Download Đề tài Tình hình thực hiện phân tích hoạt động kinh tế của công ty kho vận và dịch vụ thương mại
Là một doanh nghiệp trực thuộc Bộ Thương mại. Điều lệ tổ chức và kinh doanh của Công ty quy định: " Công ty là một doanh nghiệp của Nhà nước, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng, được sử dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nước. Như vậy,Công ty có quyền tổ chức bộ phận tài chính độc lập. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán của Công ty tuân theo một số hình thức sau:
+ Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam.
+ Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các tiền khác: Quy đổi theo giá USD trên thị trường tại thời điểm thanh toán và đổi tiền, sử dụng TGHĐ bình quân liên ngân hàng.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Từ khi ra đời đến nay, Công ty đã trải qua hơn 50 năm hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh kho bãi, dịch vụ vận tải.... có uy tín lớn trong lĩnh vực này ở tất cả các địa phương công ty mở chi nhánh. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường hàng hoá, Công ty luôn làm ăn có hiệu quả, năm nào cũng có lãi, nộp ngân sách Nhà nước.
Có thể thấy rõ tình hình hoạt động của Công ty qua bảng tổng hợp sau:
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Kế hoạch
Thực hiện
Kế hoạch
Thực hiện
1.Tổng DT
210.660.000.000
223.780.593.000
216.450.000.000
233.850.376.000
- DTXK
63.198.000.000
71.698.760.000
69.264.000.000
81.764.163.000
- DT khác
147.462.000.000
152.081.833.000
147.186.000.000
152.086.213.000
2.Tổng CP
120.240.000.000
121.255.673.000
122.640.000.000
125.684.321.000
3.Nộp NSNN
- Thuế GTGT
1.250.000.000
1.560.798.000
4.260.000.000
4.563.000.000
- Thuế TTĐB
0
0
0
0
- Thuế XNK
960.000.000
1.126.000.000
3.100.000.000
3.543.326.000
-Thuế TNDN
854.600.000
942.356.000
890.500.000
984.600.000
4.Tổng LNST
2.197.542.000
2.423.201.000
2.289.857.000
2.531.828.000
5.TNbq tháng của người LĐ
750.000
750.000
780.000
780.000
Tổng doanh thu của Công ty thực hiện thường tốt hơn so với kế hoạch. Năm 2003, doanh thu thực hiện tăng 6,23%, tương ứng với số tiền là 13.120.593 đồng. Sang năm 2004, doanh thu thực hiện của Công ty cũng tăng 8.03%, tương ứng với số tiền là17.400.376.000 đồng, vì năm 2004 số lượng hợp đồng gia công giày xuất khẩu tăng và dịch vụ kinh doanh vận tải của Công ty phát triển hơn với nhiều đối tác mới.
Lợi nhuận sau thuế năm 2004 là 2.531.828.000 đồng, vượt so với thực hiện năm 2003 là 108.627.000 đồng, do Công ty ngày càng phát huy được thế mạnh của mình trên lĩnh vực kho vận và sử dụg nguồn vốn có hiệu quả.
Trên đây là những nét sơ lược về tình hình tài chính của Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại trong 2 năm gần đây nhất.
PHẦN II: CÔNG TÁC TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1. Tình hình vốn và nguồn vốn kinh doanh.
Kết cấu tài sản chung và chi tiết
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
A. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
40.358.603.869
42.530.113.719
I . Vốn bằng tiền
8.870.120.961
6.299.932.815
II . Đầu tư TC ngắn hạn
1.000.000.000
0
III. Các khoản phải thu
21.234.961.635
19.632.560.895
IV. Hàng tồn kho
5.990.841.324
10.084.632.583
V . TSLĐ khác
3.262.679.949
6.512.987.426
B. TSCĐ và đầu tư dài hạn
6.902.298.288
7.995.663.219
I . Tài sản cố định
5.109.697.754
6.225.698.457
II. Đầu tư TC dài hạn
1.781.600.534
1.761.781.692
III. Chi phí trả trước dài hạn
11.000.000
8.183.070
Tổng cộng tài sản
47.260.902.157
50.525.776.938
Tài sản lưu động của công ty luôn chiếm 1 tỷ trong khá lớn, năm 2003 là 85,1%, năm 2004 là 84,17%. Năm 2004 so với năm 2003, tài sản lưu động và tài sản cố định đều tăng, chứng tỏ quy mô kinh doanh được mở rộng, sử dụng nguồn vốn đầu tư hợp lý. Để thấy rõ hơn hiệu quả đầu tư và tài sản, chúng ta sẽ nghiên cứu cơ cấu nguồn vốn của công ty:
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
A. Nợ phải trả
26.152.690.141
29.826.030.049
I . Nợ ngắn hạn
25.283.979.363
28.186.537.633
II. Nợ dài hạn
408.798.410
428.364.813
III. Nợ khác
459.912.368
1.211.127.603
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
21.108.212.016
20.699.746.889
I . Nguồn vốn, quỹ
20.047.644.287
19.522.314.729
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác
1.060.567.729
1.177.432.160
Tổng cộng:
47.260.902.157
50.525.776.938
Trong cả 2 năm gần đây, công ty sử dụng nguồn vốn công nợ khá nhiều, khả năng độc lập về tài chính thấp, hệ số tự chủ tài chính ( loại B Nguồn vốn chia cho tổng nguồn vốn) chưa đạt 50%, làm giảm khả năng huy động vốn và vay nợ của công ty.
Nguồn vốn trên doanh nghiệp có được là từ các nguồn sau:
- Nguồn vốn chủ sở hữu doanh nghiệp: là lượng vốn được luân chuyển trong kinh doanh, một phần do kết quả kinh doanh của công ty mang lại, một phần do Nhà nước cấp, và khi lợi nhuận cuả công ty tăng, nguồn vốn chủ sở hữu cũng được bổ sung.
- Nguồn vốn đi vay: được huy động vay ở các ngân hàng mà công ty mở tài khoản và phần nợ khách hàng chưa thanh toán, phần lớn là vay nợ ngắn hạn.
2. Công tác phân cấp quản lý tài chính ở doanh nghiệp
Xuất phát từ đặc điểm hoạt động kinh doanh ở Công ty mà việc phân cấp quản lý cũng được phân cấp theo từng phòng kinh doanh. Mỗi một phòng kinh doanh sẽ đưa ra kế hoạch kinh doanh của phòng mình sau đó trình giám đốc được phê duyệt, để đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh của bộ phận mình và được hưởng mọi quyền lợi theo đúng chế độ ban hành của Nhà Nước về hiệu quả kinh tế đạt được.
Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại có 3 chi nhánh, 2 xí nghiệp, 1 của hàng và 1 trạm trực thuộc công ty. ở các chi nhánh, xí nghiệp đó đều có phòng kế toán riêng, được hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, cuối mỗi quý phải nộp báo cáo kết quả về văn phòng kế toán của công ty. Văn phòng kế toán ở công ty có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chi nhánh, cửa hàng, xí nghiệp trực thuộc công ty.
Văn phòng kế toán ở công ty còn có nhiệm vụ chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị thành viên, tổ chức, phối hợp công tác nghiệp vụ trong nội bộ công ty, quan hệ với cơ quan chuyên ngành cấp trên, các đối tượng ngoài doanh nghiệp và các cơ quan có liên quan. Cuối mỗi quý, sau khi thu nhận, tổng hợp và xử lý các tài liệu do các đơn vị phụ thuộc gửi đến, toàn bộ công tác kế toán được thực hiện ở văn phòng công ty, lập báo cáo tài chính doanh nghiệp. Đó cũng là những thông tin quan trọng cung cấp giúp lãnh đạo công ty phân tích tình hình và đưa ra các quyết định hợp lý, kịp thời.
Phòng Kế toán có chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc công ty thực hiện quản lý về mặt tài chính, kế toán của công ty theo quy định của Nhà nước và pháp luật. Nhiệm vụ cụ thể như sau:
+ Công tác tổng hợp: Thực hiện các quy chế về tài chính,thuế và hạch toán kế toán. Xây dựng và tổng hợp kế hoạch tài chính kế toán, phân tích các yếu tố tài chính để tham mưu giúp lãnh đạo định hướng hoạt động. Đề nghị với giám đốc công ty về việc thanh lý, nhượng bán, thế chấp các loại tài sản. Xây dựng kế hoạch và quản lý các loại quỹ. Theo dõi kiểm tra đôn đốc các đơn vị thực hiện công tác quản lý tài chính, kế toán theo đúng với các quy định của pháp luật.
+ Công tác xây dựng cơ bản, tài sản cố định: Lập bảng kê theo dõi tài sản hiện có của công ty. Kiểm tra thẩm định các dự toán và nghiệm thu các công trình xây dựng cơ bản đã hoàn thành.
+ Công tác thanh toán tiền mặt, vật tư: Theo dõi lượng hàng của từng khách hàng thông qua hợp đồng. Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ thanh toán để lập phiếu thu chi. Kiểm tra xuất, nhập, tồn vật tư.
+ Công tác tiền lương và chế độ bảo hiểm: Hàng tháng làm bảng tính lương, thanh toán tiền thưởng, các khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Trích nộp và thanh toán chế độ bảo hiểm cho người lao động theo đúng quy định của Nhà nước.
+ Công tác quyết toán, kiểm tra các đơn vị trực thuộc: Quyết toán và kiểm tra tính hợp lý,hợp pháp của các chứng từ thu chi hằng tháng. Tập hợp,tính toán hi
Download Đề tài Tình hình thực hiện phân tích hoạt động kinh tế của công ty kho vận và dịch vụ thương mại miễn phí
Là một doanh nghiệp trực thuộc Bộ Thương mại. Điều lệ tổ chức và kinh doanh của Công ty quy định: " Công ty là một doanh nghiệp của Nhà nước, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng, được sử dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nước. Như vậy,Công ty có quyền tổ chức bộ phận tài chính độc lập. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán của Công ty tuân theo một số hình thức sau:
+ Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam.
+ Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các tiền khác: Quy đổi theo giá USD trên thị trường tại thời điểm thanh toán và đổi tiền, sử dụng TGHĐ bình quân liên ngân hàng.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
hình tài chính của Công tyTừ khi ra đời đến nay, Công ty đã trải qua hơn 50 năm hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh kho bãi, dịch vụ vận tải.... có uy tín lớn trong lĩnh vực này ở tất cả các địa phương công ty mở chi nhánh. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường hàng hoá, Công ty luôn làm ăn có hiệu quả, năm nào cũng có lãi, nộp ngân sách Nhà nước.
Có thể thấy rõ tình hình hoạt động của Công ty qua bảng tổng hợp sau:
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Kế hoạch
Thực hiện
Kế hoạch
Thực hiện
1.Tổng DT
210.660.000.000
223.780.593.000
216.450.000.000
233.850.376.000
- DTXK
63.198.000.000
71.698.760.000
69.264.000.000
81.764.163.000
- DT khác
147.462.000.000
152.081.833.000
147.186.000.000
152.086.213.000
2.Tổng CP
120.240.000.000
121.255.673.000
122.640.000.000
125.684.321.000
3.Nộp NSNN
- Thuế GTGT
1.250.000.000
1.560.798.000
4.260.000.000
4.563.000.000
- Thuế TTĐB
0
0
0
0
- Thuế XNK
960.000.000
1.126.000.000
3.100.000.000
3.543.326.000
-Thuế TNDN
854.600.000
942.356.000
890.500.000
984.600.000
4.Tổng LNST
2.197.542.000
2.423.201.000
2.289.857.000
2.531.828.000
5.TNbq tháng của người LĐ
750.000
750.000
780.000
780.000
Tổng doanh thu của Công ty thực hiện thường tốt hơn so với kế hoạch. Năm 2003, doanh thu thực hiện tăng 6,23%, tương ứng với số tiền là 13.120.593 đồng. Sang năm 2004, doanh thu thực hiện của Công ty cũng tăng 8.03%, tương ứng với số tiền là17.400.376.000 đồng, vì năm 2004 số lượng hợp đồng gia công giày xuất khẩu tăng và dịch vụ kinh doanh vận tải của Công ty phát triển hơn với nhiều đối tác mới.
Lợi nhuận sau thuế năm 2004 là 2.531.828.000 đồng, vượt so với thực hiện năm 2003 là 108.627.000 đồng, do Công ty ngày càng phát huy được thế mạnh của mình trên lĩnh vực kho vận và sử dụg nguồn vốn có hiệu quả.
Trên đây là những nét sơ lược về tình hình tài chính của Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại trong 2 năm gần đây nhất.
PHẦN II: CÔNG TÁC TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1. Tình hình vốn và nguồn vốn kinh doanh.
Kết cấu tài sản chung và chi tiết
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
A. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
40.358.603.869
42.530.113.719
I . Vốn bằng tiền
8.870.120.961
6.299.932.815
II . Đầu tư TC ngắn hạn
1.000.000.000
0
III. Các khoản phải thu
21.234.961.635
19.632.560.895
IV. Hàng tồn kho
5.990.841.324
10.084.632.583
V . TSLĐ khác
3.262.679.949
6.512.987.426
B. TSCĐ và đầu tư dài hạn
6.902.298.288
7.995.663.219
I . Tài sản cố định
5.109.697.754
6.225.698.457
II. Đầu tư TC dài hạn
1.781.600.534
1.761.781.692
III. Chi phí trả trước dài hạn
11.000.000
8.183.070
Tổng cộng tài sản
47.260.902.157
50.525.776.938
Tài sản lưu động của công ty luôn chiếm 1 tỷ trong khá lớn, năm 2003 là 85,1%, năm 2004 là 84,17%. Năm 2004 so với năm 2003, tài sản lưu động và tài sản cố định đều tăng, chứng tỏ quy mô kinh doanh được mở rộng, sử dụng nguồn vốn đầu tư hợp lý. Để thấy rõ hơn hiệu quả đầu tư và tài sản, chúng ta sẽ nghiên cứu cơ cấu nguồn vốn của công ty:
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
A. Nợ phải trả
26.152.690.141
29.826.030.049
I . Nợ ngắn hạn
25.283.979.363
28.186.537.633
II. Nợ dài hạn
408.798.410
428.364.813
III. Nợ khác
459.912.368
1.211.127.603
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
21.108.212.016
20.699.746.889
I . Nguồn vốn, quỹ
20.047.644.287
19.522.314.729
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác
1.060.567.729
1.177.432.160
Tổng cộng:
47.260.902.157
50.525.776.938
Trong cả 2 năm gần đây, công ty sử dụng nguồn vốn công nợ khá nhiều, khả năng độc lập về tài chính thấp, hệ số tự chủ tài chính ( loại B Nguồn vốn chia cho tổng nguồn vốn) chưa đạt 50%, làm giảm khả năng huy động vốn và vay nợ của công ty.
Nguồn vốn trên doanh nghiệp có được là từ các nguồn sau:
- Nguồn vốn chủ sở hữu doanh nghiệp: là lượng vốn được luân chuyển trong kinh doanh, một phần do kết quả kinh doanh của công ty mang lại, một phần do Nhà nước cấp, và khi lợi nhuận cuả công ty tăng, nguồn vốn chủ sở hữu cũng được bổ sung.
- Nguồn vốn đi vay: được huy động vay ở các ngân hàng mà công ty mở tài khoản và phần nợ khách hàng chưa thanh toán, phần lớn là vay nợ ngắn hạn.
2. Công tác phân cấp quản lý tài chính ở doanh nghiệp
Xuất phát từ đặc điểm hoạt động kinh doanh ở Công ty mà việc phân cấp quản lý cũng được phân cấp theo từng phòng kinh doanh. Mỗi một phòng kinh doanh sẽ đưa ra kế hoạch kinh doanh của phòng mình sau đó trình giám đốc được phê duyệt, để đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh của bộ phận mình và được hưởng mọi quyền lợi theo đúng chế độ ban hành của Nhà Nước về hiệu quả kinh tế đạt được.
Công ty Kho vận và dịch vụ thương mại có 3 chi nhánh, 2 xí nghiệp, 1 của hàng và 1 trạm trực thuộc công ty. ở các chi nhánh, xí nghiệp đó đều có phòng kế toán riêng, được hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, cuối mỗi quý phải nộp báo cáo kết quả về văn phòng kế toán của công ty. Văn phòng kế toán ở công ty có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chi nhánh, cửa hàng, xí nghiệp trực thuộc công ty.
Văn phòng kế toán ở công ty còn có nhiệm vụ chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị thành viên, tổ chức, phối hợp công tác nghiệp vụ trong nội bộ công ty, quan hệ với cơ quan chuyên ngành cấp trên, các đối tượng ngoài doanh nghiệp và các cơ quan có liên quan. Cuối mỗi quý, sau khi thu nhận, tổng hợp và xử lý các tài liệu do các đơn vị phụ thuộc gửi đến, toàn bộ công tác kế toán được thực hiện ở văn phòng công ty, lập báo cáo tài chính doanh nghiệp. Đó cũng là những thông tin quan trọng cung cấp giúp lãnh đạo công ty phân tích tình hình và đưa ra các quyết định hợp lý, kịp thời.
Phòng Kế toán có chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc công ty thực hiện quản lý về mặt tài chính, kế toán của công ty theo quy định của Nhà nước và pháp luật. Nhiệm vụ cụ thể như sau:
+ Công tác tổng hợp: Thực hiện các quy chế về tài chính,thuế và hạch toán kế toán. Xây dựng và tổng hợp kế hoạch tài chính kế toán, phân tích các yếu tố tài chính để tham mưu giúp lãnh đạo định hướng hoạt động. Đề nghị với giám đốc công ty về việc thanh lý, nhượng bán, thế chấp các loại tài sản. Xây dựng kế hoạch và quản lý các loại quỹ. Theo dõi kiểm tra đôn đốc các đơn vị thực hiện công tác quản lý tài chính, kế toán theo đúng với các quy định của pháp luật.
+ Công tác xây dựng cơ bản, tài sản cố định: Lập bảng kê theo dõi tài sản hiện có của công ty. Kiểm tra thẩm định các dự toán và nghiệm thu các công trình xây dựng cơ bản đã hoàn thành.
+ Công tác thanh toán tiền mặt, vật tư: Theo dõi lượng hàng của từng khách hàng thông qua hợp đồng. Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ thanh toán để lập phiếu thu chi. Kiểm tra xuất, nhập, tồn vật tư.
+ Công tác tiền lương và chế độ bảo hiểm: Hàng tháng làm bảng tính lương, thanh toán tiền thưởng, các khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Trích nộp và thanh toán chế độ bảo hiểm cho người lao động theo đúng quy định của Nhà nước.
+ Công tác quyết toán, kiểm tra các đơn vị trực thuộc: Quyết toán và kiểm tra tính hợp lý,hợp pháp của các chứng từ thu chi hằng tháng. Tập hợp,tính toán hi