thienthan_tudo2001
New Member
Download Đề tài Tình hình đầu tư phát triển tại tổng công ty hàng hải Việt Nam giai đoạn 2002-2006
Trong giai đoạn 2002 – 2006, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam chú ý đầu tư phát triển nguồn nhân lực, lấy đó là một trong những đòi hỏi và yêu cầu chủ đạo trong kế hoạch phát triển của Tổng công ty. Trong giai đoạn này, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đã có chính sách khen thưởng nhiều cán bộ công nhân viên trong Tổng công ty bởi việc hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Tổng công ty Hàng hải Việt Nam có chế độ lương với mức trung bình là khoảng 2,5 triệu đồng/ người/ tháng. Tổng công ty đầu tư phát triển nguồn nhân lực đã làm tăng trình độ chuyên môn của cán bộ trong Tổng công ty. Thành lập được nhiều trung tâm giáo dục và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ. Liên kết được với nhiều trường đại học để đào tạo mà nổi bật nhất là trường đại học hàng hải Việt Nam. Chế độ bảo hiểm, cũng như bảo hộ lao động trong Tổng công ty đã được chú ý hơn và tăng cường hơn về mọi mặt, người công nhân không còn phải e sợ bởi những tai nạn lao động nhiều như trước nữa. Bên cạnh đó việc nâng cao trình độ nhận thức của cán bộ công nhân viên cũng tăng lên và đạt được những thành tựu to lớn như ý thức tích cực tham gia lao động, tích cực làm việc, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao Tuy nhiên vẫn có những hạn chế nhất định.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
- Dự án mở rộng cảng Tiên Sa – Đà Nẵng giai đoạn I
- Dự án cải tạo nâng cấp cảng Đà Nẵng - Phần Sông Hàn
- Dự án nâng cấp bến tàu Đoạn Xá - Hải Phòng
- Dự án xây dựng cầu tàu 10.000 DWT cảng Viconship tại Chùa Vẽ - Hải Phòng
- Dự án xây dựng tàu 20.000 DWT tại cảng Đình Vũ - Hải Phòng
- Dự án nối dài cầu 3 khu Tiên Sa – Đà Nẵng
- Dự án đầu tư, nâng cấp, mở rộng cảng Cần Thơ.
2.3.3. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực.
Trong những năm vừa qua để đáp ứng sự tăng trưởng và phát triển của thị trường vận tải hàng hải cả qui mô và doanh số khai thác (tốc độ tăng trưởng bình quân mỗi năm từ 15 tới 17%), Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đã có sự đầu tư thích đáng cho việc phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng. Lực lượng hiện có của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam tính đến năm 2006 là 17.579 người. Hầu hết tuổi đời còn tương đối trẻ và được đào tạo cơ bản. Lực lượng lao động đông nhất tập trung ở độ tuổi dưới 40, chiếm tới 82%. Xét về trình độ, lực lượng lao động có trình độ đại học trở lên chiếm tỷ lệ 44%, công nhân kỹ thuật và trung cấp cao đẳng chiếm tỷ lệ 45%, số lao động chưa qua đào tạo chiếm tỉ lệ 11%. Cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng lao động được đào tạo chuyên ngành. Lao động đặc thù hàng hải như người lái, thuyền viên, kỹ sư, thợ kỹ thuật tàu được chú trọng phát triển, từng bước giảm số lao động phải thuê nước ngoài, đặc biệt là người lái. Trọng tâm đầu tư phát triển nhân lực trong những năm qua là đào tạo lại và đào tạo mới người lái, kỹ thuật viên, đào tạo nâng cấp, và bổ sung cán bộ quản lý, nâng cao chất lượng tiếp viên.
Bảng 14: Vốn đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư cho nhân lực tại Tổng công ty Hàng hải Việt Nam giai đoạn 2002 – 2006..
STT
Thuyền viên
Số người
Chi phí đào tạo (tỷ đồng)
Cơ cấu vốn đầu tư
(%)
1
Thuyền trưởng
212
25,56
74,7
2
Phó thuyền trưởng
235
8,65
25,3
3
Tổng số
447
34,21
100
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2006 của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam)
2.3.4. Đầu tư cho hệ thống thông tin quảng cáo.
Tổng công ty Hàng hải Việt Nam được đánh giá là doanh nghiệp nhà nước có hoạt động đầu tư phát triển hệ thống thông tin mạnh. Hoạt động marketing của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam được thực hiện chủ yếu tại các ban chuyên môn của khối thương mại, trong đó, hoạt động quảng cáo mang tính chất chiến lược được thực hiện chủ yếu tại ban Kế hoạch đầu tư.
Trong thời gian vừa qua, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đã tập trung vào quảng bá sản phẩm và thế mạnh trong cạnh tranh của mình: Đội tàu vận tải biển với khối lượng lớn, giá cả rẻ hơn,…Ngoài ra Tổng công ty Hàng hải Việt Nam còn có một số chiến dịch mang tính chiến thuật như khuyến mại nhằm phục hồi thị trường sau các đợt sóng thần. Tổng công ty Hàng hải Việt Nam tập trung thực hiện quảng cáo trên truyền hình tại các kênh hàng đầu như CNN Asia, Discovery, Channel,…và các phương tiện internet ấn trên các đầu báo có khách hàng mục tiêu tại Châu Á như Time, Fortune, Newsweek,…không chỉ thực hiện quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam cũng đầu tư cho quảng cáo trên mạng Internet, phát hành bản tin nội bộ, tài trợ cho nhiều hoạt động văn hoá thể thao giúp cho tên tuổi của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam được nhiều người biết đến nhiều hơn. Ngoài việc chủ động quảng cáo định vị hình ảnh của mình, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam cũng đã phối hợp với Tổng cục du lịch Việt Nam thực hiện nhiều chương trình hội chợ, liên hoan du lịch, họp báo, phát động chương trình Tour du lịch, phối hợp với các khách sạn, công ty du lịch xây dựng sản phẩm với qui mô lớn ở các nước với sự ưu đãi về giá khách sạn, công ty du lịch, hàng không, trung tâm hội nghị, triển lãm….Tính trung bình ngân sách chi cho quảng cáo của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam trong giai đoạn 2002 -2006 là 75,2 triệu USD.
Đặc biệt, biểu tượng Hình tàu vượt biển của Vinalines đã chính thức được Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt mở sang một trang mới cho lịch sử hoạt động của Vinalines, với sự thay đổi này, Vinalines cam kết cùng đất nước và thế giới về chất lượng dịch vụ cải tiến, sự hội nhập mạnh mẽ trong công nghệ, cách kinh doanh và môi trường hoạt động hàng hải. Trong thời gian vừa qua, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đã có những nỗ lực to lớn trong việc xây dựng hình ảnh của mình trong khách hàng. Vị trí của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam được khẳng định mặc dù còn có những điểm chưa được như mong muốn như chất lượng dịch vụ, sự ổn định của chất lượng. Nhằm phục vụ tốt các yêu cầu của khách hàng, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đã triển khai một hệ thống thông tin phản hồi khá hoàn chỉnh. Các thông tin thu thập từ khách hàng đã được Tổng công ty Hàng hải Việt Nam phát huy một các tốt nhất cho công tác xây dựng các chính sách kinh doanh, dịch vụ…được định hướng theo yêu cầu của khách hàng.
III) Đánh giá chung hoạt động đầu tư phát triển tại Tổng công ty Hàng hải Việt Nam.
1. Những kết quả và hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển tại Tổng công ty Hàng hải Việt Nam giai đoạn 2002 - 2006.
Đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư phát triển tại Tổng công ty Hàng hải Việt Nam trong giai đoạn này có thể nhận thấy rằng mặc dù có những khó khăn không nhỏ như giá mua nguyên liệu đầu vào, giá thuê tàu, tình hình cạnh tranh của thị trường hàng hải rất gay gắt, an ninh bất ổn, thiên tai, thêm vào đó nguồn vốn đầu tư không đáp ứng đủ nhu cầu…Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đã nỗ lực vượt bậc để hoàn thành các mục tiêu đề ra.
1.1. Kết quả của hoạt động đầu tư giai đoạn 2002 – 2006.
1.1.1. Kết quả hoạt động đầu tư cho cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cảng biển.
Hoạt động đầu tư phát triển của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam trong giai đoạn này cho cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cảng biển được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 15: Giá trị tài sản cố định của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam giai đoạn 2002 – 2006.
STT
Năm
Đơn vị
2002
2003
2004
2005
2006
1
Giá trị tài sản cố định (TSCĐ)
Tỷ đồng
3.385
3.997
5.372
10.340
15.634
2
Giá trị TSCĐ tăng thêm hàng năm
Tỷ đồng
-
612
1.795
4.968
5.294
3
Giá trị TSCĐ tăng thêm trên một đồng vốn đầu tư
-
-
0,22
0,17
0,67
0,79
(Nguồn: Tổng công ty Hàng hải Việt Nam)
Có thể thấy, giá trị tài sản cố định của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam tăng liên tục qua các năm. Tăng phát triển nhất là các năm 2005 và 2006, giá trị Tài sản cố định của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đã tăng lên, từ 5.372 tỷ đồng lên 10.340 tỷ đồng vào năm 2005 và 15.634 tỷ đồng vào năm 2005.
1.1.2. Kết quả hoạt động đầu tư cho đội tàu vận tải biển.
Tổng công ty Hàng hải Việt Nam trong giai đoạn này đã đầu tư cho đội tàu vận tải biển rất nhiều, nhờ đó đã không ngừng làm tăng khả năng vận chuyển, mà còn làm tăng khả năng cạnh tranh của Tổng công ty trên trường quốc tế, cũng như trong khu vực và trong nước. Thể hiện trong bảng...
Download Đề tài Tình hình đầu tư phát triển tại tổng công ty hàng hải Việt Nam giai đoạn 2002-2006 miễn phí
Trong giai đoạn 2002 – 2006, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam chú ý đầu tư phát triển nguồn nhân lực, lấy đó là một trong những đòi hỏi và yêu cầu chủ đạo trong kế hoạch phát triển của Tổng công ty. Trong giai đoạn này, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đã có chính sách khen thưởng nhiều cán bộ công nhân viên trong Tổng công ty bởi việc hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Tổng công ty Hàng hải Việt Nam có chế độ lương với mức trung bình là khoảng 2,5 triệu đồng/ người/ tháng. Tổng công ty đầu tư phát triển nguồn nhân lực đã làm tăng trình độ chuyên môn của cán bộ trong Tổng công ty. Thành lập được nhiều trung tâm giáo dục và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ. Liên kết được với nhiều trường đại học để đào tạo mà nổi bật nhất là trường đại học hàng hải Việt Nam. Chế độ bảo hiểm, cũng như bảo hộ lao động trong Tổng công ty đã được chú ý hơn và tăng cường hơn về mọi mặt, người công nhân không còn phải e sợ bởi những tai nạn lao động nhiều như trước nữa. Bên cạnh đó việc nâng cao trình độ nhận thức của cán bộ công nhân viên cũng tăng lên và đạt được những thành tựu to lớn như ý thức tích cực tham gia lao động, tích cực làm việc, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao Tuy nhiên vẫn có những hạn chế nhất định.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
đoạn II- Dự án mở rộng cảng Tiên Sa – Đà Nẵng giai đoạn I
- Dự án cải tạo nâng cấp cảng Đà Nẵng - Phần Sông Hàn
- Dự án nâng cấp bến tàu Đoạn Xá - Hải Phòng
- Dự án xây dựng cầu tàu 10.000 DWT cảng Viconship tại Chùa Vẽ - Hải Phòng
- Dự án xây dựng tàu 20.000 DWT tại cảng Đình Vũ - Hải Phòng
- Dự án nối dài cầu 3 khu Tiên Sa – Đà Nẵng
- Dự án đầu tư, nâng cấp, mở rộng cảng Cần Thơ.
2.3.3. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực.
Trong những năm vừa qua để đáp ứng sự tăng trưởng và phát triển của thị trường vận tải hàng hải cả qui mô và doanh số khai thác (tốc độ tăng trưởng bình quân mỗi năm từ 15 tới 17%), Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đã có sự đầu tư thích đáng cho việc phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng. Lực lượng hiện có của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam tính đến năm 2006 là 17.579 người. Hầu hết tuổi đời còn tương đối trẻ và được đào tạo cơ bản. Lực lượng lao động đông nhất tập trung ở độ tuổi dưới 40, chiếm tới 82%. Xét về trình độ, lực lượng lao động có trình độ đại học trở lên chiếm tỷ lệ 44%, công nhân kỹ thuật và trung cấp cao đẳng chiếm tỷ lệ 45%, số lao động chưa qua đào tạo chiếm tỉ lệ 11%. Cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng lao động được đào tạo chuyên ngành. Lao động đặc thù hàng hải như người lái, thuyền viên, kỹ sư, thợ kỹ thuật tàu được chú trọng phát triển, từng bước giảm số lao động phải thuê nước ngoài, đặc biệt là người lái. Trọng tâm đầu tư phát triển nhân lực trong những năm qua là đào tạo lại và đào tạo mới người lái, kỹ thuật viên, đào tạo nâng cấp, và bổ sung cán bộ quản lý, nâng cao chất lượng tiếp viên.
Bảng 14: Vốn đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư cho nhân lực tại Tổng công ty Hàng hải Việt Nam giai đoạn 2002 – 2006..
STT
Thuyền viên
Số người
Chi phí đào tạo (tỷ đồng)
Cơ cấu vốn đầu tư
(%)
1
Thuyền trưởng
212
25,56
74,7
2
Phó thuyền trưởng
235
8,65
25,3
3
Tổng số
447
34,21
100
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2006 của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam)
2.3.4. Đầu tư cho hệ thống thông tin quảng cáo.
Tổng công ty Hàng hải Việt Nam được đánh giá là doanh nghiệp nhà nước có hoạt động đầu tư phát triển hệ thống thông tin mạnh. Hoạt động marketing của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam được thực hiện chủ yếu tại các ban chuyên môn của khối thương mại, trong đó, hoạt động quảng cáo mang tính chất chiến lược được thực hiện chủ yếu tại ban Kế hoạch đầu tư.
Trong thời gian vừa qua, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đã tập trung vào quảng bá sản phẩm và thế mạnh trong cạnh tranh của mình: Đội tàu vận tải biển với khối lượng lớn, giá cả rẻ hơn,…Ngoài ra Tổng công ty Hàng hải Việt Nam còn có một số chiến dịch mang tính chiến thuật như khuyến mại nhằm phục hồi thị trường sau các đợt sóng thần. Tổng công ty Hàng hải Việt Nam tập trung thực hiện quảng cáo trên truyền hình tại các kênh hàng đầu như CNN Asia, Discovery, Channel,…và các phương tiện internet ấn trên các đầu báo có khách hàng mục tiêu tại Châu Á như Time, Fortune, Newsweek,…không chỉ thực hiện quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam cũng đầu tư cho quảng cáo trên mạng Internet, phát hành bản tin nội bộ, tài trợ cho nhiều hoạt động văn hoá thể thao giúp cho tên tuổi của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam được nhiều người biết đến nhiều hơn. Ngoài việc chủ động quảng cáo định vị hình ảnh của mình, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam cũng đã phối hợp với Tổng cục du lịch Việt Nam thực hiện nhiều chương trình hội chợ, liên hoan du lịch, họp báo, phát động chương trình Tour du lịch, phối hợp với các khách sạn, công ty du lịch xây dựng sản phẩm với qui mô lớn ở các nước với sự ưu đãi về giá khách sạn, công ty du lịch, hàng không, trung tâm hội nghị, triển lãm….Tính trung bình ngân sách chi cho quảng cáo của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam trong giai đoạn 2002 -2006 là 75,2 triệu USD.
Đặc biệt, biểu tượng Hình tàu vượt biển của Vinalines đã chính thức được Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt mở sang một trang mới cho lịch sử hoạt động của Vinalines, với sự thay đổi này, Vinalines cam kết cùng đất nước và thế giới về chất lượng dịch vụ cải tiến, sự hội nhập mạnh mẽ trong công nghệ, cách kinh doanh và môi trường hoạt động hàng hải. Trong thời gian vừa qua, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đã có những nỗ lực to lớn trong việc xây dựng hình ảnh của mình trong khách hàng. Vị trí của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam được khẳng định mặc dù còn có những điểm chưa được như mong muốn như chất lượng dịch vụ, sự ổn định của chất lượng. Nhằm phục vụ tốt các yêu cầu của khách hàng, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đã triển khai một hệ thống thông tin phản hồi khá hoàn chỉnh. Các thông tin thu thập từ khách hàng đã được Tổng công ty Hàng hải Việt Nam phát huy một các tốt nhất cho công tác xây dựng các chính sách kinh doanh, dịch vụ…được định hướng theo yêu cầu của khách hàng.
III) Đánh giá chung hoạt động đầu tư phát triển tại Tổng công ty Hàng hải Việt Nam.
1. Những kết quả và hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển tại Tổng công ty Hàng hải Việt Nam giai đoạn 2002 - 2006.
Đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư phát triển tại Tổng công ty Hàng hải Việt Nam trong giai đoạn này có thể nhận thấy rằng mặc dù có những khó khăn không nhỏ như giá mua nguyên liệu đầu vào, giá thuê tàu, tình hình cạnh tranh của thị trường hàng hải rất gay gắt, an ninh bất ổn, thiên tai, thêm vào đó nguồn vốn đầu tư không đáp ứng đủ nhu cầu…Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đã nỗ lực vượt bậc để hoàn thành các mục tiêu đề ra.
1.1. Kết quả của hoạt động đầu tư giai đoạn 2002 – 2006.
1.1.1. Kết quả hoạt động đầu tư cho cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cảng biển.
Hoạt động đầu tư phát triển của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam trong giai đoạn này cho cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cảng biển được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 15: Giá trị tài sản cố định của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam giai đoạn 2002 – 2006.
STT
Năm
Đơn vị
2002
2003
2004
2005
2006
1
Giá trị tài sản cố định (TSCĐ)
Tỷ đồng
3.385
3.997
5.372
10.340
15.634
2
Giá trị TSCĐ tăng thêm hàng năm
Tỷ đồng
-
612
1.795
4.968
5.294
3
Giá trị TSCĐ tăng thêm trên một đồng vốn đầu tư
-
-
0,22
0,17
0,67
0,79
(Nguồn: Tổng công ty Hàng hải Việt Nam)
Có thể thấy, giá trị tài sản cố định của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam tăng liên tục qua các năm. Tăng phát triển nhất là các năm 2005 và 2006, giá trị Tài sản cố định của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đã tăng lên, từ 5.372 tỷ đồng lên 10.340 tỷ đồng vào năm 2005 và 15.634 tỷ đồng vào năm 2005.
1.1.2. Kết quả hoạt động đầu tư cho đội tàu vận tải biển.
Tổng công ty Hàng hải Việt Nam trong giai đoạn này đã đầu tư cho đội tàu vận tải biển rất nhiều, nhờ đó đã không ngừng làm tăng khả năng vận chuyển, mà còn làm tăng khả năng cạnh tranh của Tổng công ty trên trường quốc tế, cũng như trong khu vực và trong nước. Thể hiện trong bảng...