Download miễn phí Đề tài Tình hình tham gia công tác đấu thầu của Công ty Cổ phần Xây dựng và Lắp máy Điện nước số 3





Lời mở đầu 1

Chương I: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần xây dựng và lắp máy điện nước số 3. 3

1. Quá trình hình thành và phát triển. 3

2.Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến công tác đấu thầu của Công ty. 3

2.1.Đặc điểm sản phẩm và thị trường của Công ty. 3

2.2.Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý điều hành của Công ty. 4

2.3.Đặc điểm về công nghệ thiết bị của Công ty. 6

2.4.Đặc điểm về lao động. 7

2.5.Đặc điểm về nguyên vật liệu. 10

2.6.Đặc điểm về tài chính. 10

Chương II: Tình hình tham gia công tác đấu thầu của Công ty cổ phần Xây dựng và Lắp máy Điện nước số 3 thời gian từ năm 2002 – 2005 13

2.2.Phân tích tình hình thực hiện công tác đấu thầu xây dựng của Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3. 13

2.2.1.Thực trạng hoạt động đấu thầu xây dựng ở nước ta hiện nay. 13

2.2.2.Các giai đoạn của một quá trình tham gia đấu thầu của Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3. 15

2.2.2.1.Theo nghị định số 88/1999/ NĐ_CP. Nội dung chuẩn bị hồ sơ dự thầu xây lắp gồm: 15

2.2.2.2.Lập phương án thi công cho gói thầu. 16

2.2.2.3.Công tác xác định gía bỏ thầu. 16

2.2.2.4.Hiệu chỉnh hồ sơ. 22

2.2.2.5.Tham gia mở thầu. 23

2.2.2.6.Ký và thực hiện hợp đồng sau khi có thông báo trúng thầu. 23

2.2.3.Tình hình và kết quả đấu thầu của Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3 . 24

2.3. Đánh giá công tác đấu thầu của Công ty. 26

2.3.1. Thành tựu đạt được. 26

2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân thua thầu của Công ty. 28

2.3.2.1. Những tồn tại của Công ty. 28

2.3.2.2. Nguyên nhân thua thầu của Công ty. 29

2.2.4. Hồ sơ kinh nghiệm của Công ty 34

2.2.5. Đánh giá về quá trình hoạt động đấu thầu của Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3 34

2.2.5.1. Những thành tích Công ty đã đạt được chung cho cả nước. 34

2.2.5.2.Những hạn chế trong công tác đấu thầu. 35

2.2.5.3.Tính phù hợp, khả thi của phương án so với các nhà thầu khác. 36

2.2.5.4. Các loại chi phí cho một gói thầu. 36

2.3.Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3 . 37

2.3.1.Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng. 37

2.3.2.Các nhà cung cấp đầu vào. 38

2.3.3. Khách hàng. 40

2.3.4.Sự cạnh tranh của các nhà thầu hiện tại. 43

2.3.5.Năng lực bản thân của Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3. 44

2.4.1.Phân tích mặt mạnh, mặt yếu. 46

2.4.1.1.Về thi công xây lắp. 46

2.4.1.2.Về nhân sự. 47

2.4.1.3.Về tài chính và kế toán. 48

2.4.1.4.Về Marketing. 48

2.4.1.5.Về tổ chức quản lý chung. 49

2.4.2.Phân tích cơ hội, nguy cơ của Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3. 49

2.4.3.Những hạn chế về khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3 . 51

Chương II: Giải pháp nhằm nâng cao khả năng hiệu quảthắng thầu Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3 . 54

3.1.Các giải pháp từ phía Công ty. 54

3.1.1. Hoàn thiện phương pháp lập giá dự toán thầu, xây dựng chính sách đặt giá cạnh tranh linh hoạt. 54

3.1.2. Đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn và các kiến thức về đấu thầu, tin học, ngoại ngữ cho cán bộ để nâng cao chất lượngcủa công tác lập hồ sơ dự thầu, thực hiện kế hoạch hóa nguồn nhân lực. 55

3.1.3.Nâng cao năng lực tài chính. 56

3.1.4.Tăng cường công tác Marketing, sử dụng các chính sách Marketing để nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu. 58

3.1.5.Nâng cao uy tín của Công ty đối với các chủ đầu tư , tạo mối quan hệ tốt với các chủ đầu tư, các ngân hàng, các nhà cung cấp, các cơ quan chính quyềnNhà nước, các địa phương. 61

3.1.5.Tăng cường công tác quản lý chất lượng trong thi công công trình và nâng cao công tác quản lý. 62

3.1.6.Tăng cường công tác thu thập thông tin về các gói thầu 62

3.1.7. Tăng cường liên danh trong đấu thầu. 64

3.2. Một số kiến nghị đối với Nhà nước. 65

3.2.1.Kiến nghị về pháp luật đấu thầu. 65

3.2.2.Nhà nước cần có chế độ thanh quyết toán công trình nhanh chóng giúp doanh nghiệp thu hồi vốn sớm đảm bảo công bằng trong sản xuất kinh doanh. 67

Kết luận 68

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


giá trúng thầu bỏ giá quá thấp so với giá gói thầu được duyệt trong kế hoạch đấu thầu của một số dự án.
Bảng giá trúng thầu bỏ qua thấp so với gói thầu được duyệt trong kế hoạch đấu thầu của một số dự án.
TT
Tên dự án
Giá gói thầu được duyệt
Giá trúng thầu
So sánh %
1
Dự án hầm đường bộ đèo Hải Vân (gói thầu 1A)
72,5 Tr. USD
46,1Tr. USD
63,5
2
Dự án hầm đường bộ đèo Hải Vân (gói thầu 2A)
42,1 Tr. USD
28,1 Tr.USD
66,7
3
Gói thầu số 9 cầu đường sắt
2,4 tỷ yên
1,15 tỷ yên
48
4
Gói thầu đê chắn sóng nhà máy lọc dầu Dung Quất (giá gói thấu phần xây lắp)
52 Tr. USD
43 Tr USD
82,5
5
Cải tạo nhà máy xi măng Bỉm Sơn (xây lắp)
55 tỷ USD
36 tỷ VN Đ
65
6
San nền khu thể thao quôc gia
26,6 tỷ VNĐ
17,9 tỷ VNĐ
67
7
Đường xuyên á
80 Tr USD
30 TrUSD
37,5
8
Dự án cải tạo sông Kim Ngưu
42 tỷ VNĐ
34 tỷ VNĐ
80
* Phía quy chế đấu thầu, Nhà nước: mặc dù đã có nhiều lần sửa đổi bổ sung, nhưng qua thực tế thực hiện, quy chế đấu thầu đã thể hiện những hạn chế, thiếu sót cần được bổ sung, thay thế nhằm tạo một sân chơi bình đẳng, minh bạch giữa các nhà thầu với nhau, giữa các nhà thầu và chủ đầu tư. Một số hạn chế dưới đây của quy chế đấu thầu đã được các nhà thầu lên tiếng yêu cầu cần có các cải cách hợp lý:
- Về phương pháp đánh giá Hồ sơ xây lắp và mua sắm hàng hoá: (điều 30, điều 31, điều 41, điều 42 NĐ 88/CHI PHí). Về điểm kỹ thuật, nếu quy định điểm tối thiểu 70% trở lên sẽ được chọn vào danh sách ngắn (điều 30 khoản 1NĐ 88 /CP0 trong thực tế đã có nhiều nhà thầu năng lực không cao nhưng cũng lọt vào danh sách, trong thực tế vừa qua nhiều gói thầu cung ứng thiết bị điện dầu khí, cấp nước thường rơi vào các nhà thầu cung ứng thiết bị khu vực vì sau khi lọt vào danh sách ngắn những nhà thầu này thường có giá trị giá thấp nhất và hậu quả là chúng ta không thể tiếp cận được với những công nghệ tiên tiến trên thế giới như khối EU hay Bắc Mỹ. Vì vậy đề nghị nâng điểm kỹ thuật lên 80% hay cao hơn đối với các gói thầu hàng hoá và xây lắp.
- Giám định, kiểm toán công trình: trong mục 1 điều 2 phần III thông tư 04/1998 – TT – BKH về máy móc thiết bị và chi phí xây dựng hướng dẫn: thiết bị máy móc nhập khẩ đã qua đấu thầu không phải giám định theo thông tư này. Mục I điều 1: Nếu không có các quy định gì khác trong giấy phép đầu tư có tổng vốn đầu ưt từ 3 triệu USD trở lên phải được giám định. Tại điều 1 điều 2 phần 3 còn ghi: rrong trường hợp xây dựng công trình không được thực hiện thông qua đấu thầu doanh nghiệp phải thực hiện việc giám định hay kiểm toán chi phí xây dựng. Có nghĩa là công trình đã thông báo đấu thầu không phải thực hiện viẹc giám định hay kiểm toán. Ba lĩnh vực đấu thầu, giám đính, kiểm toán là hoàn toàn khác nhau, nhà thầu có thế đưa ra các chỉ tiêu chất lượng cao và trúng thầu thấp. Song khi thực hiện, họ có thể giảm mức chất lượng, chủng loại, xuất xứ, đưa thiết bị đã qua sử dụng vào bớt xén nguyên vật liệu, Nếu thông qua giám định sao có thể chứng minh được chất lượng, giá cả của nhà thầu khi thực hiện. (Ví dụ như vụ đường ống nước Hoá An).
B. Nguyên nhân chủ quan.
+ Còn sai sót trong cong tác tính giá dự thầu: xác định khối lượng công tác xây lắp: tính thừa hay thiếu khối lượng công tác từ thiết kế; áp dụng không đúng các quy định về điều chỉnh đơn giá xây dựng cơ bản hay từng khoản mục chi phí trong đơn giá.
+ Hệ thống quản lý tài chính trong toàn công ty còn nhiều bất cập, chưa đồng bộ từ Công ty xuống các đơn vị. Tại các đơn vị trực thuộc, chứng từ hoá đơn chưa cập nhật thường xuyên gây khó khăn trong công tác quản lý tài chính của Công ty.
+ Lực lượng cán bộ kỹ thuật trẻ, năng động nhưng chưa có nhiều kinh nghiệm nên các đề xuất kỹ về giá trong lập hồ sơ dự thầu chưa được sát với thực tế.
+ Lực lượng cán bộ xí nghiệp, đội còn mỏng, chưa nắm hết chủ trương, đường lối, chưa hiểu kỹ cá quy chế quản lý của Công ty nên chưa có cách làm việc ăn khớp gây hạn chế trong công tác đấu thầu, trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.2.4. Hồ sơ kinh nghiệm của Công ty
Hồ sơ kinh nghiệm của Công ty trong hồ sơ dự thầu được thể hiện ở hai lĩnh vực chính là: các công trình đã thi công có tính chất tương tự công trình dự thầu và cán bộ năng lực điều hành.
Qua quá trình phát triển hơn 10 năm, Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3 đã có rất nhiều công trình sản phẩm có mặt trên hầu hết các lĩnh vực của cuộc sống phục vụ cho hoạt động kinh tế - xã hội của đất nước.
Về năng lực cán bộ điều hành của Công ty, đội ngũ cán bộ kỹ thuật và quản lý của Công ty là nhưng cán bộ có năng lực, phẩm chất tốt đã được đào tạo nghiệp vụ chuyên môn ở các trường Đại học đồng thời đã qua công tác thực tiễn, có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý cũng như thi công các công trình xây dựng cơ bản. Đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật ở các phòng ban nghiệp vụ: 50 kỹ sư và 40 cán bộ trung cấp.
Trong tổ chức thi công công trình, Công ty cử những cán bộ có năng lực kỹ thuật, quản lý làm chỉ huy trưởng công trường, trực tiếp chỉ đạo về kỹ thuật cũng như hướng dẫn kiểm tra thi công để đảm bảo chất lượng công trình cao nhất.
Một vấn đề đặt ra hiện nay cho Công ty là việc nâng cao trình độ hiểu biết và khả năng tiếp thu công nghệ mới cho đội ngũ cán bộ điều hành.
2.2.5. Đánh giá về quá trình hoạt động đấu thầu của Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3
2.2.5.1. Những thành tích Công ty đã đạt được chung cho cả nước.
1) Vận dụng các hình thức và cách đấu thầu thích hợp.
Căn cứ tình hình thực tế của từng dự án, việc vận dụng lựa chọn nhà thầu cũng như cách đấu thầu một cách hợp lý đã được Bộ, ngành và địa phương quan tâm thực hiện, từ đó đã tạo ra các cơ hội bình đẳng và cạnh tranh giữa các nhà thầu.
2) Tiết kiệm các nguồn vốn.
Thông qua đấu thầu, mức tiết kiệm đạt được khá cao bình quân chung khoảng 5 -10% so với ước tính ban đầu.
3) Chất lượng và tiến độ thực hiện các dự án không ngừng được nâng cao, nhiều dự án trong quá trình thực hiện đã luôn bám sát theo hợp đồng, từ đó chất lượng cũng như tiến độ luôn được theo dõi và giám sát chặt chẽ, đảm bảo yêu cầu.
4) Đội ngũ cán bộ tham gia thực hiện công tác đấu thầu ngày càng được trưởng thành, thông qua quá trình triển khai thực hiện cũng như quản lý, nhiều cán bộ có liên quan trong công tác đấu thầu đã tiếp thu được nhiều kiến thức, kinh nghiệm đấu thầu trong nước.
2.2.5.2.Những hạn chế trong công tác đấu thầu.
1)Giá bỏ thầu nhiều khi chưa phù hợp: Có khi giá đưa ra lại thấp nên mặc dù trúng thầu nhưng khi thực hiện hợp đồng lại không có hiệu quả. Công ty chưa đề ra một chính sách giá bỏ thầu linh hoạt dựa trên một chiến lược cạnh tranh đúng đắn.
2)Công tác Marketing tìm kiếm thị trường vẫn chưa được coi trọng xứng đáng với vị trí quan trọng của nó. Nhất là công tác tiếp cận tìm hiểu ý đồ đầu tư của Nhà nước và các thành phần kinh tế vẫn còn h...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tác động của việc tham gia các hoạt động tình nguyện đối với sự hình thành kỹ năng giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên trường đại học Văn hóa, Xã hội 0
H Tình hình tham gia bảo hiểm xã hội ở Việt nam hiện nay Luận văn Kinh tế 0
V Tham luận Đánh giá tổng quan vê tình hình kinh tế thế giới, khu vực sau khủng hoảng và tác động đến kinh tế Việt Nam Tài liệu chưa phân loại 0
D Nhận xét tình trạng nha chu và độ sát khít của phục hình cố định tại viện đào tạo RHM trường Y dược 0
D Tình hình thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở Chợ Đầu Mối Phường Phú Hậu Thành Phố Huế Luận văn Kinh tế 0
D Tình hình hoạt động của Công ty Tài chính Bưu điện Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tài chính và kết quả HĐKD của CTCP Thủy Sản Bạc Liêu năm 2018 Luận văn Kinh tế 0
D Đề cương nghiên cứu tình hình đề kháng kháng sinh của một số vi khuẩn gây nhiễm khuẩn vết mổ Y dược 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0
Q Tình hình đặc điểm lâm sàng và căn nguyên gây dị ứng thuốc tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 Y dược 1

Các chủ đề có liên quan khác

Top