp và số cổ phần được quyền phát hành đối với công ty cổ phần; vốn đầu tư ban đầu đối với doanh nghiệp tư nhân; vốn pháp định đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề đòi hỏi phải có vốn pháp định;
đ) Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hay chứng thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hay số đăng ký kinh doanh của chủ sở hữu, của thành viên hay cổ đông sáng lập;
e) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hay chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người thay mặt theo pháp luật của doanh nghiệp;
g) Nơi đăng ký kinh doanh.
2. Trong trường hợp thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải công bố nội dung những thay đổi đó trong thời hạn và theo cách quy định tại khoản 1 Điều này.”
KẾT LUẬN
Trên đây là trình bày của em về bài tập cá nhân cuối kỳ. Ta có thể thấy việc đăng ký kinh doanh khá đơn giản do Nhà nước đã có những quy định nhằm giảm bớt những thủ tục rườm rà gây khó khăn cho người kinh doanh.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Doanh nghiệp năm 2005
2. Nghị định 88/2006/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh
3. Nghị định 139/2007/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của luật Doanh nghiệp.
4. Luật Luật sư năm 2006 và các văn bản hướng dẫn
5. Thông tư 05/2008/TTLT/ BKH-BTC-BCA.
6. Một số trang web liên quan.
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
NỘI DUNG CHÍNH.......................................................................................... 2
I- Lựa chọn loại hình kinh doanh......................................................2
II- Điều kiện mà D, E, F phải đáp ứng để thành lập công ty..............5
III- Các thủ tục và các giấy tờ cần chuẩn bị để thành lập công ty....... 9
1. Nộp và tiếp nhận hồ sơ ........................................................................ 10
2. Xét và cấp giấy chứng nhận................................................................. 13
3. Các thủ tục khác .................................................................................. 13
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 14
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Tags: CÂU 7: Phân tích các quy định về hồ sơ, thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã; các trường hợp bị cấm quản lý, thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã.. năm 2020, Nêu các quy định cấm thành lập, quản lý doanh nghiệp tư nhân của luật chuyên ngành, tiểu luận điều kiện thành lập doanh nghiệp, kết luận tiểu luận Phân tích nội dung quyền tự do thành lập doanh nghiệp. Trình bày điều kiện thành lập doanh nghiệp, các quy định về các trường hợp bị cấm thành lập doanh nghiệp và thủ tục đăng ký doanh nghiệp., tiểu luận về luật doanh nghiệp, TIỂU LUẬN VỀ PHÁP LUẬT THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP, tiểu luận điều kiện cơ bản để thành lập doanh nghiệp, tiểu luận Phân tích các quy định pháp luật hiện hành về thủ tục dầu tư thành lập tổ chức kinh tế ở Việt Nam
Last edited by a moderator: