nothjngjs_forever
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1
1.1.Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 1
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại 1
1.1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 6
1.2.Tín dụng khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại 8
1.2.1.Tín dụng khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại 8
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới tín dụng cá nhân của ngân hàng thương mại 9
1.3.1.Nhân tố chủ quan 9
1.3.2. Nhân tố khách quan 12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI TECHCOMBANK LÁNG HẠ 15
2.1.Khái quát về Techcombank Láng Hạ 15
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển 15
2.1.2.Cơ cấu tổ chức các phòng ban 16
2.1.3.Kết quả hoạt động thời gian gần đây 19
2.2.Thực trạng tín dụng khách hàng cá nhân tại Techcombank Láng Hạ 24
2.2.1.Các sản phẩm tín dụng khách hàng cá nhân tại Techcombank 24
2.2.2.Thành tựu và hạn chế của tín dụng khách hàng cá nhân tại Techcombank Láng Hạ 38
2.3.Những khó khăn có thể gặp phải với khách hàng cá nhân khi Ngân hàng nhà nước thặt chặt tín dụng 40
2.3.1.Xu hướng của thị trường,chủ trương của ngân hàng nhà nước trong thời gian tới 40
2.3.2.Những thách thức với mảng tín dụng khách hàng cá nhân 41
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI TECHCOMBANK LÁNG HẠ 43
3.1. Định hướng phát triển tín dụng khách hàng cá nhân tại Techcombank Láng Hạ trong thời gian tới 43
3.1.1.Đẩy mạnh hoạt động marketing 44
3.1.2.Gia tăng mạng lưới nguồn nhân lực chất lượng cao 44
3.1.3.Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng cá nhân 45
3.1.4.Chính sách đối với các loại hình cho vay khách hàng cá nhân 46
3.1.5.Đẩy mạnh hiện đại hóa thông tin ứng dụng 46
3.2. Kiến nghị 47
3.2.1. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước 47
3.2.2.Kiến nghị với chính phủ và cơ quan liên quan có thẩm quyền 48
KẾT LUẬN 49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 51
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TCB : Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam
KHCN :Khách hàng cá nhân
RBO : Retail Bank Officer-chuyên viên khách hàng cá nhân
NHTM : Ngân hàng thương mại
TMCP : Thương mại cổ phần
NHNN : Ngân hàng nhà nước
BĐS : Bất động sản
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Huy động vốn của PGD Láng Hạ từ năm 2008 đến 2010 19
Bảng 2.2: Nhận gửi vốn điều hòa nội và ngoại tệ từ 2008-2010 20
Bảng 2.3: Số liệu về phân loại nợ 3 năm 2008, 2009, 2010 21
Bảng 2.4: Tỷ lệ thu nợ gốc và lãi 3 năm 2008-2010 21
Bảng 2.5 : Lợi nhuận tín dụng của TCB từ 2008-2010 25
Bảng 2.6 : Doanh số cho vay KHCN từ 2008-2010 39
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng luôn được coi là mạch máu của nền kinh tế, vì vậy hệ thống ngân hàng phát triển có tác dụng to lớn đến nền kinh tế. Ở nước ta, hoạt động của lĩnh vực tài chính ngân hàng được đánh giá là khá mạnh trong thời gian vừa qua. Bởi xuất phát từ thực tiễn, khi mà nền kinh tế phát triển thì kéo theo đó cần có những kênh điều chuyển vốn linh hoạt để có thể đáp ứng được sự phát triển đó. Chính vì vậy, rất cần đến một hệ thống ngân hàng rộng và mạnh, để có thể phục vụ tốt cho nền kinh tế. Thị trường Việt Nam được đánh giá là một thị trường còn rất tiềm năng với ngành ngân hàng, do đó với các ngân hàng sẽ có rất nhiều cơ hội để có thể phát triển hơn nữa trong thời gian tới.
Ngân hàng thương mại cổ phần kĩ thương Việt Nam là một trong các ngân hàng có tiềm lực tại Việt Nam, với mạng lưới rộng và đa dạng sản phẩm, phục vụ nhiều đối tượng khách hàng, ngân hàng đã tạo nên thương hiệu trên thị trường và năm 2010 đã vinh dự được nhận giải thưởng ngân hàng tốt nhất Việt Nam do tạp chí Euromoney bình chọn.
Được tiếp nhận thực tập tại PGD Techcombank Láng Hạ, em đã có cơ hội được tiếp cận những hoạt động thực tế của ngân hàng. Điều mà trước đó chỉ được biết qua lý thuyết. Và sau ba tháng thực tập tại PGD, em đã có cái nhìn tổng quan về hoạt động của Techcombank nói chung và PGD Láng Hạ nói riêng, cụ thể là về công việc của một chuyên viên khách hàng cá nhân. Hiện nay, các ngân hàng TMCP rất nhiều, Techcombank tuy là ngân hàng TMCP lớn, song không tránh khỏi sự cạnh tranh khốc liệt của các ngân hàng khác. Mặt khác,đời sống nhân dân nâng cao,người dân dần muốn hiện đại hóa cuộc sống, nhu cầu tiêu dùng lớn hơn. Bên cạnh đó, thị trường BĐS đang phát triển mạnh, nhu cầu vốn kinh doanh bất động sản tăng cao, đây là cơ hội phát triển tín dụng cho các ngân hàng. Nhưng hiện nay, ngân hàng nhà nước đang có chủ trương thắt chặt tín dụng, khiến cho toàn bộ hệ thống các NHTM ở Việt Nam đang gặp nhiều khó khăn. Là một Retail Bank Officer-chuyên viên khách hàng tài chính cá nhân tương lai của Techcombank, em nhận thấy tín dụng khách hàng cá nhân tại Techcombank cần có những giải pháp để có thể đứng vững trong giai đoạn thắt chặt tín dụng sắp tới.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1.Khái quát về ngân hàng thương mại
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM. Ở Mỹ :Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hay dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
Ở Việt Nam, theo Luật tổ chức tín dụng khoản 1 và khoản 7 Điều 20 đã xác định "tổ chức tín dụng là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung cấp các dịch vụ thanh toán" và trong các loại hình tổ chức tín dụng thì " ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán".(nguồn:wikipedia)
Ngân hàng Thương mại (NHTM) là tổ chức tài chính trung gian có vị trí quan trọng nhất trong nền kinh tế, nó là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng. Theo pháp lệnh ngân hàng ngày 23-5-1990 của Hội đồng Nhà nước xác định:" Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán".
Như vậy NHTM làm nhiệm vụ trung gian tài chính đi vay để cho vay qua đó thu lời từ chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi, nó thực sự là một loại hình doanh nghiệp dịch vụ tài chính, mặc dù giữa NHTM và các tổ chức tài chính trung gian khác rất khó phân biệt sự khác nhau, nhưng người ta vẫn phải tách NHTM ra thành một nhóm riêng vì những lý do rất đặc biệt của nó như tổng tài sản có của NHTM luôn là khối lượng lớn nhất trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng, hơn nữa khối lượng séc hay tài khoản gửi không kì hạn mà nó có thể tạo ra cũng là bộ phận quan trọng trong tổng cung tiền tệ M1 của cả nền kinh tế. Điều đó cho thấy NHTM có vị trí rất quan trọng trong hệ thống ngân hàng cũng như trong nền kinh tế quốc dân.
Theo luật các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại được tham gia bốn hoạt động chính, đó là:huy động vốn, hoạt động tín dụng, dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, các hoạt động khác.
1.1.1.1.Huy động vốn
Ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới các hình thức sau:
-Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
-Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
-Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ chức tín dụng nước ngoài.
-Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
-Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
1.1.1.2.Hoạt động tín dụng
Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Ngân hàng thương mại được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình thức:
-Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
-Cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
-Ngân hàng thương mại chủ động tìm kiếm các dự án sản xuất, kinh doanh khả thi, có hiệu quả và có khả năng hoàn trả nợ để cho vay.
-Ngân hàng thương mại nhà nước cho vay theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong trường hợp cần thiết.
-Việc cho vay phải được lập thành Hợp đồng tín dụng và theo quy định của pháp luật về bảo đảm tiền vay và giới hạn cho vay.
- Ngân hàng thương mại tổ chức việc xét duyệt cho vay theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa các khâu thẩm định và quyết định cho vay; kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng.
- Ngân hàng thương mại được quyền yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh phương án kinh doanh khả thi, khả năng tài chính của mình và của người bảo lãnh trước khi quyết định cho vay; có quyền chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng tín dụng.
- Ngân hàng thương mại có quyền xử lý Tài sản bảo đảm tiền vay của khách hàng vay, tài sản của người bảo lãnh trong việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh để thu hồi nợ theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng; khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng và người bảo lãnh không thực hiện hay thực hiện không đúng nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định của pháp luật.
- Ngân hàng thương mại được miễn, giảm lãi suất cho vay, phí ngân hàng; gia hạn nợ; mua bán nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Ngân hàng thương mại được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu và các hình thức Bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh theo quy định của Ngân hàng.
-Mức bảo lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một ngân hàng thương mại không được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của ngân hàng thương mại do Ngân hàng Nhà nước quy định.
-Ngân hàng thương mại thực hiện bảo lãnh có các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 59 Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật.
-Chỉ các ngân hàng thương mại được phép thực hiện thanh toán quốc tế mới được thực hiện bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác mà người nhận bảo lãnh là tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Ngân hàng thương mại được:
-Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức, cá nhân.
- Tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác.
Ngân hàng thương mại được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải thành lập công ty cho thuê tài chính. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính.
1.1.1.3.Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
- Ngân hàng thương mại phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước (Sở giao dịch hay chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố) nơi ngân hàng thương mại đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số dư tiền gửi Dự trữ bắt buộc theo quy định; được mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng khác trong nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Chi nhánh của ngân hàng thương mại được mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, nơi đặt trụ sở của chi nhánh.
- Ngân hàng thương mại được mở tài khoản cho khách hàng trong nước và ngoài nước.
Ngân hàng thương mại được:
- Cung ứng các Phương tiện thanh toán.
- Thực hiện các Dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
- Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước. Việc tham gia các hệ thống thanh toán quốc tế phải được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
1.1.1.4.Các hoạt động khác
-Ngân hàng thương mại được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp và của các tổ chức tín dụng khác trong nước theo quy định của pháp luật. Mức góp vốn, mua cổ phần của ngân hàng thương mại trong một doanh nghiệp, tổng mức góp vốn, mua cổ phần của ngân hàng thương mại trong tất cả các doanh nghiệp không được vượt quá mức tối đa theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Việc góp vốn của ngân hàng thương mại với Tổ chức tín dụng nước ngoài để thành lập tổ chức tín dụng liên doanh tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam.
- Việc ngân hàng thương mại góp vốn, mua cổ phần, liên doanh với các chủ đầu tư nước ngoài phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản và được thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Ngân hàng thương mại được tham gia Thị trường tiền tệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép, ngân hàng thương mại được trực tiếp kinh doanh hay thành lập công ty trực thuộc có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập bằng vốn tự có (sau đây gọi tắt là công ty trực thuộc) để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế.
- Ngân hàng thương mại được quyền uỷ thác, nhận uỷ thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng uỷ thác, đại lý.
- Ngân hàng thương mại được cung ứng dịch vụ bảo hiểm; được thành lập công ty trực thuộc hay liên doanh để Kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
Ngân hàng thương mại được cung ứng các dịch vụ:
- Tư vấn tài chính, tiền tệ cho khách hàng dưới hình thức trực tiếp tư vấn cho khách hàng hay thành lập công ty trực thuộc theo quy định của pháp luật.
- Bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
- Ngân hàng thương mại không được trực tiếp Kinh doanh bất động sản.
- Ngân hàng thương mại được trực tiếp kinh doanh hay thành lập công ty trực thuộc để thực hiện kinh doanh khác có liên quan đến hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật.
- Trong quá trình hoạt động, ngân hàng thương mại phải tuân thủ các quy định về các hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định tại Mục 5, Chương III, Luật các Tổ chức tín dụng và theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
1.1.2.Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1.Khái niệm
Trong nền kinh tế hàng hoá, trong cùng một thời gian luôn có một số người tạm thời thừa vốn, có vốn tạm thời nhàn rỗi và có nhu cầu cho vay. Bên cạnh đó luôn có một số người tạm thời thiếu vốn, có nhu cầu đi vay. Hiện tượng này làm nảy sinh mối quan hệ kinh tế mà nội dung của nó là vốn được dịch chuyển từ nơi tạm thời thừa sang nơi thiếu với điều kiện hoàn trả vốn và lãi tiền vay là lợi nhuận thu được do sử dụng vốn vay. Đây chính là quan hệ tín dụng..
trong trường hợp ngân hàng phải phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi nợ vay. Trong khi đó các thị trường về bất động sản và cầm cố chưa hình thành. Do vậy, chính phủ, các bộ ngành và UBNN các cấp cần khẩn trương hoàn thiện cơ chế chính sách để hỗ trợ cho hoạt động ngân hàng nói chung, lĩnh vực ho vay khách hàng cá nhân nói riêng trong quá trình hoạt động.
KẾT LUẬN
Từ khi ra đời đến nay, ngân hàng thương mại cổ phần kĩ thương Việt Nam- Techcombank,PGD Láng Hạ đã tồn tại và phát triển ngày càng mạnh mẽ. Cho đến ngày hôm nay, PGD TCB Láng Hạ đã và đang phát triển theo hướng của một siêu chi nhánh. Ba năm qua, hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân của PGD đã đạt được những thành tựu nhất định,được hệ thống TCB công nhận, và được khách hàng tín nhiệm. Tín dụng KHCN đã và đang thể hiện vai trò không nhỏ trong hoạt động kinh doanh của TCB nói chung và PGD Láng Hạ nói riêng. Tín dụng KHCN là một phần không thể thiếu trong hoạt động của ngân hàng. Nó đã chiếm một phần không nhỏ về doanh số, cũng như tăng thêm đáng kể uy tín của ngân hàng. Trong 18 năm tồn tại và phát triển, TCB đã và đang khẳng định vị thế của một ngân hàng mạnh trong giới ngân hàng TMCP ở Việt Nam, từ một ngân hàng nhỏ ít người biết đến, khi mà giới ngân hàng TMCP còn chưa phát triển, thì đến nay, TCB được biết đến rất rộng rãi với các khách hàng, từ thành thị đến nông thôn. Từ một ngân hàng chỉ với lượng chi nhánh và PGD nhỏ, đến nay TCB đã có hơn 300 chi nhánh, PGD và đang cố gắng phát triển, mở rộng lên 400 trong năm 2011. Tất cả các yếu tố về công nghệ, chính sách, quy trình……đã làm nên thành công của tín dụng KHCN tại TCB.
TCB đã và đang phát triển ngày càng vững mạnh, song hiện nay NHNN đang thực hiện thắt chặt tín dụng, đã gây không ít khó khăn cho công việc kinh doanh của ngân hàng. Trong thời gian tới, toàn bộ TCB nói chung và PGD Láng Hạ nói riêng đã có định hướng phát triển mới để phù hợp với hoàn cảnh hiện nay. Đó là việc TCB đang thực hiện các công việc đào tạo như: nâng cao chất lượng dịch vụ, đào tạo nhân viên đạt chuẩn, nghiên cứu để đưa ra các sản phẩm tín dụng mới, tạo ra quy trình mới tốt hơn nữa…. Nhưng tất nhiên, trong quá trình thực hiện sẽ gặp phải một số khó khăn đó là: khó khăn từ ngân hàng như: còn nhiều nhân viên mới chưa nắm vững sản phẩm, còn một số địa phương chưa có trụ sở TCB…hay từ nguyên nhân khách quan như: chính sách của NHNN, các ngân hàng cạnh tranh…. Chính vì vậy, TCB cần làm tốt hơn nữa kế hoạch phát triển của mình để đứng vững trong điều kiện hiện nay.
Trong thời gian ngắn thực tập tại PGD,em đã được tiếp cận với hoạt động thực tế của một ngân hàng, và của một RBO. Em cũng đã tìm hiểu và cảm giác thực sự yêu thích công việc của một RBO. Em đã nhận thấy được những khó khăn mà ngân hàng đang gặp phải và đã đưa ra một số giải pháp, nhưng do thời gian và hiểu biết có hạn, bài viết của em không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong được thầy cô và các bạn góp ý để em hoàn thiện bài viết của mình. Em xin chân thành cảm ơn!
THỰC TRẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI TECHCOMBANK LÁNG HẠ
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1
1.1.Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 1
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại 1
1.1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 6
1.2.Tín dụng khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại 8
1.2.1.Tín dụng khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại 8
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới tín dụng cá nhân của ngân hàng thương mại 9
1.3.1.Nhân tố chủ quan 9
1.3.2. Nhân tố khách quan 12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI TECHCOMBANK LÁNG HẠ 15
2.1.Khái quát về Techcombank Láng Hạ 15
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển 15
2.1.2.Cơ cấu tổ chức các phòng ban 16
2.1.3.Kết quả hoạt động thời gian gần đây 19
2.2.Thực trạng tín dụng khách hàng cá nhân tại Techcombank Láng Hạ 24
2.2.1.Các sản phẩm tín dụng khách hàng cá nhân tại Techcombank 24
2.2.2.Thành tựu và hạn chế của tín dụng khách hàng cá nhân tại Techcombank Láng Hạ 38
2.3.Những khó khăn có thể gặp phải với khách hàng cá nhân khi Ngân hàng nhà nước thặt chặt tín dụng 40
2.3.1.Xu hướng của thị trường,chủ trương của ngân hàng nhà nước trong thời gian tới 40
2.3.2.Những thách thức với mảng tín dụng khách hàng cá nhân 41
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI TECHCOMBANK LÁNG HẠ 43
3.1. Định hướng phát triển tín dụng khách hàng cá nhân tại Techcombank Láng Hạ trong thời gian tới 43
3.1.1.Đẩy mạnh hoạt động marketing 44
3.1.2.Gia tăng mạng lưới nguồn nhân lực chất lượng cao 44
3.1.3.Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng cá nhân 45
3.1.4.Chính sách đối với các loại hình cho vay khách hàng cá nhân 46
3.1.5.Đẩy mạnh hiện đại hóa thông tin ứng dụng 46
3.2. Kiến nghị 47
3.2.1. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước 47
3.2.2.Kiến nghị với chính phủ và cơ quan liên quan có thẩm quyền 48
KẾT LUẬN 49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 51
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TCB : Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam
KHCN :Khách hàng cá nhân
RBO : Retail Bank Officer-chuyên viên khách hàng cá nhân
NHTM : Ngân hàng thương mại
TMCP : Thương mại cổ phần
NHNN : Ngân hàng nhà nước
BĐS : Bất động sản
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Huy động vốn của PGD Láng Hạ từ năm 2008 đến 2010 19
Bảng 2.2: Nhận gửi vốn điều hòa nội và ngoại tệ từ 2008-2010 20
Bảng 2.3: Số liệu về phân loại nợ 3 năm 2008, 2009, 2010 21
Bảng 2.4: Tỷ lệ thu nợ gốc và lãi 3 năm 2008-2010 21
Bảng 2.5 : Lợi nhuận tín dụng của TCB từ 2008-2010 25
Bảng 2.6 : Doanh số cho vay KHCN từ 2008-2010 39
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng luôn được coi là mạch máu của nền kinh tế, vì vậy hệ thống ngân hàng phát triển có tác dụng to lớn đến nền kinh tế. Ở nước ta, hoạt động của lĩnh vực tài chính ngân hàng được đánh giá là khá mạnh trong thời gian vừa qua. Bởi xuất phát từ thực tiễn, khi mà nền kinh tế phát triển thì kéo theo đó cần có những kênh điều chuyển vốn linh hoạt để có thể đáp ứng được sự phát triển đó. Chính vì vậy, rất cần đến một hệ thống ngân hàng rộng và mạnh, để có thể phục vụ tốt cho nền kinh tế. Thị trường Việt Nam được đánh giá là một thị trường còn rất tiềm năng với ngành ngân hàng, do đó với các ngân hàng sẽ có rất nhiều cơ hội để có thể phát triển hơn nữa trong thời gian tới.
Ngân hàng thương mại cổ phần kĩ thương Việt Nam là một trong các ngân hàng có tiềm lực tại Việt Nam, với mạng lưới rộng và đa dạng sản phẩm, phục vụ nhiều đối tượng khách hàng, ngân hàng đã tạo nên thương hiệu trên thị trường và năm 2010 đã vinh dự được nhận giải thưởng ngân hàng tốt nhất Việt Nam do tạp chí Euromoney bình chọn.
Được tiếp nhận thực tập tại PGD Techcombank Láng Hạ, em đã có cơ hội được tiếp cận những hoạt động thực tế của ngân hàng. Điều mà trước đó chỉ được biết qua lý thuyết. Và sau ba tháng thực tập tại PGD, em đã có cái nhìn tổng quan về hoạt động của Techcombank nói chung và PGD Láng Hạ nói riêng, cụ thể là về công việc của một chuyên viên khách hàng cá nhân. Hiện nay, các ngân hàng TMCP rất nhiều, Techcombank tuy là ngân hàng TMCP lớn, song không tránh khỏi sự cạnh tranh khốc liệt của các ngân hàng khác. Mặt khác,đời sống nhân dân nâng cao,người dân dần muốn hiện đại hóa cuộc sống, nhu cầu tiêu dùng lớn hơn. Bên cạnh đó, thị trường BĐS đang phát triển mạnh, nhu cầu vốn kinh doanh bất động sản tăng cao, đây là cơ hội phát triển tín dụng cho các ngân hàng. Nhưng hiện nay, ngân hàng nhà nước đang có chủ trương thắt chặt tín dụng, khiến cho toàn bộ hệ thống các NHTM ở Việt Nam đang gặp nhiều khó khăn. Là một Retail Bank Officer-chuyên viên khách hàng tài chính cá nhân tương lai của Techcombank, em nhận thấy tín dụng khách hàng cá nhân tại Techcombank cần có những giải pháp để có thể đứng vững trong giai đoạn thắt chặt tín dụng sắp tới.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1.Khái quát về ngân hàng thương mại
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM. Ở Mỹ :Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hay dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
Ở Việt Nam, theo Luật tổ chức tín dụng khoản 1 và khoản 7 Điều 20 đã xác định "tổ chức tín dụng là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung cấp các dịch vụ thanh toán" và trong các loại hình tổ chức tín dụng thì " ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán".(nguồn:wikipedia)
Ngân hàng Thương mại (NHTM) là tổ chức tài chính trung gian có vị trí quan trọng nhất trong nền kinh tế, nó là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng. Theo pháp lệnh ngân hàng ngày 23-5-1990 của Hội đồng Nhà nước xác định:" Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán".
Như vậy NHTM làm nhiệm vụ trung gian tài chính đi vay để cho vay qua đó thu lời từ chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi, nó thực sự là một loại hình doanh nghiệp dịch vụ tài chính, mặc dù giữa NHTM và các tổ chức tài chính trung gian khác rất khó phân biệt sự khác nhau, nhưng người ta vẫn phải tách NHTM ra thành một nhóm riêng vì những lý do rất đặc biệt của nó như tổng tài sản có của NHTM luôn là khối lượng lớn nhất trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng, hơn nữa khối lượng séc hay tài khoản gửi không kì hạn mà nó có thể tạo ra cũng là bộ phận quan trọng trong tổng cung tiền tệ M1 của cả nền kinh tế. Điều đó cho thấy NHTM có vị trí rất quan trọng trong hệ thống ngân hàng cũng như trong nền kinh tế quốc dân.
Theo luật các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại được tham gia bốn hoạt động chính, đó là:huy động vốn, hoạt động tín dụng, dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, các hoạt động khác.
1.1.1.1.Huy động vốn
Ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới các hình thức sau:
-Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
-Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
-Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ chức tín dụng nước ngoài.
-Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
-Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
1.1.1.2.Hoạt động tín dụng
Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Ngân hàng thương mại được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình thức:
-Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
-Cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
-Ngân hàng thương mại chủ động tìm kiếm các dự án sản xuất, kinh doanh khả thi, có hiệu quả và có khả năng hoàn trả nợ để cho vay.
-Ngân hàng thương mại nhà nước cho vay theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong trường hợp cần thiết.
-Việc cho vay phải được lập thành Hợp đồng tín dụng và theo quy định của pháp luật về bảo đảm tiền vay và giới hạn cho vay.
- Ngân hàng thương mại tổ chức việc xét duyệt cho vay theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa các khâu thẩm định và quyết định cho vay; kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng.
- Ngân hàng thương mại được quyền yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh phương án kinh doanh khả thi, khả năng tài chính của mình và của người bảo lãnh trước khi quyết định cho vay; có quyền chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng tín dụng.
- Ngân hàng thương mại có quyền xử lý Tài sản bảo đảm tiền vay của khách hàng vay, tài sản của người bảo lãnh trong việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh để thu hồi nợ theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng; khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng và người bảo lãnh không thực hiện hay thực hiện không đúng nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định của pháp luật.
- Ngân hàng thương mại được miễn, giảm lãi suất cho vay, phí ngân hàng; gia hạn nợ; mua bán nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Ngân hàng thương mại được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu và các hình thức Bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh theo quy định của Ngân hàng.
-Mức bảo lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một ngân hàng thương mại không được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của ngân hàng thương mại do Ngân hàng Nhà nước quy định.
-Ngân hàng thương mại thực hiện bảo lãnh có các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 59 Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật.
-Chỉ các ngân hàng thương mại được phép thực hiện thanh toán quốc tế mới được thực hiện bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác mà người nhận bảo lãnh là tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Ngân hàng thương mại được:
-Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức, cá nhân.
- Tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác.
Ngân hàng thương mại được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải thành lập công ty cho thuê tài chính. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính.
1.1.1.3.Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
- Ngân hàng thương mại phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước (Sở giao dịch hay chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố) nơi ngân hàng thương mại đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số dư tiền gửi Dự trữ bắt buộc theo quy định; được mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng khác trong nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Chi nhánh của ngân hàng thương mại được mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, nơi đặt trụ sở của chi nhánh.
- Ngân hàng thương mại được mở tài khoản cho khách hàng trong nước và ngoài nước.
Ngân hàng thương mại được:
- Cung ứng các Phương tiện thanh toán.
- Thực hiện các Dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
- Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước. Việc tham gia các hệ thống thanh toán quốc tế phải được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
1.1.1.4.Các hoạt động khác
-Ngân hàng thương mại được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp và của các tổ chức tín dụng khác trong nước theo quy định của pháp luật. Mức góp vốn, mua cổ phần của ngân hàng thương mại trong một doanh nghiệp, tổng mức góp vốn, mua cổ phần của ngân hàng thương mại trong tất cả các doanh nghiệp không được vượt quá mức tối đa theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Việc góp vốn của ngân hàng thương mại với Tổ chức tín dụng nước ngoài để thành lập tổ chức tín dụng liên doanh tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam.
- Việc ngân hàng thương mại góp vốn, mua cổ phần, liên doanh với các chủ đầu tư nước ngoài phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản và được thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Ngân hàng thương mại được tham gia Thị trường tiền tệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép, ngân hàng thương mại được trực tiếp kinh doanh hay thành lập công ty trực thuộc có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập bằng vốn tự có (sau đây gọi tắt là công ty trực thuộc) để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế.
- Ngân hàng thương mại được quyền uỷ thác, nhận uỷ thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng uỷ thác, đại lý.
- Ngân hàng thương mại được cung ứng dịch vụ bảo hiểm; được thành lập công ty trực thuộc hay liên doanh để Kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
Ngân hàng thương mại được cung ứng các dịch vụ:
- Tư vấn tài chính, tiền tệ cho khách hàng dưới hình thức trực tiếp tư vấn cho khách hàng hay thành lập công ty trực thuộc theo quy định của pháp luật.
- Bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
- Ngân hàng thương mại không được trực tiếp Kinh doanh bất động sản.
- Ngân hàng thương mại được trực tiếp kinh doanh hay thành lập công ty trực thuộc để thực hiện kinh doanh khác có liên quan đến hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật.
- Trong quá trình hoạt động, ngân hàng thương mại phải tuân thủ các quy định về các hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định tại Mục 5, Chương III, Luật các Tổ chức tín dụng và theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
1.1.2.Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1.Khái niệm
Trong nền kinh tế hàng hoá, trong cùng một thời gian luôn có một số người tạm thời thừa vốn, có vốn tạm thời nhàn rỗi và có nhu cầu cho vay. Bên cạnh đó luôn có một số người tạm thời thiếu vốn, có nhu cầu đi vay. Hiện tượng này làm nảy sinh mối quan hệ kinh tế mà nội dung của nó là vốn được dịch chuyển từ nơi tạm thời thừa sang nơi thiếu với điều kiện hoàn trả vốn và lãi tiền vay là lợi nhuận thu được do sử dụng vốn vay. Đây chính là quan hệ tín dụng..
trong trường hợp ngân hàng phải phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi nợ vay. Trong khi đó các thị trường về bất động sản và cầm cố chưa hình thành. Do vậy, chính phủ, các bộ ngành và UBNN các cấp cần khẩn trương hoàn thiện cơ chế chính sách để hỗ trợ cho hoạt động ngân hàng nói chung, lĩnh vực ho vay khách hàng cá nhân nói riêng trong quá trình hoạt động.
KẾT LUẬN
Từ khi ra đời đến nay, ngân hàng thương mại cổ phần kĩ thương Việt Nam- Techcombank,PGD Láng Hạ đã tồn tại và phát triển ngày càng mạnh mẽ. Cho đến ngày hôm nay, PGD TCB Láng Hạ đã và đang phát triển theo hướng của một siêu chi nhánh. Ba năm qua, hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân của PGD đã đạt được những thành tựu nhất định,được hệ thống TCB công nhận, và được khách hàng tín nhiệm. Tín dụng KHCN đã và đang thể hiện vai trò không nhỏ trong hoạt động kinh doanh của TCB nói chung và PGD Láng Hạ nói riêng. Tín dụng KHCN là một phần không thể thiếu trong hoạt động của ngân hàng. Nó đã chiếm một phần không nhỏ về doanh số, cũng như tăng thêm đáng kể uy tín của ngân hàng. Trong 18 năm tồn tại và phát triển, TCB đã và đang khẳng định vị thế của một ngân hàng mạnh trong giới ngân hàng TMCP ở Việt Nam, từ một ngân hàng nhỏ ít người biết đến, khi mà giới ngân hàng TMCP còn chưa phát triển, thì đến nay, TCB được biết đến rất rộng rãi với các khách hàng, từ thành thị đến nông thôn. Từ một ngân hàng chỉ với lượng chi nhánh và PGD nhỏ, đến nay TCB đã có hơn 300 chi nhánh, PGD và đang cố gắng phát triển, mở rộng lên 400 trong năm 2011. Tất cả các yếu tố về công nghệ, chính sách, quy trình……đã làm nên thành công của tín dụng KHCN tại TCB.
TCB đã và đang phát triển ngày càng vững mạnh, song hiện nay NHNN đang thực hiện thắt chặt tín dụng, đã gây không ít khó khăn cho công việc kinh doanh của ngân hàng. Trong thời gian tới, toàn bộ TCB nói chung và PGD Láng Hạ nói riêng đã có định hướng phát triển mới để phù hợp với hoàn cảnh hiện nay. Đó là việc TCB đang thực hiện các công việc đào tạo như: nâng cao chất lượng dịch vụ, đào tạo nhân viên đạt chuẩn, nghiên cứu để đưa ra các sản phẩm tín dụng mới, tạo ra quy trình mới tốt hơn nữa…. Nhưng tất nhiên, trong quá trình thực hiện sẽ gặp phải một số khó khăn đó là: khó khăn từ ngân hàng như: còn nhiều nhân viên mới chưa nắm vững sản phẩm, còn một số địa phương chưa có trụ sở TCB…hay từ nguyên nhân khách quan như: chính sách của NHNN, các ngân hàng cạnh tranh…. Chính vì vậy, TCB cần làm tốt hơn nữa kế hoạch phát triển của mình để đứng vững trong điều kiện hiện nay.
Trong thời gian ngắn thực tập tại PGD,em đã được tiếp cận với hoạt động thực tế của một ngân hàng, và của một RBO. Em cũng đã tìm hiểu và cảm giác thực sự yêu thích công việc của một RBO. Em đã nhận thấy được những khó khăn mà ngân hàng đang gặp phải và đã đưa ra một số giải pháp, nhưng do thời gian và hiểu biết có hạn, bài viết của em không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong được thầy cô và các bạn góp ý để em hoàn thiện bài viết của mình. Em xin chân thành cảm ơn!
THỰC TRẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI TECHCOMBANK LÁNG HẠ
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Tags: bài giảng hoạt động thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân, phân loại tín dụng khách hàng cá nhân, phát triển tín dụng khách hàng cá nhân, Định hướng hoàn thiện pháp luật về thực hiện hợp đồng tín dụng cho cá nhân vay kinh doanh trong ngân hàng thương mại, luận văn hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân
Last edited by a moderator: